Lời mở đầu 2
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của 4
sản phẩm bánh kẹo 4
1.1 Khái quát về cạnh tranh 4
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh 4
1.1.2 Phân loại 5
1.1.3 Vai trò cạnh tranh 6
1.2 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo 7
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh 8
1.2.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo 11
1.3 Khái quát về thị trường bánh kẹo Việt Nam 13
Chương 2: Phân tích năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 16
2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà. 16
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty 16
2.1.2 Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm kinh doanh 17
2.1.3 Đặc điểm về thị trường và khách hàng 18
2.1.4 Đặc điểm nội tại 20
2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà. 23
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 23
2.2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 24
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 27
2.3.1 Những thành tựu 27
2.3.2 Những tồn tại cần được khắc phục 31
Chương 3: Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 33
3.1. Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm 33
3.2. Nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm 34
3.3. Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm 36
3.4. Hạ giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ: 37
3.4.1 Hạ thấp chi phí nguyên vật liệu 37
3.4.2 Hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp 39
3.4.3 Giảm chi phí cố định, chi phí điện nước 39
3.5. Mở rộng hơn các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng 40
Kết luận 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
46 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5072 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trên thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nướng đang dần trở thành những đồ ăn quen thuộc, thường xuyên của nhiều người dân Việt Nam. Vì vậy, thị trường bánh kẹo của Việt Nam đang có tiềm năng phát triển hàng đầu Đông Nam Á và trên thế giới.
Theo ước tính của Công ty Tổ chức và điều phối IBA (GHM), sản lượng bánh kẹo tại Việt Nam năm 2008 đạt khoảng 476.000 tấn, đến năm 2012 sẽ đạt khoảng 706.000 tấn, tổng giá trị bán lẻ bánh kẹo ở thị trường Việt Nam năm 2008 khoảng 674 triệu USD, năm 2012 sẽ là 1.446 triệu USD. Tỉ lệ tăng trưởng doanh số bán lẻ bánh kẹo ở thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008-2012 tính theo USD ước tính khoảng 114,71%/năm, trong khi con số tương tự của các nước trong khu vực như Trung Quốc là 49,09%, Philippines 52,35%; Indonesia 64,02%; Ấn Độ 59,64%; Thái Lan 37,3%; Malaysia 17,13%… Thị trường bánh kẹo Việt Nam phát triển kéo theo nhu cầu sản xuất, tiêu thụ tăng, đòi hỏi phải có công nghệ, máy móc, thiết bị phù hợp để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. Theo Hiệp hội các nhà sản xuất bánh kẹo Đức. Sẽ là rất tốt nếu như có sự hợp tác liên kết, liên doanh phát triển sản xuất, kinh doanh bánh kẹo giữa các doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp của Đức và châu Âu.
Trước đây trên thị trường, bánh kẹo Việt Nam luôn là mặt hàng “lép vế” so với các sản phẩm cùng loại vì mẫu mã đơn điệu, bao bì xấu và chất lượng không cao. Thế nhưng chỉ một thời gian ngắn, bánh kẹo Việt Nam đã tăng tốc và giành lại ưu thế trên sân nhà. Vượt qua những khó khăn về nguồn vốn, công nghệ sản xuất và chiến lược kinh doanh, với thế mạnh về hương vị đậm đà, phù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng, những thương hiệu uy tín như: Kinh Đô, Bibica, Hải Hà nối nhau ra đời, khẳng định đẳng cấp của mặt hàng bánh kẹo Việt Nam so với các mặt hàng cùng loại của Trung Quốc và các nước Âu, Mỹ.
Liên tục cho ra đời những sản phẩm mới chất lượng cao được sản xuất với công nghệ hiện đại như: Cookies, Cracet, kẹo xốp mềm nhiều hương vị; Hải Hà, Kinh Đô đã trở thành cái tên quen thuộc với mọi lứa tuổi, mọi gia đình. Rất nhiều khách hàng trước đây chỉ chọn bánh kẹo ngoại để làm quà biếu, tặng người thân vào dịp lễ, tết, giỗ thì nay đã quay lại với bánh kẹo Việt Nam vì mẫu mã, bao bì đẹp, sang trọng không thua hàng ngoại nhưng giá cả lại phù hợp với túi tiền và quan trọng nhất là niềm tự hào người Việt dùng hàng Việt.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, bao bì, các doanh nghiệp bánh kẹo còn mở rộng mạng lưới đại lý, cửa hàng bán lẻ khắp các tính, thành, vào dịp lễ, tết sẽ có những chương trình khuyến mãi hấp dẫn. Áp dụng chiến lược kinh doanh, sản xuất theo dây chuyền, công nghệ tiên tiến, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, thiết kế mẫu mã bắt mắt, giá cả phù hợp, ngành hàng bánh kẹo Việt Nam đang từng bước làm chủ thị trường nội địa.
Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiêu thụ hấp dẫn với dân số hơn 80 triệu dân, cơ cấu dân số trẻ với thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, tỷ lệ tăng trưởng của kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010 ước tính đạt bình quân trên 8%. Trong khi đó, tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Ở thời điểm hiện nay, dù đã được cải thiện nhưng tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo của Việt Nam cũng mới chỉ ở vào khoảng 2 kg/người/năm. Chính những đặc điểm này đã khiến thị trường bánh kẹo Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết.
Chương 2: Phân tích năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/12/1960 đã trải qua quá trình phát triển gần nửa thế kỷ, từ một xưởng làm nước chấm và ma-gi đã trở thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với qui mô sản xuất lên tới 20.000 tấn sản phẩm/năm.
Các thành tích trong những năm vừa qua của Công ty đã được nhà nước đánh giá cao thông qua việc được nhận huân chương Độc lập hạng Ba và các huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba.
Trong thời kỳ sau năm 2000 trở lại đây đứng trước những thách thức mới nảy sinh trong quá trình hội nhập, Công ty đã chủ động đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến sản xuất ra những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như Kẹo chew, Bánh kem xốp, Bánh xốp có nhân Miniwaf, Bánh dinh dưỡng dành cho học sinh theo chương trình hợp tác với tổ chức quốc tế Gret và Viện dinh dưỡng Bộ Y tế, các sản phẩm bổ sung canxi, vitamin hợp tác sản xuất với hãng Tenamyd Canada.
Hiện nay Công ty là một trong số các Nhà sản xuất Bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với sản lượng bình quân hàng năm trên 15.000 tấn. Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và Hệ thống HACCP theo Tiêu chuẩn TCVN 5603:1998 và HACCP CODE:2003.
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là Doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống "Phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn" (HACCP) tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của người tiêu dùng.
Cơ cấu tổ chức Công ty
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt động của Công ty.
Trụ sở, chi nhánh Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
- Trụ sở chính: 25 Trương Định, Quận Hai Bà Trưng Hà Nội
- Chi nhánh miền Nam: Lô 27, Đường Tân Tạo, Khu Công Nghiệp Tân Tạo, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
- Chi nhánh miền Trung: 134- Ðường Phan Thanh - Quận Thanh Khê, Đà Nẵng
- Các nhà máy, xí nghiệp sản xuất
Tình hình hoạt động: HAIHACO có tốc độ tăng trưởng doanh số ổn định từ 10% đến 20%/năm. Tỷ lệ cổ tức năm 2008 là 15%. Với chiến lược phát triển trong thời gian tới, Công ty sẽ nâng cao được năng lực sản xuất kinh doanh và đa dạng hoá sản phẩm thông qua việc đầu tư các dây chuyền thiết bị hiện đại và đồng bộ
2.1.2 Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm kinh doanh
- Sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa khác; - Ðầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại - Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp luật. Công ty hiện có các nhóm sản phẩm chính sau: - Bánh quy - Kẹo Chew - Bánh kẹo hộp - Kẹo mềm - Bánh kem xốp - Kẹo jelly - Bánh Cracker - Bánh trung thu - Kẹo cứng – Lollipop.
2.1.3 Đặc điểm về thị trường và khách hàng
a, Thị trường
Phạm vi địa lý:
+ Hiện nay Văn phòng Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đặt tại 25-27 Trương Định - Hai Bà Trưng - Hà Nội có diện tích 22.349 m2. Công ty được Nhà nước giao cho sử dụng khu đất này từ năm 1960 đến nay. Hiện tại Công ty trả tiền thuê đất hàng năm và đang làm thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho khu đất này.
+ Văn phòng Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh đặt tại Lô 27, Đường Tân Tạo, Khu Công Nghiệp Tân Tạo, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh có diện tích là 2.565 m2, Khu đất này Công ty mua từ năm 2004 và có giá trị sử dụng đất trong 46 năm.
+ Văn phòng Chi nhánh Miền Trung đặt tại 134A - Ðường Phan Thanh, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng có diện tích 110 m2 được Công ty mua từ năm 2002, hiện nay đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà I đặt tại 19 Phố Sông Thao, Phường Tiên Cát, Thành Phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ, có diện tích 29.985 m2. Công ty đang trả tiền thuê đất hàng năm và đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2004.
+ Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà II đặt tại Km số 3, Đường Thái Bình, Phường Hạ Long, Thành phố Nam Định có diện tích 8833 m2. Công ty đang trả tiền thuê đất hàng năm và đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2005.
+ Tại TP Hồ Chí Minh, Công ty đang sở hữu một căn nhà 4 tầng trên diện tích 80m2 tại địa chỉ 778/13 Đường Nguyễn Kiệm, quận Phú Nhuận.
Sở hữu nhiều khu đất có giá trị cao, phân bố khắp cả nước giúp cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng dễ dàng, thuận tiện hơn.
Thị trường:
Mỗi đoạn thị trường đều có nhu cầu khác nhau về số lượng và chất lượng sản phẩm. Vì vậy, mọi quyết định về chất lượng sản phẩm cho các khu vực khác nhau là không giống nhau. Vì thực tế cho thấy thị hiếu, động cơ mua của khách hàng đều có sự phụ thuộc chặt chẽ vào các điều kiện: Văn hóa, phong tục tập quán, môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội… của từng vùng dân cư.
Thị trường miền Bắc, điều kiện tự nhiên ở đây đủ bốn mùa, độ ẩm cao. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng bánh kẹo trong quá trình chế biến, cung ứng, sử dụng, các quyết định về bao gói… Bên cạnh đó còn chịu sự chi phối của điều kiện kinh tế, nhìn chung thu nhập còn thấp. Những sản phẩm có chất lượng cao thường được tiêu dùng ở những thành phố, thị xã lớn, còn ở vùng nông thôn thì người tiêu dung ít quan tâm đến chất lượng mẫu mã, với họ, giá cả mới là vấn đề cần xem xét.
Với thị trường miền Trung, người tiêu dùng ở khu vực thị trường này thường hay không quan tâm đến khối lượng, bao bì mẫu mã của hàng hóa, song lại rất quan tâm đến hương vị (độ ngọt, cay), hình dạng của bánh kẹo. Một đặc điểm không thể phủ nhận là một thị trường dễ tính, nhu cầu lớn. Với năng lực của mình, Hải Hà hoàn toàn có thể gia nhập và phát triển thị trường. Trước đây, Hải Hà tập trung nhiều nhất cho thị trường miền Bắc, song một vài năm gần đây Hải Hà đã coi khu vực này là một thị trường đầy hứa hẹn và không ngừng hoàn thiện kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm.
Đặc điểm của thị trường miền Nam: Người tiêu dùng ở đây có điều kiện thu nhập khác cao, đặc biệt ở TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương,… nên khá khó tính. Đồng thời khí hậu ở đây cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến sở thích người tiêu dùng. Họ không quan tâm đến khối lượng mà phần lớn là chất lượng sản phẩm. Mặt khác, người miền Nam ưa ngọt cũng như các loại hương vị hoa quả khác nhau. Đây vừa là thế mạnh vừa là điểm yếu của công ty. Đó là, Hải Hà có ưu thế về độ ngọt song hương vị hoa quả chưa đa dạng. Hệ thống kênh phân phối xa, khó điều hành quản lý trực tiếp, dân cư không đều nên hiệu quả kinh doanh trên thị trường là chưa cao.
b, Khách hàng
HHC chủ yếu hướng tới thị trường bình dân trong khi các công ty khác tập trung khai thác thị trường trung và cao cấp.
2.1.4 Đặc điểm nội tại
Vốn: Haihaco hiện có vốn điều lệ 54,75 tỷ đồng chuyên sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm; kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác; đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại… Cơ cấu sở hữu: Nhà nước: 51%, cổ đông trong, ngoài công ty: 49%.
Nhân lực: Số lượng nhân sự trong Công ty: 1.350 người (tính tại thời điểm tháng 7/2008). Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, Công ty luôn đề ra được những chiến lược kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lượng công nhân giỏi tay nghề.
Công nghệ: Haihaco đang được sở hữu những dây chuyền sản xuất bánh kẹo tương đối hiện đại tại Việt Nam, trong số đó có một số dây chuyền thuộc loại hiện đại nhất khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Toàn bộ các máy móc thiết bị của Công ty được trang bị mới 100% mỗi dây chuyền sản xuất từng dòng sản phẩm có sự phối hợp tối ưu các loại máy móc hiện đại có xuất xứ từ nhiều nước khác nhau.
Các dây chuyền sản xuất chính gồm:
Hai dây chuyền đồng bộ sản xuất Kẹo chew của Cộng hòa Liên bang Đức trị giá trên 2 triệu Euro, công suất 20 tấn/ngày, đưa vào sản xuất năm 2002 và 2004;
+ Dây chuyền sản xuất Kẹo mềm nguyên giá 1 triệu USD của CHLB Đức, công suất 10 tấn/ngày, đưa vào sản xuất từ năm 1996;
+ Một dây chuyền sản xuất Bánh quy, cookie của Đan Mạch nguyên giá 1 triệu USD, công suất 6 tấn/ngày đưa vào sản xuất năm 1992;
+ Một dây chuyền sản xuất Bánh cracker của Italia nguyên giá 1 triệu USD, công suất 7 tấn/ngày, đưa vào sản xuất năm 1996;
+ Một dây chuyền sản xuất kẹo Jelly của Australia, nguyên giá 0,6 triệu USD, công suất 4 tấn/ngày, đưa vào sản xuất năm 1997;
+ Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly cốc của Malaysia, nguyên giá 100.000 USD công suất 2 tấn/ngày, đưa vào sản xuất năm 1997;
+ Dây chuyền sản xuất Bánh kem xốp của Malaysia công suất 6 tấn/ngày trị giá 500.000 USD đưa vào sản xuất năm 2000 và nâng công suất năm 2006;
+ Một dây chuyền sản xuất Bánh xốp cuộn của Malaysia công suất 3 tấn/ngày trị giá 150.000 USD đưa vào sản xuất từ cuối năm 2006 ;
+ Dây chuyền sản xuất Kẹo cứng nhân của Trung Quốc, Ba Lan, Đức công suất 10 tấn/ngày, trị giá 0,5 triệu USD;
+ Một dây chuyền sản xuất Kẹo cây trị giá 0,4 triệu USD do Đài Loan sản xuất, công suất 1 tấn/ngày đưa vào sử dụng năm 2004;
+ Một dây chuyền sản xuất bánh snack trị giá 100.000 USD do Trung Quốc sản xuất, công suất thiết kế 1 tấn/ngày đưa vào sử dụng từ tháng 06/2007.
Quy trình sản xuất kẹo Chew:
2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Tổng doanh thu: 418 tỷ so với kế hoạch 360 tỷ, tăng 16%
Tổng lợi nhuận trước thuế: 22,084 tỷ so với kế hoạch 19 tỷ, tăng 16%
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn điều lệ là: 34,37%
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu là: 4,56%
Thu nhập bình quân của CBCNV là: 3 triệu đồng/người/tháng, so với kế hoạch tăng 9%.
Cổ tức năm 2008: 15%
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
STT
Nội dung
Đơn vị
tính
TH 2007
KH 2008
TH 2008
Tỉ lệ (%)
TH/KH
TH/CKNT
1
Doanh thu thuần
Tỷ đồng
344
360
418
116
121
2
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
22
23
25
109
113
3
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ đồng
24,6
19
22,1
116
90
4
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ đồng
21,1
16,34
19
116
90
5
Giá trị xuất khẩu
Nghìn USD
248
313
387
123
156
6
Thu nhập bình quân
(nghìn đồng)
Nghìn đồng
2.500
2.750
3.000
109
120
(Nguồn: phòng kinh doanh – công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà)
2.2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Danh mục sản phẩm
Hiện nay, HAIHACO tập trung phát triển 2 loại sản phẩm chính là Kẹo và Bánh, mỗi loại bao gồm các nhóm sản phẩm sau:
+ Kẹo: Kẹo “CHEW HAIHA”, Kẹo xốp mềm, Kẹo Jelly “CHIP HAI HA”, Kẹo cứng nhân, Kẹo cây “ HAIHAPOP”;
+ Bánh: Bánh quy, Bánh kem xốp, Bánh xốp cuộn MINIWAF, Bánh Snack-mimi, Bánh cracker; Bánh Trung thu, Bánh hộp;
+ Dòng bánh mềm cao cấp phủ sôcôla với công nghệ và thiết bị hiện đại của châu Âu và Hàn Quốc sẽ có mặt trên thị trường vào tháng 11 năm 2007 với các nhãn hiệu: Long-pie, Long-cake, Hi-pie, Lolie.
Kẹo Chew:
+ Kẹo Chew là loại kẹo dẻo, có thành phần chủ yếu từ đường Gluco, chất béo, sữa...với các hương vị hoa quả vùng nhiệt đới. Trong các năm 2002 và 2004 Công ty đã đầu tư hai dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất kẹo Chew trị giá trên 2 triệu Euro của Cộng hòa liên bang Đức với công suất 20 tấn/ngày. Qua 5 năm phát triển, Công ty đã cho ra đời hàng chục mẫu mã sản phẩm khác nhau, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của nhiều đối tượng khách hàng. Nhãn hiệu “Chew Hải Hà” được Cục Sở hữu trí tuệ cấp bảo hộ độc quyền quyền năm 2003.
+ Sản phẩm kẹo “Chew Hải Hà” của Công ty được đánh giá là dòng sản phẩm chủ lực, khẳng định lợi thế đi đầu của Công ty và chất lượng của nhóm sản phẩm.
+ Các nhãn hiệu sản phẩm tiêu biểu cho nhóm hàng này là chuỗi sản phẩm kẹo Chew hoa quả: Chew nho đen, Chew dâu, Chew đậu đỏ, Chew Coffee, Chew Taro, Chew caramen, Chew me cay, Chew sôcôla …
Kẹo mềm, kẹo cứng:
+ Kẹo mềm và kẹo cứng là nhóm sản phẩm truyền thống của công ty với 2 dây chuyền nhập khẩu trị giá 1,5 triệu USD, công suất 20 tấn/ngày. Sản phẩm được sản xuất liên tục với trên 40 nhãn hiệu để đáp ứng mọi nhu cầu tiêu thụ của khách hàng.
+ Nhãn hiệu tiêu biểu: kẹo caramen Gold Bell, kẹo me, kẹo nhân dứa, kẹo cứng nhân sôcôla, kẹo xốp cam, kẹo xốp dâu, kẹo xốp chuối...
Kẹo Jelly:
+ Các nhãn hiệu được đăng ký độc quyền với Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Kẹo Jelly được đầu tư nghiên cứu với nhiều chủng loại, hương vị mang tính cách tân, mẫu mã phong phú, rất phù hợp với các đối tượng khách hàng trẻ trung, năng động.
+ Các loại kẹo Jelly mà Công ty đang sản xuất: Jelly cốc, Jelly xốp, Jelly “Chip Hải Hà”
Bánh quy & cracker
+ Bánh quy, cookie có thành phần chủ yếu từ bột, trứng, đường, sữa. Với công suất 6 tấn mỗi ngày trên dây chuyền sản xuất trị giá 1 triệu USD của Đan Mạch, các sản phẩm của Công ty sản xuất ra có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng, nhất là trong các dịp Lễ, Tết hàng năm.
+ Bánh craker là loại sản phẩm chế biến từ bột lên men. Công ty đầu tư một dây chuyền trị giá 1 triệu USD, công suất 7 tấn/ngày, với các nhãn hiệu như Bánh Dạ Lan Hương, bánh kẹp kem, Bánh cracker vừng, Bánh cracker dừa, Bánh Bisavit-A...
Sản phẩm của HAIHACO rất đa dạng về kiểu dáng và phong phú về chủng loại đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Có những sản phẩm mang hương vị hoa quả nhiệt đới như Nho đen, Dâu, Cam, Chanh..., có những sản phẩm mang hương vị sang trọng như Chew cà phê, Chew caramen, sôcôla....lại có những sản phẩm mang hương vị đồng quê như Chew Taro, Chew đậu đỏ, Cốm... Mặt khác các sản phẩm Bánh kẹo Hải Hà luôn luôn có chất lượng đồng đều, ổn định nên được người tiêu dùng đặc biệt là ở miền Bắc rất ưa chuộng. Thị phần của Haihaco ở thị trường này là rất lớn.
So sánh với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu
Công ty
Thị trường chủ yếu
Sản phẩm cạnh tranh
Thị phần
Điểm mạnh
Điểm yếu
Hải Hà
Miền Bắc
Kẹo các loại, bánh kem xốp, biscuit
7,5%
Uy tín, hệ thống phân phối rộng, quy mô lớn, giá hạ
Chưa có sản phẩm cao cấp, hoạt động quảng cáo kém
Hải Châu
Miền Bắc
Kẹo hoa quả, sôcôla, bánh kem xốp
5,5%
Uy tín, hệ thống phân phối rộng, giá hạ
Chất lượng chưa cao, mẫu mã chưa đẹp
Kinh Đô
Cả nước
Snack, bánh tươi, biscuit, sôcôla, bánh mặn
12%
Chất lượng tốt, bao bì đẹp, quảng cáo và hỗ trợ bán tốt, kênh phân phối rộng
Giá còn cao
Biên Hòa
Miền Trung
Miền Nam
Biscuit, kẹo cứng, kẹo mềm, snack, sôcôla
7%
Mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, hệ thống phân phố rộng
Hoạt động xúc tiến kém, giá còn cao
Tràng An
Miền Bắc
Kẹo hương cốm
3%
Giá rẻ, chủng loại kẹo hương cốm phong phú
Chủng loại bánh kẹo còn ít, quảng cáo kém
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.3.1 Những thành tựu
Trên thị trường sản xuất bánh kẹo hiện nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tên tuổi trong đó Haihaco là một trong 5 nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các Công ty như Bibica, Kinh Đô miền Bắc.
Sản phẩm bánh kẹo Hải Hà liên tục được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền từ 1996 đến nay. Gần đây nhất, Haihaco được bình chọn vào danh sách 100 thương hiệu mạnh của Việt Nam.
Về thị phần Haihaco chiếm khoảng 6,5% thị phần bánh kẹo cả nước tính theo doanh thu. Kinh đô chiếm khoảng 20%, Bibica chiếm khoảng 7%, Hải Châu chiếm khoảng 3%.
Đặc biệt, nếu xét về dòng kẹo Chew, Haihaco giữ vị trí số 1 về công nghệ, uy tín trên thị trường. Trong tương lai gần sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh như Bibica, Perfectti Van Melle vẫn chưa phải là thách thức lớn nhất đối với Haihaco. Về kẹo mềm, với dây chuyền thiết bị hiện đại, các sản phẩm kẹo xốp mềm Hải Hà chiếm thị phần lớn vượt qua tất cả các công ty sản xuất kẹo mềm trong nước.
Cụ thể thành tựu đạt được ở mỗi dòng sản phẩm là:
Kẹo chew : Dẫn đầu trong cơ cấu doanh thu là nhóm sản phẩm kẹo chew Hải Hà với sản lượng tiêu thụ của kẹo chew gối và chew nhân đạt 4.287 tấn, doanh thu tăng từ 27,7% năm 2004 lên 32% năm 2006. Xét về dòng kẹo chew, HAIHACO giữ vị trí số 1 về công nghệ, uy tín và thương hiệu trên thị trường. Trong tương lai gần sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh như Bibica, Perfectti Van Melle sẽ chưa phải là thách thức lớn nhất đối với HAIHACO. Sản phẩm kẹo chew Hải Hà có mười hai hương vị: nhân dâu, nhân khoai môn, nhân sôcôla, nhân cam….với công suất 20 tấn/ngày.
Kẹo mềm : Trong cơ cấu doanh thu 2006 sản phẩm kẹo mềm chiếm 24,7%. HAIHACO là Công ty sản xuất kẹo mềm hàng đầu, với dây chuyền thiết bị hiện đại của Cộng hòa liên bang Đức, các sản phẩm kẹo xốp mềm Hải Hà chiếm lĩnh phần lớn thị phần của dòng sản phẩm này vượt qua tất cả các công ty sản xuất kẹo mềm trong nước.
Bánh kem xốp : Sản phẩm bánh kem xốp và bánh xốp cuộn được sản xuất trên 2 dây chuyền của Malaysia công suất 6 tấn/ngày và 3 tấn/ngày. Sản phẩm của HAIHACO vẫn có ưu thế về giá cả, chất lượng cũng không thua kém các sản phẩm cạnh tranh khác từ các doanh nghiệp trong nước như Kinh Đô, Bibica, Hải Châu, Wonderfarm và hàng nhập khẩu. Doanh thu từ bánh kem xốp đạt 36,1 tỷ đồng trong năm 2006 tăng 5,2 tỷ đồng. Về tỷ trọng, dòng sản phẩm này chiếm 10,9%, tăng từ 9% năm 2005. Sản lượng tiêu thụ đạt mục tiêu chất lượng đề ra.
Kẹo Jelly : Là dòng sản phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, từ 6,0% năm 2004 đến 8,6% năm 2006, kẹo jelly đem lại cho HAIHACO 28,6 tỷ đồng doanh thu (tăng 22,8% so với năm 2005) và 1,3 tỷ đồng lợi nhuận (tăng 8% so với năm 2005). Trong năm 2006, kẹo Jelly Chip Hải Hà đã được tiêu thụ với khối lượng 786,8 tấn.
Bánh Trung thu : HAIHACO luôn bám sát được thị hiếu của người tiêu dùng. Sản phẩm của HAIHACO được đánh giá cao về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đặc biệt có hương vị thơm ngon. Bánh Trung thu của HAIHACO gần đây được đổi mới về mẫu mã sản phẩm đẹp, sang trọng không thua kém các doanh nghiệp sản xuất bánh Trung thu khác. Hiện nay, bánh Trung thu Hải Hà cạnh tranh rất mạnh với bánh trung thu của Hữu Nghị và Bibica, đặc biệt là trên thị trường miền Bắc. Tuy nhiên tỷ trọng của bánh Trung thu trên tổng doanh thu chưa cao do tính chất mùa vụ của sản phẩm.
Bánh Quy & Cracker: chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Các doanh nghiệp trong nước có thế mạnh về công nghệ bên cạnh đó hàng ngoại nhập ngày càng xuất hiện nhiều ở những siêu thị lớn, chủng loại khá phong phú, phù hợp nhiều loại đối tượng người tiêu dùng.
Thị phần của một số sản phẩm so với toàn ngành bánh kẹo
(Đơn vị: tấn)
Tên sản phẩm
Sản lượng
tiêu thụ
Sản lượng
toàn ngành
Tỷ trọng (%)
1. Bánh kem xốp
1.650
9.167
18
2. Bánh Biscuit
2.125
11.185
19
3. Bánh mặn
545
7.786
7
4. Bánh hộp
290
5.800
5
5. Kẹo Jelly
520
5.270
9,87
6. Kẹo Caramen
495
12.380
4
7. Kẹo cứng
2.700
11.740
23
8. Kẹo mềm
4.100
11.081
37
9. Kẹo cân
400
8.150
4,9
(Nguồn: phòng kinh doanh – công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà)
2.3.2 Những tồn tại cần được khắc phục
- Chất lượng sản phẩm làm ra tuy đã có chất lượng khá song tỷ lệ chưa cao. Haihaco có cả thảy hơn 200 loại bánh kẹo, trong số đó chỉ có những sản phẩm chủ lực mới được quan tâm thực sự tới chất lượng, các sản phẩm còn lại chưa thực sự có sự đầu tư thỏa đáng.
- Nạn làm hàng giả, hàng nhái còn nhiều.
- Trong quá trình sản xuất còn tồn tại nhiều sản phẩm sai hỏng làm giảm bậc chất lượng, tăng chi phí sản xuất kinh doanh dẫn tới giá thành cao, ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm.
Nguyên nhân:
Nhà nước và các cấp, các ngành có liên quan chưa thực sự quan tâm đến chất lượng sản phẩm, các chỉ tiêu chất lượng đặt ra chưa khắt khe, công tác kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên.
Nhà nước chưa hoàn thiện các quy định về chất lượng sản phẩm hàng hóa, tạo nhiều khe hở cho các doanh nghiệp lách luật, dẫn tới nạn làm hàng giả còn nhiều ảnh hưởng xấu tới uy tín, thương hiệu của nhiều sản phẩm trên thương trường.
Bên cạnh đó, các chế tài xử lý hành vi sản xuất buôn bán hàng giả, hàng nhập lậu, kém chất lượng chỉ dừng ở mức phạt hành chính bằng tiền ở khung thấp đã không đủ sức răn đe các vi phạm đó.
Cụ thể, nhãn hiệu Taro của HAIHACO đã bị làm nhái hai lần bởi một công ty khác, mà hình thức xử lý công ty này chỉ là phạt tiền và yêu cầu phải tiêu hủy toàn bộ nhãn mác, bao bì đã in.
Nguyên vật liệu phải nhập từ nước ngoài nhiều nên chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố nên chất lượng không ổn định, chi phí cao… khiến cho các sản phâm rơi vào thế bị động trong sản xuất kinh doanh.
Thời tiết khí hậu thất thường, độ ẩm cao là điều kiện cho các vi sinh vật và các phản ứng hóa học bất lợi xảy ra làm cho nguyên vật liệu, bán thành phẩm bị biến đổi về chất, ảnh hưởng xấu tới chất lượng sản phẩm.
Chương 3: Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
3.1. Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Chất lượng sản phẩm cao đồng nghĩa với khả năng cạnh tranh cao, mức độ tiêu thụ sản phẩm lớn. Để nâng cao chất lượng sản phẩm ngoài việc đầu tư đổi mới công nghệ còn phải tăng cường công tác quản lý chất lượng. Hiện na
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22193.doc