MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM 2
1.1.Khái niệm năng lực canh tranh . 2
1.2.Tính tất yếu phải nâng cao năng lực cạnh tranh. 3
1.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. 3
1.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh là xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 4
1.3.Những chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của sản phẩm. 6
1.3.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm. 6
1.3.2. Cạnh tranh về giá. 7
1.3.3. Cạnh tranh về phân phối và bán hàng. 8
1.3.4. Cạnh tranh về thời cơ thị trường: 10
1.3.5. Cạnh tranh về không gian và thời gian. 10
1.4.Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm. 11
1.4.1.Nhân tố bên trong. 11
1.4.1.1. Nguồn nhân lực . 11
1.4.1.2. Khả năng tổ chức quản lý. 11
1.4.1.3.Nguồn lực về tài chính . 12
1.4.1.4Hoạt động Marketing. 12
1.4.1.5.Công nghệ và nguồn lực vật chất. 12
1.4.1.6.Giá cả. 13
1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. 13
1.4.2.1. Nhân tố kinh tế. 13
1.4.2.2.Nhân tố chính trị - pháp luật . 14
1.4.2.3. Nhân tố khoa học công nghệ. 14
1.4.2.4. Nhân tố văn hóa xã hội. 14
1.4.2.5. Nhân tố tự nhiên. 15
1.4.3.Các nhân tố thuộc môi trường ngành . 15
1.4.3.1.Sức ép của đối thủ cạnh tranh trong ngành 16
1.4.3.2.Sức ép của khách hàng. 16
1.4.3.3. Sức ép của nhà cung cấp . 16
1.4.3.4.Các đối thủ cạnh tranh sẽ ra nhập. 17
1.4.3.5. Sự xuất hiện của sản phẩm thay thế. 17
1.4.4.Sức sinh lời của vốn đầu tư . 18
1.4.5.Năng suất lao động. 18
1.4.6. Lợi thế về chi phí và khả năng hạ giá thành sản phẩm. 18
1.4.7 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ. 19
1.4.8 Kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường. 19
1.4.9 Sự linh hoạt. 19
1.4.10 Vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 20
CHƯƠNG II: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA THỦY SẢN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG MỸ 21
2.1. Ngành thuỷ sản Việt Nam,quá trình phát triển. 21
2.2. Những đóng góp của ngành thủy sản đối với phát triển kinh tế xã hội 22
2.2.1. Cung cấp thực phẩm cho nhu cầu của con người. 22
2.1.2.Ngành thủy sản là một ngành cung cấp nguyên liệu cho nông nghiệp và các ngành khác. 23
2.3. Năng lực cạnh tranh của thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ những năm gần đây. 23
2.3.1. Những thuận lợi. 23
2.3.2. Cơ cấu mặt hàng cạnh tranh chủ yếu trên thị trường Mỹ. 24
2.3.3. Hình thức cạnh tranh của thủy sản trên thị trường Mỹ. 26
2.3.3.1. Sản phẩm. 26
2.3.3.2. Giá 26
2.3.3.3.Thương hiệu. 27
2.4. Những vấn đề đặt ra cho: Năng lực cạnh tranh thủy sản của Việt Nam” trên thị trường Mỹ. 27
2.4.1 Nguồn cung cấp nguyên liệu. 27
2.4.2 Chất lượng sản phẩm. 27
2.4.3. Công nghệ chế biến. 28
2.4.4. Markettinh sản phẩm. 28
2.5. Một số số liệu thể hiện khả năng cạnh của thuỷ sản Việt Nam trên thị trường Mỹ. 29
năm 2000 - 2004 29
2.6. Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ. 29
2.6.1 Giải pháp về nguồn vốn đầu tư. 29
2.6.1.1. Thu hút vốn đầu tư. 29
2.6.1.2.Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư. 30
2.6.2. Giải pháp về công nghệ. 30
2.6.3. Giải pháp về nguồn nhân lực. 32
2.6.4. Giải pháp về đầu tư khai thác thị trường. 33
KẾT LUẬN 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1701 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Nâng cao năng lực cạnh tranh của thuỷ sản Việt Nam trên thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghệ bán hàng đơn giản, hợp lý. Nắm được phản hồi của khách hàng nhanh nhất và hợp lý nhất.
Bảo đảm lợi ích của người bán và người mua. người tiêu dùng tốt nhất và công bằng nhất. Thường xuyên cung cấp những dịch vụ sau khi bán hàng người sử dụng, đặc biệt là những sản phẩm có bảo hành hoặc hết thời hạn bảo hành. Hình thành mạng lưới dịch vụ rộng khắp ở những địa bàn dan cư.
1.3.4. Cạnh tranh về thời cơ thị trường:
Doanh nghiệp nào dự báo được thời cơ thị trường và nắm được thời cơ thị trường sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Thời cơ thị trường thường xuất hiện so các yếu tố sau:
- Do sự thay đổi của môi trường công nghệ.
- Do sự thay đổi của yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên.
- Do các quan hệ tạo lập được của từng doanh nghiệp.
Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được những thay đổi của thị trường. Từ đó có các chính sách khai thác thị trường hợp lý và sớm hơn các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, cạnh tranh về thời cơ thị trường cũng còn thể hiện ở chỗ doanh nghiệp tìm ra được những lợi thế kinh doanh sớm và đi vào khai thác thị trường và một loạt sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ sớm bị lão hoá. Yêu cầu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với những thay đổi đó.
1.3.5. Cạnh tranh về không gian và thời gian.
Loại cạnh tranh này xuất hiện những vấn đề về chính sách sản phẩm và chính sách giá cả của sản phẩm. Gía cả của các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường chênh lệnh là không lớn, chất lượng sản phẩm là tương đối ổn định. Trong trường hợp như vậy thời cơ và thời gian có vai trò quan trọng và nó quyết định về việc buôn bán . Những doanh nghiệp nào có quá trình buôn bán thuận tiện nhất, nhanh nhất sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Để thực hiện được việc bán hàng nhanh nhất và thuận tiện nhất phải sử dụng một loạt các biện pháp sau:
- Ký kết hợp đồng nhanh và thuận tiện.
- Diều kiện bán hàng nhanh và thuận tiện.
- Thủ tục thanh toán nhanh.
- Các hoạt động sau khi bán phong phú.
Song vấn đề chính là tạo lâp được uy tín giữa người mua và người bán. Làm tổt được công tác này sẽ tạo điều kiện cơ bản cho công tác tiêu thụ được hoàn thiện.
1.4.Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
1.4.1.Nhân tố bên trong.
1.4.1.1. Nguồn nhân lực .
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của sản xuất kinh doanh, được chia làm các cấp khác nhau. Quản trị viên cấp cao có ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định quản lý của doanh nghiệp.Đội ngũ quản lý cấp doanh nghiệplà những người quản lý chủ chốt nếu như có kinh nghiệm công tác, phong cách quản lý, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng e kíp quản lý và sự hiểu biết về kinh doanh thì doanh nghiệp đó sẽ có nhiều thuận lợi . Đội ngũ công nhân cũng ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các yếu tố về năng suất lao động, trình độ tay nghề ,ý thức trách nhiệm, kỹ thuật lao động và sáng tạo của họ.
1.4.1.2. Khả năng tổ chức quản lý.
Khả năng tổ chức quản lý được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức , bộ máy quản trị, hệ thống thông tin quản lý , bầu không khí đặc biệt nề nếp hoạt động của doanh nghiệp.
Nề nếp tổ chức định hướng cho phần lớn công việc trong doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng tới phương thức thông qua quyết định của nhà quản trị, quản điểm của họ đối với các chiến lược điều kiện môi trường của doanh nghiệp. Nề nếp của tổ chức là tổng hợp các kinh nghiệm, cá tính và bầu không khí làm việc của doanh nghiệp mà khi liên kết với nhau tạo thành : “ Phương thức mà chung ta hoàn thành công việc ở đó”. Do vậy, doanh nghiệp cần phải xây dựng được một nề nếp tốt, khuyến khích nhân viên tiếp thu được các chuẩn mực đạo đức và thái độ tích cực.
1.4.1.3.Nguồn lực về tài chính .
Khả năng tài chính khẳng định chính đáng sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Khả năng tài chính được hiểu là quy mô tài chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt động, các chỉ tiêu tài chính hàng năm như hệ số thu hồi vốn, khả năng thanh toán. Nếu như một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt , khả năng huy động vốn là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị đồng thời khả năng hợp tác đầu tư vốn liên doanh liên kết. Tình hính sử dụng vốn cũng sẽ quyết định ci phí về vốn của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
1.4.1.4Hoạt động Marketing.
Nên kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi mỗi doanhg nghiệp không thể không có hoạt động Marketinh. Bộ phận quản lý Marketinh phân tích các nhu cầu thị hiếu, sở thích của thị trường và hoạch định với các chiến lược hữu hiệu về sản phẩm, giá cả, giao tiếp và phân phối phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm phù hợp với những thị hiếu của người tiêu dùng với mức giá linh hoạt trước những biến động của thị trường, tạo ra mạng lưới phân phối với số lượng, phạm vi và mức độ kiểm soát phù hợp đưa sản phẩm được đến tay người tiêu dùng nhanh nhất Marketinh kích thích tiêu thụ sản phẩm bằng nhiều hình thức khác nhau như quảng cáo, khuyến mại, dịch vụ sau khi bán hàng và hướng dẫn sử dụng cho khách hàng. Như vậy công tác Marketinh luôn ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.4.1.5.Công nghệ và nguồn lực vật chất.
Tình trạng trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của một doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến thì sản phẩm của doanh nghiệp đó nhất định sẽ có chất lượng cao, mẫu mã đặc sắc,năng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm và ngược lại.
1.4.1.6.Giá cả.
Đây là yếu tố quyết định sức mua sản phẩm của người tiêu dùng. Đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng không chưa đủ mà họ còn phải phù hợp với túi tiền của họ. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một giới hạn nhất định trong mua sắm. Điều quan trọng đối với doanh nghiệp là làm sao phải đáp ứng đúng thị hiếu và túi tiền của họ. Nó phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Bản thân sản phẩm: đuợc gọi là giá thành sản phẩm hay chi phí cấu thành nên sản phẩm vât chất thuần túy.
-Dịch vụ sản phẩm mang lại : Dịch vụ yếu tố quyết định hướng tới giá trị sản phẩm nên cũng ảnh hưởng tới giá trị theo chiều tỷ lệ thuận như nhãn hiệu uy tín sản phẩm , thương hiệu sản phẩm.
Giá cả là một yếu tố có sức lôi cuốn khách hàng, tuy nhiên người tiêu dùng vẫn sẵn sàng mua những sản phẩm giá cao hơn nhưng chất lượng cao hơn và mẫu mã đẹp hợn.
1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
1.4.2.1. Nhân tố kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến mức thu nhập của dân cư vì vậy mà quyết định đến khả năng thanh toán của họ. Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm, dich vụ để thỏa mãn nhu cầu cao lên của dân cư.
- Tỷ giá hối đoái : Là tỷ giá giữa đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ. Khi tỷ giá này thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế mở như hiện nay.
- Lãi suất cho vay của ngân hàng : Với các doanh nghiệp hạn chế về vốn và phải vay các ngân hàng thì lãi suất cho vay sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ lãi suất cao sẽ làm cho chi phí trả lãi tiền vay của doanh nghiệp tăng lên và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó vậy sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ nhất là các đối thủ có tiềm lực về vốn lớn.
1.4.2.2.Nhân tố chính trị - pháp luật .
Tác động đến môi trường kinh doanh theo các hướng khác nhau chúng có thể tạo ra lợi thế, trợ ngại thấm chí rủi ro cho các doanh nghiệp. Một thể chế chính trị , pháp luật rõ ràng rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả.
1.4.2.3. Nhân tố khoa học công nghệ.
Có vai trò quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trên thị trường đó là chất lượng và giá bán. Ap dụng khoa học kỹ thuật hiện đại sẽ nâng cao năng suất lao động , giảm chi phí cá biệt của doanh nghiệp qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm nói riêng và của doanh nghiệp nói chung. Hiện nay, các sản phẩm được người tiêu dùng đánh giá cao là những sản phẩm chứa hàm lượng khoa học công nghệ cao. Đó là những sản phẩm độc đáo về chất lượng, mẫu mã và mang lại tính tiện dụng cho người tiêu dùng cho người tiêu dùng với một mức giá phù hợp.
1.4.2.4. Nhân tố văn hóa xã hội.
Mỗi vùng địa phương khác nhau trong nước hay các quốc gía khác nhau thì đều có những phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng khác nhau. Do đó tạo ra cơ cấu nhu cầu tiêu dùng trên thị trường khác nhau, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách sản phẩm và chính sách tiêu thụ phù hợp. Tuy nhiên việc phân đoạn thị trường và áp dụng các chính sách cạnh tranh khác nhau này đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí lớn vì vậy nó làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.4.2.5. Nhân tố tự nhiên.
Nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên đất nước vị trí địa lý là việc phân bố địa lý của các tổ chức kinh doanh các nhân tố này tạo ra những điều kiện thuận lợi và khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển. Do đó tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.4.3.Các nhân tố thuộc môi trường ngành .
Môi trường ngành là môi trường phức tạp nhất và cũng ảnh hưởng nhiều nhất đến cạnh tranh. Sự thay đổi có thể diễn ra thường xuyên và khó dự báo chính xác được.
Đối thủ tiếm ẩn
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nganh
Hàng hóa thay thế
Người mua
Người cung ứng
Sơ đồ 1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.4.3.1.Sức ép của đối thủ cạnh tranh trong ngành
Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh luôn chịu ảnh hưởng sức ép của các doanh nghiệp trong ngành. Mỗi khi đưa ra một chiến lược cạnh tranh mới, doanh nghiệp sẽ tìm ra cách thức để thu hút khách hàng hay hơn, tốt hơn và độc đáo hơn. Vì vậy trong nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cần lường trước được đối thủ sẽ phản ứng ra sao môi khi doanh nghiệp thực hiện một chính sách cạnh tranh để ứng phó kịp thời , tránh để doanh nghiệp rơi vào tình trạng bị động.
1.4.3.2.Sức ép của khách hàng.
Khách hàng cũng tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhưng khách hàng mua sản phẩm của một ngành nào đó có thể làm giảm lợi nhuận của ngành đó bằng các yêu cầu chất lượng sản phẩm cao hơn hoặc dịch vụ sau khi bán hàng nhiều hơn hoặc có thể dùng doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp kia. Trên thực tế khách hàng thường có quyền lực trong các trường hợp sau:
- Khách hàng được tập trung hóa hoặc mua một khối lượng lớn so với toàn bộ doanh thu của ngành thì khi đó có quyền nhất định về giá cả.
-Những sản phẩm mà khách hàng mua của doanh nghiệp là những sản phẩm tiêu chuẩn và không có sự khác biệt nhiều so với sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác.
- Khách hàng có đầy đủ thông tin về nhu cầu, giá cả thị trường giá thành của nhà cung cấp.
1.4.3.3. Sức ép của nhà cung cấp .
Với vai trò là người cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, các nhà cung cấp có quyền nhất định trong cuộc định giá nguyên vật liệu đầu vào cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào nhà cung cấp sẽ rất dễ bị họ ép mua với giá cao khi giá cả nguyên vật liệu trên thị trường có biến động. Vì vậy doanh nghiệp cần quan hệ tốt với nhà cung ứng, cần chủ động trong quan hệ và luôn sẵn sàng có thể tìm ra người cung cấp thay thế, đồng thời cần dự trữ nguyên vật liệu phù hợp.
Tuy nhiên trong trường hợp trên thị trường có nhiều nhà cung ứng họ sẽ phải cạnh tranh với nhau và vì vậy, doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí đầu vào nguyên vầt liệu , do đó nâng cao được khả năng cạnh tranh do hạ được giá thành sản phẩm. Hay trong trườn hợp nhà cung ứng ở trong cùng một tổ chức với sản xuất thì tính liên kết nội bộ được phát huy sẽ tạo cho các nhà sản xuất có điều kiện thực hiện cạnh tranh bằng giá
1.4.3.4.Các đối thủ cạnh tranh sẽ ra nhập.
Các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường tiếp tục làm tăng tính chất và quy mô cạnh tranh trên thị trường ngành do tăng năng lực sản xuất và khối lượng sản xuất trong ngành.
Trong quá trình vận động của lực lượng thị trường trong từng giai đoạn thường có những đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trường và những đối thủ yếu hơn rút ra khỏi thị trường.Để chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Các doanh nghiệp thường thực hiện các chiến lược như phân biệt sản phẩm, không ngừng cải tiến hoàn thiện sản phẩm mới của mìnhcó những đặc điểm khác biệt hay nổi trội hơn trên thị trường hoặc phấn đấu giảm chi phí sản xuất tiêu thụ.
Sức ép cạnh tranh của doanh nghiệp mới gia nhập thị trường ngành phụ thuộc chặt chẽ vào đựợc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành và mức độ hấp dẫn của thị trường đó.
1.4.3.5. Sự xuất hiện của sản phẩm thay thế.
Những sản phẩm thay thế cũng là một trong các lực lượng tạo nên sức ép cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành. Sự ra đời của các sản phẩm là một tất yếu nhằm đáp ứng biến động của nhu cầu thị trường và làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay thế, đặc biệt là đối với những sản phẩm và dịch vụ mà các nhu cầu của thị trường xã hội bị chậm cách khắc phục của các doanh nghiệp này là hướng tới những sản phẩm mới hay hướng khách hàng tới độ thỏa dụng mới.
1.4.4.Sức sinh lời của vốn đầu tư .
Yếu tố này thể hiện trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng các yếu tố vật chất cũng như phi vật chất cũng như phi vật chất của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư có thể sử dụng một số chỉ tiêu tổng hợp như: Tổng số lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hệ số sinh lời, số vòng quay của vốn…Nếu doanh nghiệp quản lý vốn và sử dụng vốn hiệu quả thì sẽ đem lại lợi nhuận cao, từ đó có khả năng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ vào quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng tạo lợi thế vượt trội so với đối thủ cạnh tranh.
1.4.5.Năng suất lao động.
Đây là yếu tố phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ cho sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ tổ chức quản lý. Nếu máy móc thiết bị được trang bị hiện đại, trình độ tay nghề của công nhân cao phù hợp với trình độ máy móc thiết bị và có trình độ tổ chức, quản lý tốt thì công việc quản lý kinh doanh sẽ suôn sẻ, tạo ra được nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh tranh, khẳng định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Để đạt được điều đó cần phải kết hợp nhuần nhuyễn cả ba yếu tố trên. Thiếu một trong ba yếu tố: máy mócthiết bị, lao động và tổ chức quản lý thì khó đạt được một sức cạnh tranh có thế chiến thắng trên thương trường.
1.4.6. Lợi thế về chi phí và khả năng hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành là yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong trường hợp cạnh tranh. Nếu chênh lệch giữa giá bán và giá thành cá biệt của doanh nghiệp càng cao so với đối thủ thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn. Đây cũng là vũ khí lợi hại trên thương trường cạnh tranh về giá.
1.4.7 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng tác động trực tiếp đến người tiêu dùng nên nó quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Nó đảm bảo cho doanh nghiệp mở rộng được thị phần thị trường, tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn đảm bảo thu hồi vốn nhanh để sản xuất.
1.4.8 Kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường.
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay các doanh nghiệp phải có kinh nghiệm, chiến thuật thủ pháp để tận dụng những cơ hội có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin trong môi trường kinh doanh từ đó tìm ra những cơ hội kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp mình. Có kinh nghiệm trên thương trường mới duy trì và phát huy khả năng hiện có của doanh nghiệp. Những thông tin này có thể thu thập từ thị trường, từ người tiêu dùng, hay từ phía các đối thủ cạnh tranh.
1.4.9 Sự linh hoạt.
Yếu tố này biểu hiện sự nhạy bén của lãnh đạo doanh nghiệp. Muốn thành công trên thương trường, muốn chiến thắng đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp phải chủ động dự đoán được những biến động của thị trường, đi trước các đối thủ cạnh tranh trong việc đáp ứng những thay đổi nhu cầu đó. Không chỉ thế, doanh nghiệp cần phải tìm ra những loại sản phẩm mới thay thế sản phẩm mà đối thủ cạnh tranh đang bán trên thị trường, thậm chí phải thường xuyên thay đổi chủng loại sản phẩm của chính doanh nghiệp theo xu hưóng ngày càng tốt hơn về chất lượng và rẻ hơn về giá thành. Sự ra đời của những sản phẩm thay thế cho phép doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy lùi sự xâm lấn của đối thủ trên thị trường mà doanh nghiệp đang tham gia. Sự nhạy bén của doanh nghiệp sẽ cho phép doanh nghiệp đứng vững trong thị trường cạnh tranh.
1.4.10 Vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Biểu hiện cụ thể của yếu tố này là thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, bạn hàng, thậm chí cả với đối thủ cạnh tranh. Đây là một tài sản vô hình quan trọng, đặc biệt trong thời điểm cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nhân tố này được tích luỹ trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế to lớn cho doanh nghiệp trong qúa trình cạnh tranh. Trên thị trường, vị trí của doanh nghiệp có ưu thế hơn đối thủ thì doanh nghiệp ngày càng có khả năng mở rộng được thị phần, nâng cao được doanh số tiêu thụ, góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Những nhân tố này tác động rất lớn đến việc tạo các lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA THỦY SẢN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG MỸ
2.1. Ngành thuỷ sản Việt Nam,quá trình phát triển.
Ngành thuỷ sản Việt Nam là một bộ phận của ngành nông nghiệp, đi lên cùng sự phát triển của đất nước, trong giai đoạn 2001-2005, ngành thủy sản Việt Nam đã có sự phát triển với tốc độ khá cao theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần có hiệu quả vào tăng trưởng GDP của cả nước.Trong thời gian vừa qua ngành thủy sản đã trải qua thời gian tương đối khó khăn, nuôi trồng thủy sản đã phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu trên khắp đất nước. Nuôi trồng thủy sản được xác định là nguồn chính cung ứng nguyên liệu cho xuất khẩu. Từ năm 2000 trở lại đây thủy sản đã có những bước phát triển mạnh cả về diên tích, quy mô nuôi đến phương thức và đối tượng nuôi. Diện tích năm 2002 là 1,7 triệu ha, diện tích các loại mặt nước đã sử dụng là 995000 ha, chiếm 56,2% diện tích mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản tăng 52,8 % so với năm 1998. Bên cạnh đó thì nhiều phương thức nuôi, nhiều đối tượng nuôi được mở rộng như nuôi bè, nuôi xen canh tôm –lúa…đối tượng nuôi như tôm sú, tôm hùm, cá basa, cá tra…nhưng chủ yếu là các đối tượng cho xuất khẩu.
Cùng với đó là sự phát triển của các hình thức dịch vụ như dịch vụ cung ứng giống, cung cấp thức ăn ngày một phổ biến hơn, các loại thuốc bảo vệ cho thủy sản phát triển tốt, việc tổ chức hướng dẫn cho người nuôi về chăm sóc, kĩ thuật nuôi trồng cũng được chú trọng.
Ngành thủy sản đang hướng phát triển là hạn chế khai thác ven bờ, mở rộng khai thác xa bờ nhằm tái tạo và bảo vệ nguồn lợi hải sản ven bờ. Chủ yếu là khai thác bằng loại tàu thuyền có công suất trên 90 CV. Bên cạnh đó việc bảo quản sau thu hoạch ngày càng được chú trọng bằng việc trang bị thêm máy móc thiết bị bảo quản thủy sản…
Để đưa sản phẩm vào thị trường với hiệu quả cao nhất thì công tác chế biến có thể nói là khâu quan trọng nhất để quyết định chất lượng sản phẩm . Đến năm 2002 cả nước có khoảng 235 nhà máy chế biến đông lạnh với tổng công suất là 3147 tấn /ngày, năm 2003 có khoảng gần 300 cơ sở, năm 2005 có trên 407 nhà máy, trong đó khoảng 60% cơ sở chế biến đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu cao của thị trường lớn như Mỹ, EU…đến 7/2004 Ủy ban Châu Âu EU đã bổ sung vào danh sách tổng số là có 53 doanh nghiệp, 6 vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ được phép xuất khẩu vào thị trường này, tính đến 2005 có 155 nhà máy đạt code xuất khẩu vào EU.
Qua quá trình phát triển thì tổ chức sản xuất kinh doanh trong ngành thủy sản đã có những bước phát triển đáng kể với đa dạng hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu là:
+Kinh tế hộ, kinh tế trang trại.
+Kinh tế tập thể trong ngành thủy sản.
+Kinh tế nhà nước trong ngành thủy sản.
2.2. Những đóng góp của ngành thủy sản đối với phát triển kinh tế xã hội
Thủy sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng bao gồm các lĩnh vực như: Nuôi trồng, khai thác, chế biến ... Do đó ngành thủy sản được coi như là sự tổng hợp của một bộ phận nông nghiệp và một bộ phận công nghiệp. Nó có vai trò quan trọng.
2.2.1. Cung cấp thực phẩm cho nhu cầu của con người.
Thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho nhân loại. Thủy sản cung cấp nhiều thực phẩm mang nhiều ưu việt: Giàu chất dinh dưỡng như đạm, chất khoáng, vi khoáng,.. Nhưng dễ tiêu hóa hấp thụ ít chất hóa học gây hại cho cơ thể con người, nhất là các bệnh tim mạch, huyết áp. Ngoài ra thủy sản còn là một loại thực phẩm sạch , rất nhạy cảm với ô nhiễm, nên không gây độc hại cho sức khỏe. Chính vì vậy mà nhu cầu về thực phẩm thủy sản trên thế giới đang tăng mạnh nhất là ở các nước phát triển vì những ưu thế hơn hẳn của nó so với các loại thực phẩm khác.
2.1.2.Ngành thủy sản là một ngành cung cấp nguyên liệu cho nông nghiệp và các ngành khác.
Các phê phẩm, phế liệu từ thủy sản là nguồn cung cấp phân bón rất quý cho ngành trồng trọt có hàm lượng hữu cơ cao mà không gây tác hại đến môi trường xung quanh.
Ngoài ra, các sản phẩm thủy sản như: giáp xác, nhuyễn thể, rong câu.. là nguyên liệu để cung cấp cho các ngành dược phẩm như: aleganit, chitotan, công nghệ hóa chất và thủ công mỹ nghệ.
2.3. Năng lực cạnh tranh của thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ những năm gần đây.
2.3.1. Những thuận lợi.
Việt Nam có hơn 3260 km bờ biển , 12 cửa sông với hơn 2 triêu km vuông thềm lục địa, hơn 1 triệu mặt nước. Diện tích mặt nước chiếm tỷ lệ cao trong diện tích đất tự nhiên đó là lợi thế về tự nhiên một lợi thế mà ta có thể làm nâng cao năng lực của thủy sản trên thị trường. Từ năm 1990 đến nay ngành ngư nghiệp đã phát triển mạnh. Hàng năm Việt Nam đánh bắt từ 1,2 triệu đến 1,7 tấn hải sản trong đó công suất đánh bắt những loại hải sản có giá trị cao trên thị trường như tôm có thể đạt 50-60 ngàn tấn / năm.Mực các loại từ 30-40 ngàn tấn, chưa kể hơn 100 ngàn tấn các loại trong đó có nhiều loại có giá trị kinh tế rất cao. Nguồn lợi thủy sản có sự đa dạng sinh học thủy sản cao nhiều thủy sản đặc sản quý được ưa chuộng tạo khả năng khai thác để cung ứng nguyên liệu dồi dào cho phát triển công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu vào các thị trường quốc tế năng cao năng lực cạnh tranh. Theo đánh giá mới nhất trong toàn vùng biển Việt Nam, trữ lượng và khả năng khai thác đối với từng loại thủy sản như sau:
+ Trữ lượng cá biển là 4,2 triệu tấn với khoảng trên 2000 loài cá trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/ năm, bao gồm 850 nghìn cá đánh, 700 nghìn tấn cá lớn nhỏ, 120 nghìn tấn cá nổi đại dương .+ Có trên 1600 loài giáp xác, sản lượng cho phép khai thác 50-60 nghìn tấn / năm, trong đó có giá trị cao là tôm biển, tôm hùm, cua ghe,...
+ Có khoảng 2500 loại động vật thân mền, trong đó có ý nghĩa kinh tế cao nhất là mực và bach tuộc.
Bên cạnh nguồn thủy sản biển Việt Nam cũng có nguồn lợi thủy sản tự nhiên, nội điạ khá phong phú, cá nước ngọt có 544 loài trong 18 bộ, 57 họ, 228 giống với thành phần giống loài phong phú và sự đa dạng sinh học cao. Trong 544 loài có nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Cá nước lợ mặn có 186 loài chủ yếu. Một số loài có giá trị kinh tế như: cá song, cá hồng, cá tráp, cá vược, cá bống, cá đồi, ...Tôm có 16 loài chủ yếu có giá trị kinh tế như tôm sú ,tôm rảo, tôm hùm, tôm càng xanh,... Nhuyễn thể có một số loài chủ yếu như: Trai, nghêu, so, ốc,...
Lợi thế của thủy sản Việt Nam còn là nguồn lao động trong ngành thủy sản dồi dào, giá lao động thấp là lợi thế tạo nên giá thành sản phẩm thấp, người lao động trong ngành thủy sản cần cù, chịu khó không ngại gian khó. Đội ngũ trong ngành thủy sản đã góp phần tạo nên thành công trong hoạt động sản xuất xuất khẩu. Đội ngũ nhân lực trong ngành không ngừng được nâng cao về trình độ kỹ thuật chuyên môn.
2.3.2. Cơ cấu mặt hàng cạnh tranh chủ yếu trên thị trường Mỹ.
Các loại thủy sản cạnh tranh trên thị trường Mỹ có thể chia làm 3 nhóm loại đang có khả năng cạnh tranh cao, loại có thể cạnh tranh được và loại đang có khả năng cạnh tranh cao, loại có thể canh tranh đựợc và loại đang có khả năng cạnh tranh.
- Trong nhóm đầu gồm tôm, nhuyễn thể, nhuyễn thể hai mảnh vỏ, cua ghẹ, cá đáy, cá nước ngọt thịt trắng ít xương, các sản phẩm dân tộc truyên thống như: nước mắm, bánh phồng tôm.
- Nhóm thứ hai gồm: cá ngừ...
- Nhóm thứ ba bao gồm các loài cá biển nhỏ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 306dsx.doc