Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN NỘI DUNG 2
I, Tổng quan về nghệ thuật kinh doanh 2
1, Khái quát chung về quản trị kinh doanh 2
2, Một số nghệ thuât kinh doanh truyền thống trong quản trị 2
2.1; Thân kế 2
2.2; Kinh tế kế 2
2.3; Mỹ nhân kế 2
2.4; Dương đông kích tây 3
2.5; Toạ sơn hổ đấu 3
2.6; Khổ nhục kế 3
2.7; Bỏ con săn sắt bắt con cá rô 3
2.8; Mượn sức người 3
3, Một vài bí quyết kinh doanh có hiệu quả trong quá trình hội nhập. 3
3.1; Tìm hiểu đủ chính sách và luật 3
3.2; Đầu tư cân đối 4
3.3; Phải biết đối mặt với rủi ro 4
3.4; Lựa chọn con đường riêng 4
3.5; Chiến lược Marketing (Chiến lược kinh doanh mới) 5
4; Vai trò của nghệ thuật kinh doanh trong hội nhập 5
4.1; Nghệ thuật kinh hoanh với khách hàng 5
4.2; Nghệ thuật trong việc dùng người 7
4.3; Nghệ thuật đối với đối thủ cạnh tranh 9
5; Cơ sở hình thành nghệ thuật kinh doanh 10
5.1; Tiềm năng của doanh nghiệp 10
5.2; Sự quyết đoán của người lãnh đạo 11
5.3; Sử dụng mưu kế trong kinh doanh 11
5.4; Giữ được các bí mật trong kinh doanh 12
5.5; Tri thức và thông tin 12
II; Các mối quan hệ của nghệ thuật kinh doanh trong quá trình hội nhập 12
1; Khoa học công nghệ phát triển 12
2; Sản phẩm cạnh tranh ngày càng lớn 13
3; Những quy chế đối ngoại trong quá trình hội nhập 14
4; Hệ thống luật pháp càng ngày càng chặt chẽ 20
III, Thực trạng và giải pháp áp dụng nghệ thuật kinh doanh 21
1, Bí quyết định vị thương hiệu của các công ty sữa 21
2, Lựa chọn định vị rộng cho thương hiệu sản phẩm 21
3, Lựa chọn định vị đặc thù cho thương hiệu sản phẩm 23
4, Lựa chọn định vị giá trị cho thương hiệu sản phẩm 24
PHẦN KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Nghệ thuật kinh doanh trong hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhớ một sự thực là nụ cười phải bắt nguồn từ ánh mắt và miệng. Nếu chỉ dùng miệng để thể hiện nụ cười của mình thì nụ cười này sẽ có vẻ giả tạo, làm cho người khác cảm thấy bạn không chân thành.
4.2; Nghệ thuật trong việc dùng người
Cân nhắc đức tài
Một trong những nguyên nhân góp phần vào sự ăn nên làm ra của một đơn vị sản xuất kinh doanh chính là người lãnh đạo của xí nghiệp đó phải biết chiêu hiền đãi sĩ, biết dùng những người tài giỏi ở những cương vị chủ chốt.
Một đơn vị kinh doanh thành đạt cũng thường dựa vào một số người trung thành. Thực tiễn đã chứng minh người trung thành chỉ có thể giúp bạn giữ “két” chứ không thể làm cho cái két ấy đầy tiền. Vấn đề ở đây là làm sao tập hợp những người đó lại phát huy hết tài năng đức độ của họ. Đây là công việc quan trọng của một ông chủ, của một người lãnh đạo. Như vậy, việc chọn người, sử dụng người của một lãnh đạo là tìm những người vừa trung thành lại vừa có năng lực. Trong thực tế rất khó tìm được người đức tài song toàn như vậy một biện pháp mang tính khả thi, phù hợp với thực tiễn là căn cứ vào mục đích sử dụng nhân viên khác nhau mà cân nhắc lựa chọn. Những vị trí cần người có năng lực trình độ phải đưa lên hàng đầu, những vị trí cần người trung thành đưa xuống hàng thứ hai.
Thí dụ: Thủ kho, người xuất nhập hàng hoá, kế toán, nhân viên bảo vệ thì cần người trung thành. Người có năng lực thì đưa vào vị trí kinh doanh, tiếp thị, lập kế hoạch sản xuất, sáng tạo ra mẫu sản phẩm mới...
Chọn người phù hợp với công việc
Người lãnh đạo phải tìm hiểu phẩm hạnh, sở trường đặc biệt, ham thích và năng lực của cấp dưới. Khi sắp xếp công việc cần chú ý: vì công việc mà bố trí người chứ không phải vì người mà sinh công việc. Phải coi trọng xem họ có thể làm được việc gì, quyết sách dùng người là làm thế nào phát huy được sở trường của họ chứ không thể nhằm vào giảm thiểu sở đoản của họ.Mỗi người đều có sở trường sở đoản riêng vì vậy hãy để cho những người có năng lực thích hợp làm những công việc phù hợp, phát huy hết tài năng của họ “ hãy để con người thích hợp làm công việc phù hợp”.
Khi đã chọn được người phù hợp với công việc thì phải hoàn toàn tin tưởngK, mạnh dạn sử dụng. hãy để họ thoải mái làm việc đừng gò bó trói buộc, họ sẽ cống hiến hết mình theo sự đãi ngộ dành cho họ.
Sắp xếp và điều phối nhân sự
Điều phối nhân sự là một việc rất quan trọng trong công tác tổ chức của một cơ quan, xí nghiệp. Điều phối nhân sự là làm cho mọi người làm việc nhịp nhàng, đồng tâm, hiệp lực, nhất trí. Người lãnh đạo khi dùng người cần đặc biệt chú ý đến vấn đề đoàn kết nhân viên. Việc sắp xếp điều phối các nhân viên không phải là việc dễ, bởi lẽ mỗi người mỗi tính, ý kiến quan điểm khác nhau, giải quyết vấn đề đó là biện pháp hữu hiệu làm cho đơn vị đó phát triển ngày một tốt đẹp hơn.
- Chọn dùng người trợ thủ
Tuyển chọn người sao cho có thể bù đắp vào những điểm yếu của mình. Chẳng hạn giám đốc là người xuất thân từ một cán bộ kỹ thuật nên rất thiếu kiến thức về tài vụ, vì vậy tìm một trợ thủ về tài vụ là cần thiết. Tóm lại, trợ thủ và người lãnh đạo phải có quan hệ bù đắp được cho nhau.
Dùng người phải xem phẩm chất
+ Không thể trọng dụng kẻ đầu cơ
+ Không thể trọng dụng kẻ tự cho mình là người hơn. loại người này căn bản không chịu chấp nhận những hành động suy nghĩ của người khác. Một biện pháp giải quyết là tách riêng họ ra và đó cũng là cách giải quyết duy nhất.
+ Không thể trọng dụng kẻ cực độ ham muốn quyền lực. Người cực độ ham muốn quyền lực đều có một dã tâm không thể kìm chế được, trước mặt người khác luôn tỏ ra là người có năng lực. Trong công việc loại người này không từ một thủ đoạn nào vì lợi ích của bản thân, thường làm bạihoại công việc của cơ quan xí nghiệp.
+ Không thể trọng dụng kẻ hư vinh. Loại người này thích tự thổi kèn tự đánh trống, thiếu tinh thần làm thật, có cơ hội là ba hoa tuỳ tiện thể hiện cái nổi trội của họ.
4.3; Nghệ thuật đối với đối thủ cạnh tranh
Nền kinh tế không ngừng thay đổi, con người cần phải cẩn thận. Nhu cầu thông tin giả, báo giá lừa gạt, quảng cáo thổi phồng lên là những cái bẫy khó tránh, lúc nào cũng có thể làm các doanh nghiệp điêu đứng.
Biết mình biết taB, trăm trận trăm thắng. Thương nhân thành công không thể quên lời giáo huấn này, luôn cảnh giác phòng ngừa đối thủ, lúc nào cũng phải để ý dến tình hình của họ. Nếu không làm rõ vấn đề, vội vàng kí kết mua bán thì rất nguy hiểm.
Theo các nhà đầu bếp có tiếng, đường vân của mỗi con cá không giống nhau, có thể nhận biết mùi vi cá qua bề ngoài của nó, còn chúng ta sau thời gian dài làm quen với đối thủ, vẫn hầu như không hay biết gì về họ. Hơn nữa chúng ta còn thiếu sự tò mò muốn tìm hiểu họ, đây chính là kiểu kinh doanh đại khái, khó có thể dẫn đến thành công toàn diện. Còn có người quá dựa dẫm vào danh dự, càng ngày càng nhiều thương nhân hiểu rằng xây dưng danh tiếng tốt có nghĩa là kinh doanh phát triển. Danh dự là việc của bản thân, càng vững chắc càng tốt, nhưng khi cụ thể vào từng đợt làm ăn thì không thể dựa vào danh dự được. Trên thương trường, dù có kinh doanh thành công với đối phương không có nghĩa là phần sau sẽ đảm bảo. Người ta không vì vậy mà tin tưởng bạn, bạn đừng hy vọng họ sẽ đem tới nhiều điều tốt cho mình. Đồng thời bạn cũng không vì vậy mà tin tưởng họ. Trong kinh doanh vừa không có bạn bè lâu dài, vừa khó có được đối tác hai lần. Lần nào cũng là lần “đầu tiên” nếu đơn thuần cho rằng đã thành công làm được một vụ buôn bán, do đó lần này chắc chắn sẽ thành công như lần trước, vì thế mà coi thường đối phuơng thì bạn sẽ không tránh khỏi bị lừa
5; Cơ sở hình thành nghệ thuật kinh doanh
Nghệ thuật kinh doanh được tạo lập trên cơ sở của tiềm năng doanh nghiệp, tài thao lược kinh doanh (tri thức thông tin), sự quyết đoán của người lãnh đạo, khả nằng dữ bí mật và trình độ sử dụng mưu kế kinh doanh.
Có nhiều giám đốc hy vọng tìm được toàn bộ nghệ thuật kinh doanh trong sách vở được công bố trên thị trường sách báo thông tin. Đây là một điều không tưởng vì không ai lại tiết lộ nghệ thuật thành công của mình để đối thủ biết mà đối phó khi mà họ vẫn muốn doanh nghiệp của họ tồn tại và phát triển trên thị trường. Các kién thức một khi được công bố nó đã lạc hậu và đã không con yếu tố bí mật độc tôn nữa. hơn nữa công việc kinh doanh mỗi nơi mỗi khác, mỗi thời mỗi khác.
Cách tốt nhất để lĩnh hội nghệ thuật kinh doanh là nắm các nguyên tắc cơ bản của nó, kết hợp với quan sát kinh nghiệm của các giám đốc khác rồi vận dụng vào thực tế của doanh nghiệp mới đem lại kết quả.
5.1; Tiềm năng của doanh nghiệp
Là một thực lực cơ bản để tạo cơ sở cho nghệ thuật kinh kinh doanh. Đó là sự trường vốn, đó là sức mạnh của khoa học kĩ thuật và công nghệ mới, đó là khả năng nắm bắt được thông tin nhanh hơn, sớm hơn và chính xác hơn các đối thủ khác, đó đồng thời cũng là sức hút các chất xám từ nơi khác về với doanh nghiệp. Đây là một yêu cầu cốt yếu của doanh nghiệp đòi hỏi qua năm tháng tiềm lực của doanhnghiệp phải lớn lên không ngừng để có thể giành được thế độc lập về kinh tế trong kinh doanh: có khả năng đưa vào sử dụng và chủ động và tạo ra các công nghệ vào loại hàng đầu trên thương trường tong và ngoài nước.
5.2; Sự quyết đoán của người lãnh đạo
Đây là một trong những cơ sở của việc hình thành nghệ thuật quản trị. Tất cả những người lãnh đạo non kém và sợ trách nhiệm, luôn đùn đẩy trách nhiệm thì không thể có nghệ thuật quản trị kinh doanh. Nghệ thuật quản trị đồng nghĩa với việc tiên quyết là mọi việc phải diễn ra theo dự kiến của mình, nếu người lãnh đạo nhu nhược và không dám quyết thì không thể có nghệ thuật quản trị được.
Là một người muốn làm nên nghiệp lớn thì phải chắc chắn về mọi việc. Các trận sóng tình cảm không thể lay chuyển, ý kiến nhận xét của người khác và các xâm phạm bên ngoài không thể làm bạn chuyển đổi. Sức mạnh nhanh nhẹn, kiên nghị quyết đoán là sức mạnh trong tất cả sức mạnh. Nếu trước khi xảy ra sự việc mà cần phải quyết định thì cần phải quyết định ngay hôm nay, đừng để đến ngày mai. Phải thường xuyên luyện cho mình những quyết định nhạy bén mà kiên nghị.
Sự quyết đoán được dựa trên việc phân tích tỉnh táo các hoàn cảnh để đưa ra quyết định. Nó là sản phẩm trí tuệ cao của người lãnh đạo và khác hẳn với sự quyết định của người lãnh đạo chỉ dựa trên căn cứ vu vơ, các suy luận chủ quan tuỳ tiện để đưa ra quyết định.
5.3; Sử dụng mưu kế trong kinh doanh
Mưu kế là sản phẩm trí tuệ của chủ doanh nghiệp nhằm buộc đối thủ nhất định phải hành động theo đúng dự kiến của mình đặt ra. Mưu kế do chủ doanh nghiệp nghĩ và được tạo dựng trên các cơ sở sau:
Do nắm chắc được thông tin nội tình của đối thủ, phát hiện đúng nhược điểm của họ. Doanh nghiệp đối thủ dù mạnh đến đâu cũng phải có điểm yếu, cần tập trung vào để mà tấn công.
Ý trí và quyết tâm làm giàu của chủ doanh nghiệp, dám quyết, dám chấp nhận mạo hiểm rủi ro, có đạo lý, có tình người trong kinh doanh.
Vận dụng thành thục các mưu kế truyền thống.
5.4; Giữ được các bí mật trong kinh doanh
Từ ý đồ đến giá cả, phương hướng thị trường công việc của một người không tiết lộ hai người, việc làm ngày mai không thể tiết lộ hôm nay. Biết nguỵ trang mục tiêu, đánh lạc hướng đối phương, dồn đối phương vào thế bị động, bất ngờ, khiến họ bị tiêu hao và phân tán lực lượng... để từ đó buộc họ phải hành động theo dự kiến của mình, tận dụng thời cơ.
5.5; Tri thức và thông tin
Đó là khả năng nhận biết các quy luật diễn ra trên mọi mặt của các hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể là:
Phải nắm chắc cong việc chuyện môn thuộc lĩnh vực kinh doanh của mình, biết tiệp cận vời những công nghệ cao nhất thuộc chuyện ngành. Có thông tin nhanh chóng, chính xác và kịp thời hơn so với mọi đối thủ cạnh tranh.
Biết thệm bạn bớt thù, biết làm ít lợi nhiều. Biết giải quyết vấn đề nhanh chóng, nắm chắc nguyện vọng va khả năng của thị trường, giảm rủi ro kinh doanh tới mưc tối đa, không đưa đến sự cạnh tranh của các đối thủ mới.
Chuẩn bị chu đáo để chiến đấu với một phương pháp khoa học, để chiếm lĩnh thị trường. Phải hiểu kinh doanh là cạnh tranh là lao tam khổ tứ.
II; Các mối quan hệ của nghệ thuật kinh doanh trong quá trình hội nhập
1; Khoa học công nghệ phát triển
Việt nam là một trong những nước đang phát triển, mới bước đầu tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Như vậy về mặt khoa học kĩ thuật và công nghệ chúng ta đã tụt hậu so với các nước công nghiệp tiên tiến trên thế giới và còn có khoảng cách so với các nước trong khu vực. Để tăng trưởng kinh tế đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong những năm qua việc chuyển giao công nghệ tiên tiến đã được nhiều doanh nghiệp thực hiện.
Sự phát triển của các ngành công nghệ, dịch vụ trình độ cao như công nghệ thông tin, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, kiểm toán, chứng khoán đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn. Điều này đã đặt các doanh nghiệp nước ta đứng trước những khó khăn lớn về mặt tài chính, quyết định đầu tư để đổi mới hội nhập hay chấp nhận thụt lùi.
Toàn cầu hoá về kinh tế là xu hướng không thể đảo ngược của nền kinh tế thế giới hiện đại. Toàn cầu hoá kinh tế không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế một nước mà còn ảnh hưởng tới rất nhiều đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác, trong đó có lĩnh vực đào tạo. Để hội nhập chung với nền kinh tế thế giới chúng ta phải bắt nhịp chung với các tri thức của nhân loại, sự hợp tác đào tạo đa phương và song phương ngày cáng phát triển. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải đầu tư đổi mới hệ thống đào tạo.
2; Sản phẩm cạnh tranh ngày càng lớn
Hội nhấp nền kinh tế đồng nghĩa với việc các sản phẩm cạnh tranh ngày càng lớn vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp cần phải nắm bắt được thị trường và đưa ra các sách lược để khai thác hoàn thiện sản phẩm:
Sách lược dẫn đầu: sách lược này chính là nguyên lý mới, kỹ thuật mới mà doanh nghiệp nhanh chân dẫn trước khai thác sản phẩm mới trong cuộc chạy đua cạnh tranh sản phẩm khốc liệt. Sự khai thác sản phẩm này phần nhiều thuộc về phạm vi phát minh sáng tạo. Để áp dụng phương pháp này đòi hỏi số ngạch đầu tư lớn, công việc nghiên cứu khoa học nhiều, thời gian thực nghiệm sản phẩm mới dài. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ nhân viên nghiên cứu khoa học có tố chất cao, thực lực hùng hậu, có khả năng khai thác kĩ thuật mới, khả năng vận dụng kĩ thuật mới nhanh chóng và mạnh để khai thác sản phẩm mới.
Sách lược bổ khuyết: Doanh nghiệp tiến hành phân tích tường tận sản phẩm hiện có trên thị trường và phân tích tường tận nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, từ đó phát hiện ra thị trường còn chư được chiếm lĩnh.
Sách lược theo gót: áp dụng sách lược này cá nhà sản xuất thường nhằm vào sản phẩm đã có của thị trường để tiến hành mô phỏng và tiến hành cải tiến làmmới cục bộ. Nhưng nguyên lý và kết cấu cơ bản vẫn giữ nguyên.
Các nhà sản xuất loại này luôn theo sát gót kẻ tiên phong đã định ra kĩ thuật, để đầu tư tương đối ít mà đạt được kỹ thuật định hình thành thạo, sau đó lợi dụng thị trường đặc hữu của nó hoặc ưu thế về phương diện giá cả để chiếm lĩnh thị trường
3; Những quy chế đối ngoại trong quá trình hội nhập
Hoạt động của các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) luôn là một chủ đề nóng hổi bởi vì trước hết các doanh nghiệp là nền tảng của nền kinh tế quốc gia và tiến trình HNKTQT trực tiếp tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp. Việc nắm vững các cam kết hội nhập hiện nay của Việt Nam và triển vọng của tiến trình này trong tương lai có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp định hướng chiến lược phát triển kế hoạch hoạt động phù hợp với tình hình đan xen cơ hội và thách thức, đặc biệt là sự cạnh tranh ngày càng tăng từ nhiều phía và ngay cả trên thị trường trong nước.
Có thể nói, HNKTQT của Việt Nam thực sự bắt đầu cùng với sự nghiệp đổi mới, được đại hội Đảng bộ lần VI khởi xướng. Đây là quá trình từng bước tiến hành tự do hoá các hoạt động kinh tế, mở cửa thị trường và tham gia vào các tổ chức thể chế kinh tế khu vực và thế giới. Điều này có nghĩa là chúng ta đang từng bước tháo gỡ những trói buộc và cản trở đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dưng cơ chế kinh tế mới dựa trên những nguyên tắc của thị trường có định hướng XHCN, mở cửa và tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài vào làm ăn, giảm và đi đến xoá bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan và các rào cản khác về việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ, vốn, công nghệ, lao động... giữa Việt nam và các nước được dễ dàng, phù hợp với những quy định của tổ chức, thể chế kinh tế khu vực và thế giới mà Việt Nam tham gia.
Đồng thời Việt Nam đã tiến hành đổi mới kinh tế trong nước, mở rộng và phát triển kinh tế thương mại trong nước, mở rộng và phát triển kinh tế thương mại với các nước. Đến nay Việt nam đã kí được trên 70 hiệp định thương mại song phương, trong đó đán chú ý và toàn diện nhất là hiệp định thương mại Việt - Mỹ ký năm 2001, việt nam đã lần lượt tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế thương mại quốc tế.
Bước phát triển đột phá của quá trình này là Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN ngày 25/7/1995 và tham gia vào các cơ chế liên kết ASEAN trong các lĩnh vực dich vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, công nghệ thông tin...
Tháng 11/1998, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á- Thái Bình Dương (APEC) – khối kinh tế khu vực lớn nhất thế giới, chiếm hơn 80% kim ngạch buôn bán, gần 2/3 đầu tư.
- 7/11/06 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Hiện nay Việt nam đã là thanh viên của WTO do vậy Việt Nam được tham gia đàm phán, chủ động đề xuất và thảo thuận các kiến nghị, chính sách thương mại thế giới. Đây thực sự là cơ hội để Việt Nam khai thác lợi ích WTO. Thế giới tiếp tục có cách nhìn vào VN ngày càng tích cực hơn. Bạn bè tin cậy vào một VN như một điểm đến an toàn, tiếp tục đổi mới, ổn định về chính trị xã hội, kinh tế đạt mức tăng trưởng cao nhất so với những năm trước, đời sống nhân dân càng được nâng cao. Sự ủng hộ hầu như đồng thuận VN làm thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc thể hiện sự công nhận và đánh giá cao của cộng đồng quốc tế đối với vị thế mới của ta.Chúng ta đã tận dụng cơ hội mới để thu hút lượng đầu tư nước ngoài đạt mức kỷ lục hơn 11 tỉ USD trong mười tháng qua, xuất khẩu cũng tăng đến mức cao nhất với 39 tỉ USD, lượng khách quốc tế vào du lịch và tìm hiểu cơ hội kinh doanh đầu tư ở VN tăng mạnh lên từng tuần, từng tháng.Đặc biệt về mặt tổ chức, chúng ta tiếp tục cải cách hành chính, quan trọng nhất là ta đã bỏ bớt đầu mối, sáp nhập một số bộ/ngành.
Đầu năm 2002, Việt Nam cùng các nước ASEAN tiến hành đàm phán với Trung Quốc về thành lập khu vưc mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc.
Tháng 9/2002 tại Brunei, các nước ASEAN va CER (úc và niudilânó) đã kí tuyên bố chung thiết lập đối tác kinh tế gần gũi (CEP) giữa hai bên. Các nhà đàm phán của hai bên sẽ tiếp tục đàm phán cụ thể hoá các cam kết của đối tác kinh tế gàn gũi này trong thời gian
Với Nhật Bản, tại hội nghị cấp cao ASEAN – Nhật Bản ở Campuchia đầu tháng 11/2002, các nhà lãnh đạo đã nhất tríthiết lập đối tác kinh tế toàn diện, trong đó bao gồm cả khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Nhật Bản, dự kiến sẽ thành lập sớm, có thể là trước cả khu vực mậu dịch tự do ASEAN – TRung Quốc
Với Mỹ, vừa qua tại hội nghị cấp cao APEC ở Mehico tháng 10/2002 Tổng thống Mỹ đã đưa ra “sáng kiến vì sự năng động ASEAN” nhằm thắt chặt mối quan hệ giữa Mỹ và ASEAN thông qua việc từng bước kí hiệp địh thương mại tự do saong phương với từng nước ASEAN.
Bên cạnh việc tham gia liên kết kinh tế đa phương song phương như đã nêu trên, trong những năm qua, Việt Nam cũng đồng thời tham gia vào các liên minh kinh tế tiểu vùng, khu vực, liên khu vực và toan cầu, diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực gồm hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ...
a) Tiếp cận Thị trường
Việt Nam đồng ý tiến hành những bước sau nhằm mở cửa thị trường:
Dành quy chế đối xử tối huệ quốc cho các hàng hoá của Mỹ;
Ðối xử với các hàng hoá nhập khẩu giống như hàng hoá sản xuất trong nước (còn được gọi là “đối xử quốc gia”);
Loại bỏ hạn ngạch đối với tất cả hàng hoá nhập khẩu trong thời hạn từ 3 đến 7 năm;
Minh bạch hơn quy trình mua sắm của chính phủ;
Lần đầu tiên cho phép tất cả các doanh nghiệp Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu mọi hàng hoá;
Lần đầu tiên cho phép các công ty Mỹ và các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của Mỹ được phép xuất nhập khẩu hầu hết các sản phẩm (với lộ trình từ 3-6 năm).
(Hiện tại, các công ty nước ngoài phải phụ thuộc vào các nhà nhập khẩu Việt Nam được cấp giấy phép, hầu hết là doanh nghiệp nhà nước.)
Ðảm bảo doanh nghiệp nhà nước sẽ tuân thủ các quy định của WTO
b) Quyền Sở hữu Trí tuệ
Việt Nam cam kết thực hiện Hiệp định về Quyền Sở hữu Trí tuệ Liên quan đến Thương mại (TRIPs) của Tổ chức Thương mại Thế giới sau 18 tháng kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định song phương về TRIPs này còn có những quy định cao hơn so với hiệp định TRIPs của WTO do còn có những cam kết của Việt Nam về bảo hộ tín hiệu vệ tinh trong vòng 30 tháng.
c) Thương mại Dịch vụ
Trong lĩnh vực dịch vụ, Việt nam cam kết tuân thủ các quy định của WTO về Tối huệ quốc, đối xử quốc gia và các nguyên tắc trong pháp luật quốc gia. Bên cạnh đó, Việt Nam đồng ý cho phép các công ty và các cá nhân Mỹ đầu tư vào các thị trường của một loạt các lĩnh vực dịch vụ, bao gồm kế toán, quảng cáo, ngân hàng, máy tính, phân phối, giáo dục, bảo hiểm, luật và viễn thông. Hầu hết các cam kết về các lĩnh vực đó có lộ trình thực hiện sau 3 đến 5 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Cam kết của Việt Nam trong 3 lĩnh vực dịch vụ lớn nhất của Mỹ – ngân hàng, bảo hiểm và viễn thông
d) Ðầu tư
Liên quan đến đầu tư,Hiệp định Thương mại Hoa Kỳ - Việt Namcó các bảo đảm về đối xử Tối huệ quốc, đối xử quốc gia, minh bạch và bảo vệ trong trường hợp tước quyền sở hữu. Bên cạnh đó, Việt Nam cam kết tiến hành những thay đổi sau trong cơ chế đầu tư của mình:thẩm định đầu tư,chuyển đổi lời nhuận ra ngoại tệ,ngưỡng vốn góp,các yêu cầu về nhân sự đối với liên doanh,các biện pháp liên quan đến thwong mại
e, Về sở hữu trí tuệ
Những cam kết của Việt Nam dựa căn bản trên các nguyên tắc của hiệp định TRIPS và các công ước của WIPO. Theo đó, Việt Nam sẽ phải tôn trọng và thực hiện bảo hộ các quyền và bản quyền tác giả, bằng phát minh sáng chế, thương hiệu, thiết kế, kiểu dán công nghiệp, giống vật nuôi cây trồng...
f, Về công khai hoá
Việt Nam phải công khai hoá chính sách, luật lệ, quy định về chế độ thương mại, thủ tục hành chính có liên quan và bảo đảm cho mọi người có thể tiếp cận một cách có thuận lợi và dễ dàng các thông tin đó.
Những gì Việt Nam đã cam kết và thực hiện trong những năm qua được kiểm nghiệm là đúng, cơ bản phù hợp với cơ chế và thực tế Việt Nam, do vậy đã đóng góp quan trọng vào nhữn thành tự kinh tế quan trọng của đất nước.
Tiến trình hội nhập kinh tế đa diện, đa lộ trình như vậy sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp những cơ hội, thuận lợi đan xen những thách thức, rủi ro cấn được nhận dạng rõ để chủ động tận dụng và đối phó.
Các cơ hội thuận lợi chủ yếu là
Thứ nhất, có thể tiếp cận với thị trường rộng lớn hơn với những ưu đãi thương mại (giảm thuế quan và phi thuếg) để tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và cung ứng được nguồn nguyện liệu nhiên liệu, thiết bị với giá cạnh tranh.
Thứ hai, Cơ hội tiếp thu công nghệ mới phương thức quản lí tiên tiến để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh.
Thứ ba, cơ hội phát triẻn quan hệ đối tác với nước ngoài.
Thứ tư, khả năng tiếp cận tốt hơn các nguồn tài chính, tín dụng đa dạng cả trong lẫn ngoài nước để tăng đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
Thứ năm, thông qua cọ xát, cạnh tranh, học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm, tri thức, rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ nhân lực.
Thứ sáu, nhìn chung, các doanh nghiệp được hưởng nhiều lợi ích quan trọng từ quá trình tự do hoá và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thuận lợi và cạnh tranh bình đẳng hơn.
Các thách thức, rủi ro chính bao gồm
Thứ nhất, nguy cơ phá sản hoặc chuyển đổi sản xuất kinh doanh do năng lực cạnh tranh kém. Nhiều doanh nghiệp của Việt Nam phải đối mặt với thách thức nghiêm trọng này, bởi vì phải cạnh tranh trong điều kiện hết sức khó khăn, cả từ phía bản thân các doanh nghiệp (quy mô nhỏq, thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, quản lý kém, hàng hoá sản phẩm thiếu sức cạnh tranh...) lẫn từ phía nhà nước (môi trường chính sách vĩ môm, hệ thống luật pháp, việc thực thi và năng lực của đội ngũ cán bộ có nhiều bất cập)
Thứ hai, phải chịu nhiều phí tổn hơn về giao dịch, tư vấn, tiếp thị, quảng cáo, đào tạo...
Thứ ba, có nhièu rủi ro khi hoạt đông trên thị trường nước ngoài, nhất là trong điều kiện không hiểu rõ chính sách, luật lệ, thủ tục và cách thức làm ăn tại thị trường đó và các đối tác nước ngoài (khả năng bị lừa đảok, xử bất lợi trong các vụ tranh chấp...)
Vì vậy các doanh nghiệp muốn thanh công cần nắm vững các quy chế về đối ngoại để tận dụng những cơ hội và tránh được những rủi ro đáng tiếc.
4; Hệ thống luật pháp càng ngày càng chặt chẽ
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đem lại những tác động mạnh tới sự phát triển của pháp luật và tư pháp Việt Nam. Để phục vụ tốt hơn cho hội nhập kinh tế quốc tế thì hệ thống luật pháp tư pháp phải được phát triển để phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực và yêu cầu của luật pháp thương mại quốc tế, các cam kết quốc tế giữa Việt Nam và các nước thích ứng với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Vì vậy các văn bản pháp luật đã được xây dựng và hoàn thiện.
Nghị quyết số 07/NQ-TW ngày 27/11/2001 của Bộ chính trị đã đặt ra nhiệm vụ phải nghiên cứu các quy định của pháp luật quốc tế, các yêu cầu của các tổ chức kinh tế quốc tế trong đó có các quy định của WTO để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp thêo đó, quy định số 35/2002/QĐ- TTg ngày 12/3/2002 về chương trình hành động của chính phủ thực hiện hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và quyết định số 37/2002/QĐ-TTg ngày 14/03/2002 của thủ tướng chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện nghị quyết số 07/NQ-TW ngày 27/11/2001 của Bộ chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế có giao cho bộ tư pháp phối hợp các bộ ngành liên quan nghiên cứu thực trạng của hệ thống pháp luật Việt Nam liên quan đến hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và các hiệp định của WTO nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam - Hoa Kỳ và phục vụ cho quá trình đàm phán ra nhập WTO.
Hệ thống pháp luật dần được hoàn thiện bổ sung để phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế các doanh nghiệp vì thế cũng đứng trước những khó khăn khi các chính sách ngày càng chặt chẽ. Mục tiêu đặt ra là các doanh nghiệp cần có những biện pháp kinh doanh mới không vi phạm luật pháp mà vẫn có được hiệu quả cao.
III, Thực trạng và giải pháp áp dụng nghệ thuật kinh doanh
1, Bí quyết định vị thương hiệu của các công ty sữa
Hiện nay, trên thị trường tràn ngập các thương hiệu sữa nội lẫn ngoại với vô số thông điệp tiếp thị. Hằng ngày, nó tác động đến người tiêu dùng dưới nhiều hình thức từ outdoor đến TVC, từ tờ rơi, poster đến quảng cáo báo in, báo điện tử…
Vậy có một câu hỏi đặt ra là, tại sao một người mẹ lại chọn mua sữa thương hiệu A mà không phải là sữa B, khi chất lượng và giá cả không "chênh" đáng kể?
Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12637.doc