Đề án Nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp may mặc Việt Nam

Mục lục

Trang

 

Lời mở đầu 1

NỘI DUNG 2

Phần 1: Những vấn đề chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may mặc 2

1. Quan niệm về năng lực cạnh tranh 2

2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may mặc 2

Phần II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam 3

1. Những khó khăn các doanh nghiệp may mặc VN gặp phải trước khi VN gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO 3

2. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, những cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp may mặc 4

3. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc VN 6

3.1. Năng lực cạnh tranh xét bởi các yếu tố chỉ tiêu có thể nhận biết 6

3.2. Năng lực cạnh tranh tiếp cận qua các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh 15

Phần III:Phương hướng và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của may mặc Việt Nam 24

1. Về phía nhà nước và địa phương 24

2.Về phía các doanh nghiệp may mặc 29

KẾT LUẬN 35

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 37

 

 

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1872 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp may mặc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giới phõn tớch khẳng định, giỏ lao động Việt Nam rẻ nhất khu vực chõu Á, từ 0,16-0,35 USD/giờ (Indonesia là 0,32 USD/giờ, Trung Quốc 0,70 USD/giờ, Ấn Độ 0,58 USD/giờ...). Tuy nhiờn, năng suất lao động của ngành dệt may Việt Nam núi chung chỉ bằng 2/3 mức bỡnh quõn cỏc nước ASEAN, chi phớ nguyờn phụ liệu (phần lớn phải nhập khẩu) và khõu trung gian cao làm sản phẩm thiếu tớnh cạnh tranh. Năng suất lao động của Việt Nam so với cỏc nước ASEAN thấp hơn 2 - 15 lần, mức tiờu hao năng lượng và nguyờn liệu trờn một đơn vị sản phẩm cao hơn 1,2 - 1,5 lần. Tỷ lệ giỏ trị gia tăng trong giỏ trị sản xuất cụng nghiệp giảm từ 42,5% (năm 1995) xuống 39,05% (năm 2000) chứng tỏ ngành Cụng nghiệp phỏt triển mạnh theo hướng gia cụng, lắp rỏp. Nhúm sản phẩm cụng nghiệp cú khả năng cạnh tranh cao như hàng dệt may thường chủ yếu cạnh tranh ở giỏ bỏn thấp hơn sản phẩm nhập khẩu do cú ưu thế về tài nguyờn tự nhiờn và nhõn lực, lại cú mức bảo hộ cao ở thị trường nội địa. Năng suất lao động ngành may mặc chưa cao nhõn cụng thiếu là những vấn đề đang làm đau đầu cỏc doanh nghiệp và cỏc nhà quản lý. Lợi nhuận Tuy kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc vẫn tăng cao hàng năm nhưng lợi nhuận thu được khụng cao, nhiều giai đoạn cũn gặp tỡnh trạnh tăng trưởng õm. Nguyờn nhõn của tỡnh trạng này là do chi phớ để sản xuất sản phẩm may mặc cũn cao, cỏc doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu chỉ làm gia cụng. Cụng nghiệp phụ trợ của ngành may mặc Việt Nam cũn quỏ yếu giỏ thành sản phẩm của Việt Nam bao giờ cũng bị đội lờn cao do từng cỏi kim, cỏi chỉ đều phải nhập từ nước ngoài .Ngành may mặc hiện phải nhập khẩu hầu hết nguyờn phụ liệu cho sản xuất mỏy múc thiết bị nhập gần 100%, vải 70%, sợi trờn 50%, phụ liệu may khoảng 50%. Cú thể thấy được thiệt thũi của ngành may qua trường hợp khỏch hàng nước ngoài đặt hàng, DN may tự lo nguyờn phụ liệu và giao hàng tại cảng VN. Đơn giỏ may một ỏo sơmi theo trường hợp này trung bỡnh khoảng 4 USD/ỏo. Trong 4 USD này, số tiền DN được hưởng khoảng 1,4 USD, gồm tiền cụng may, chi phớ quản lý, giỏ quota và một số rất ớt nguyờn phụ liệu trong nước sản xuất được. Cũn 2,6 USD thuộc về cỏc nhà cung cấp vải và nguyờn phụ liệu, hầu hết là của nước ngoài, do phớa mua hàng nước ngoài chỉ định cỏc DN trong nước phải mua. Theo ụng Nguyễn Đỡnh Trường, Tổng giỏm đốc Cụng ty May Việt Tiến, chi phớ cho một đơn vị sản phẩm đều cao hơn từ 15-20% mặt hàng tương tự của Trung Quốc, Bangladesh, Pakistan Ngoài ra một số chi phớ khỏc ở Việt Nam cũng cũn cao hơn rất nhiều so với khu vực. Đối với chi phớ điện, tiền điện hiện nay của Việt Nam là 7 cents/KWh, cao hơn phớ điện năng của Trung Quốc (4,8 - 6). Chi phớ cơ sở hạ tầng cũng ở mức cao, Trung Quốc là 10-12 USD/m2/50 năm, thấp hơn nhiều so với mức chi phớ hiện tại của Việt Nam là 20-60 USD/m2/50 năm. Riờng cỏc dự ỏn in nhuộm và hoàn tất, vấn đề cung cấp nước sạch và xử lý nước thải cú ý nghĩa quyết định. Giỏ nước sạch tại Việt Nam hiện nay là 25-30 cents/m3, trong khi giỏ của Trung Quốc là 13 cents. Do vậy nờn để cú thể thu được lợi nhuận cao thỡ phải chỳ trọng hơn nữa vào khõu nguyờn phụ liệu. Chỉ cú chủ động được nguyờn phụ liệu thỡ doanh nghiệp mới cú khả năng cạnh tranh tốt với hàng húa may mặc xuất khẩu của cỏc nước xuất khẩu khỏc và mới cú thể thu được lợi nhuận cao. Vốn Số vốn cần cho đầu tư của tập đoàn từ nay đến 2010 và 2015 là rất lớn. Đặc biệt là nguồn vốn đầu tư cỏc dự ỏn nguyờn phụ liệu. Nếu chỉ sử dụng nguồn vốn của cỏc đơn vị thành viờn thỡ chắc chắn khụng đỏp ứng đủ. Vỡ thế, Vinatex phải kờu gọi cỏc nguồn vốn đầu tư của nước ngoài và vốn nhàn rỗi của cỏc thành phần kinh tế cựng tham gia. Ngành dệt may đang kờu gọi sự đầu tư của tư nhõn cho chương trỡnh tăng tốc, đầu tư trang thiết bị, cụng nghệ... để ngành dệt may trong nước theo kịp với cỏc nước xuất khẩu dệt may khỏc. Trong những năm qua, Vinatex đó tập trung đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sõu để hiện đại húa sản xuất. Từ năm 2001 đến nay đó được thực hiện đầu tư với số vốn gần 9.000 tỷ đồng tương đương 560 triệu USD, trong đú vay vốn từ Quỹ đầu tư phỏt triển của Nhà nước chiếm 28,5%, vốn vay thương mại chiếm 53,8%, vay nước ngoài 5,7%. Cỏc dự ỏn đầu tư lớn gồm cỏc cụm cụng nghiệp sợi – dệt – nhuộm Hũa Khỏnh - Đà Nẵng; cụm cụng nghiệp phố Nối B Hưng Yờn, cụm cụng nghiệp Hũa Khỏnh, cụm cụng nghiệp Nhơn Trạch-  Đồng Nai, cụm cụng nghiệp Bỡnh An – Bỡnh Dương. Đặc biệt, trong thời gian gần đõy, Vinatex đó đầu tư nhiều dõy chuyền sản xuất cụng nghệ cao như dõy chuyền sợi chất lượng cao để làm chỉ may của dệt Phong Phỳ, vải Denim của Dệt may Hà Nội, ỏo Veston cao cấp xuất khẩu của May Nhà Bố, May Việt Tiến, May 10… Tuy đó cú bước phỏt triển nhanh nhưng ngành dệt may núi chung, Vinatex núi riờng phỏt triển vẫn được đỏnh giỏ là chưa tương xứng với tiềm năng, năng lực sản xuất vẫn cũn nhỏ bộ so với cỏc nước trong khu vực. Chớnh vỡ vậy, với 11 dự ỏn đang kờu gọi vốn đầu tư từ cỏc tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài trờn là bước đi tiếp tục của Vinatex trong chiến lược phỏt triển và nõng cao khả năng cạnh tranh. Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, trong những năm qua đó cú 534 dự ỏn cú vốn đầu tư nước ngoài từ 28 quốc gia và vựng lónh thổ đầu tư vào ngành dệt may Việt Nam với tổng vốn đăng kớ là 3,215 tỷ USD. Bảng thống kờ cho thấy, Đài Loan đầu tư nhiều nhất về giỏ trị vào ngành dệt may Việt Nam là 1,690 tỷ USD vốn đăng ký, với 156 dự ỏn. Trong đú, cú 45 dự ỏn đầu tư vào ngành dệt, 93 dự ỏn đầu tư vào ngành may, cũn lại đầu tư vào ngành phụ liệu. Tiếp đến là Hàn Quốc, mặc dự tớnh về số dự ỏn là 177 dự ỏn, nhiều hơn Đài Loan, nhưng tớnh về tổng vốn đăng ký lại đứng sau Đài Loan với 1,003 tỷ USD. Trong đú, đầu tư vào ngành dệt là 40 dự ỏn, ngành may là 122 dự ỏn, cũn lại là đầu tư vào ngành phụ liệu. Ở mức độ vốn đăng ký lờn trờn 100 triệu USD cú Hongkong và Nhật Bản, cũn lại là dưới mức 100 triệu USD, trong đú Đức và Thỏi Lan cú tổng vốn đăng ký ớt nhất với 9 triệu USD. Bảng thống kờ cũng cho thấy, số dự ỏn của cỏc nước đầu tư vào Việt Nam chủ yếu là ngành may, sau đú là ngành dệt, cuối cựng là phụ liệu. Điều này cũng dễ hiểu bởi Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là cỏc sản phẩm may mặc, nờn cỏc nước tập trung đầu tư vào ngành này. Cũn ngành phụ liệu, xu hướng ở Việt Nam chủ yếu là nhập khẩu nguyờn vật liệu cho ngành dệt may (trờn 80%) nờn cỏc nhà đầu tư chưa tập trung mạnh vào lĩnh vực này vỡ lợi nhuận khụng cao bằng ngành may Trong đú cỏc nhà đầu tư nước ngoài đúng vai trũ quan trọng trong chương trỡnh tăng tốc này vỡ theo giải thớch của ụng Ân, cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài đúng gúp đến 40% giỏ trị kim ngạch xuất khẩu khẩu của ngành dệt may Việt Nam. doanh nghiệp nhà nước cú vốn tự cú từ 25-30%, vốn ngõn sỏch cấp 13-15%, vốn vay khoảng 60% nhưng với chớnh sỏch ưu đói của nhà nước nờn khả năng vay vốn khỏ thuận lợi, do vậy cú điều kiện để trang bị thờm cơ sở vật chất cải tiến trang thiết bị cụng nghệ và tiếp cận thị trường xuất khẩu. Cũn doanh nghiệp tư nhõn hoạt động chủ yếu dựa vào vốn tự cú nờn nguồn vốn nhỏ, khõu vay vốn cũn gặp nhiều khú khăn về thế chấp, thời hạn vay... nờn đó hạn chế rất nhiều khả năng đầu tư phỏt triển sản xuất Năng lực cạnh tranh được xem xột dưới gúc độ cỏc yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh Về chất lượng sản phẩm Mặc dự kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam mỗi năm đạt gần 6 tỷ USD nhưng lợi nhuận trong đú rất ớt, chủ yếu từ gia cụng. Nguyờn nhõn chủ yếu là nguyờn liệu đầu vào, mẫu mó thiết kế và cả thị trường phõn phối đều do nước ngoàiquyếtđịnh.Cú thể thấy lõu nay, ngành dệt may đang "đi trờn đụi chõn của người khỏc". Bởi lẽ, 95% nhu cầu xơ bụng, 70% nhu cầu sợi tổng hợp, 40% nhu cầu sợi xơ ngắn, 40% nhu cầu vài dệt kim và 60% nhu cầu vải dệt thoi cho cả một ngành cụng nghiệp hoàn toàn phải nhập khẩu từ nước ngoài.Cơ cấu mặt hàng đơn giản kiểu cỏch mẫu mó, bao bỡ đơn điệu, chưa đỏp ứng được sự thay đổi nhu cầu thường xuyờn của thị trường quốc tế. Là những doanh nghiệp được tổ chức ở quy mụ vừa và nhỏ, vốn ớt, trỡnh độ tay nghề của cụng nhõn chưa cao nờn chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm cũn hạn chế. Số doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu trực tiếp khụng nhiều, phần lớn là xuất khẩu ủy thỏc hoặc gia cụng sản phẩm cho cỏc tỉnh bạn nờn thường khụng chủ động về thị trường và giỏ cả.Một số hành vi buụn lậu, gian lận thương mại, của cỏc cỏ nhõn, tổ chức nhập hàng khụng rừ nguồn gốc, dỏn mỏc xuất xứ Việt Nam để xuất khẩu vào thị trường Mỹ, làm mất uy tớn hàng dệt - may Việt Nam .Cỏc doanh nghiệp may mặc Việt Nam cần nõng cao chất lượng sản phẩm nhằm hướng tới phục vụ nhúm khỏch hàng trung cấp và cao cấp. Chất lượng sản phẩm ở đõy khụng cũn theo nghĩa đơn thuần là độ bền sản phẩm mà cần hiểu theo hướng cú tớnh thẩm mỹ cao, đảm bảo sức khoẻ cho người tiờu dựng khụng bị tỏc động của chất tẩy, nhuộm độc hại cú trong sản phẩm may mặc hoặc khụng gõy ụ nhiễm mụi trường sinh thỏi khi sản xuất và tiờu dựng. Đõy là quan niệm mới về chất lượng sản phẩm giỳp cho hàng may mặc Việt Nam nõng cao khả năng cạnh tranh trờn thị trường xuất khẩu. Giỏ bỏn Sự cạnh tranh khụng ngừng của cỏc nước xuất khẩu may mặc khỏc đó làm cho giỏ bỏn trung bỡnh của hàng húa may mặc Việt Nam phải giảm xuống rất nhiều cho dự chi phớ cho sản xuất khụng hề giảm mà cũn tăng lờn khụng ngừng do nhiều nguyờn nhõn.. Ta cú thể thấy cụ thể giỏ bỏn trung bỡnh của hàng may mặc Việt Nam qua cỏc năm theo bảng thống kờ sau: Năm 95-99 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Giỏ trung bỡnh (USD/1spdm) 2,25-2,4 2,14 1,89 1,83 1,77 1,75 1,79 Chỉ trong vũng vài năm mà giỏ cả trung bỡnh của cỏc sản phẩm may mặc giảm gần một nửa trong khi chi phớ cho sản xuất ngày càng tăng cao. Việc leo thang của giỏ xăng dầu cựng với sự tăng giỏ vựn vụt của cỏc mặt hàng tiờu dựng .Tiền lương của cụng nhõn thỡ vẫn phải tăng lờn để cú thể giữ cỏc lao động lành nghề lại doanh nghiệp vỡ hiện nay xu hướng bỏ việc ở ngành này để chuyển sang cỏc ngành khỏc là rất lớn. Tuy vậy theo Bộ Thương mại, hiện hầu hết cỏc chủng loại hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu đều cú giỏ cao hơn 5 - 7%, thậm chớ 10% so với cỏc đối thủ Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh. Vỡ vậy may mặc Việt Nam cần phải xõy dụng chiến lược theo định hướng thị trường tầm trung khụng phải hàng cao cấp vỡ khụng thể cạnh tranh được với cỏc nhón hiệu cú tiếng trờn thế giới cũng khụng phải sản xuất hàng thấp cấp vỡ sẽ khụng cạnh tranh được về giỏ với cỏc doanh nghiệp Trung Quốc . Hệ thống phõn phối Một thực trạng hiện nay là cỏc DN Việt Nam phụ thuộc khỏ lớn vào hệ thống phõn phối của cỏc tập đoàn kinh doanh nước ngoài. Điều đú đồng nghĩa với việc bị chi phối về sản xuất. Phõn phối chớnh là sức cạnh tranh, ai nắm được hệ thống phõn phối thỡ sẽ chi phối hoạt động sản xuất Hiện nay, mỗi doanh nghiệp dệt may nước ta vẫn chưa cú một bộ mỏy bỏn lẻ chuyờn nghiệp, cả ngành cũng chưa cú một hệ thống chuyờn phõn phối, bỏn lẻ hàng dệt may. Đõy là điểm yếu nhất. Mỗi một cụng ty lại kộo theo hàng chục chi nhỏnh, mỗi chi nhỏnh lại mở ra hàng mấy chục cửa hàng bỏn lẻ. Điều này khụng hoàn toàn cú lợi cho doanh nghiệp bởi nú sẽ là yếu tố hạn chế sự tập trung tối đa của doanh nghiệp vào chuyờn mụn sản xuất . Nếu tập đoàn dệt may Việt Nam thiết lập được một hệ thống chuyờn bỏn lẻ chịu trỏch nhiệm phõn phối hàng dệt may sẽ giải quyết được gỏnh nặng lớn cho cỏc thành viờn. Khi đú, cỏc doanh nghiệp sẽ khụng phải tự tổ chức bỏn lẻ nữa mà sẽ chuyển thẳng sản phẩm sang cho hệ thống bỏn lẻ của tập đoàn. Hệ thống cửa hàng bỏn lẻ của doanh nghiệp sẽ được tinh giản, doanh nghiệp sẽ tập trung tối đa cho khõu sản xuất và nõng cao chất lượng sản phẩm. Vấn đề là cụng tỏc tổ chức của cụng ty chuyờn bỏn lẻ đú, cần quy tụ được những người cú kinh nghiệm trong lĩnh vực này bởi việc phõn phối thành hay bại sẽ ảnh hưởng đến tương lai của một sản phẩm cũng như của mỗi doanh nghiệp Đẩy mạnh phỏt triển hệ thống phõn phối là chiến lược của Tập đoàn Dệt may VN trong năm 2008 Tập đoàn dệt may Việt Nam (Vinatex) sẽ xõy dựng thờm 90 siờu thị và cửa hàng thời trang tự chọn trờn cả nước từ nay đến năm 2010 - bà Nguyễn Thị Hồng Hương - Giỏm đốc Cụng ty kinh doanh hàng thời trang (Vinatex) đó cho biết như vậy tại buổi gặp mặt bỏo chớ ngày 9/1.  Siờu thị mới nhất của Vinatex sẽ khai trương vào ngày 15/1 tại số 1/2 Lónh Binh Thăng, Q.11, TP.HCM trờn diện tớch 2.500m2. Trong 3 năm qua, Vinatex đó tập trung nguồn lực để củng cố và mở rộng hệ thống phõn phối của tập đoàn trờn cả nước nhằm giành lại thị phần nội địa. Đến nay, Vinatex đó xõy dựng được 11 siờu thị và 17 cửa hàng tự chọn. Ngoài thế mạnh là kinh doanh hàng dệt may từ những cụng ty thành viờn lớn như Việt Tiến, Việt Thắng, Phương Đụng..., cỏc siờu thị của Vinatex cũn kinh doanh cỏc mặt hàng giày dộp, tỳi xỏch, đồ dựng sử dụng từ nguồn nguyờn liệu dệt may. Cụng nghệ Trong điều kiện cạnh tranh, cụng nghệ là biến số chiến lược quyết định sự phỏt triển KT-XH. Thực trạng cụng nghệ của nước ta lạc hậu, hệ số sử dụng thiết bị cũn thấp mới đạt khoảng 70% nờn cú thể thấy bất cập là: Với DN, khụng đầu tư cụng nghệ tiờn tiến, dựng nhõn cụng rẻ thỡ lợi nhuận, doanh thu, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao. Tuy nhiờn, hệ luỵ xấu là để tăng được 10% doanh thu thỡ DN phải tuyển cụng nhõn tăng với tốc độ 10%. Sau vài năm tăng trưởng, DN lấy đõu ra người để tuyển. Khủng hoảng thiếu nhõn lực cú tay nghề hiện là vấn đề lớn của nhiều doanh nghiệp . Hơn thế nữa, nếu phải tuyển nhiều cụng nhõn, phớ tổn cho cụng nghệ lạc hậu cao, chi phớ cao khiến DN hết lợi thế cạnh tranh sẽ buộc phải phỏ sản; Với Chớnh phủ, trước kia thu hỳt đầu tư bằng cỏch xõy dựng nhiều KCN. DN cú nhiều vốn, tạo nhiều việc làm là được cấp đất. Nếu thừa đất khụng sao, nhưng đỏng tiếc là nhiều nơi đó hết đất (Đồng Nai, Bỡnh Dương…). Do đú, nếu khụng lựa chọn DN cú cụng nghệ cao khi cấp phộp thỡ rất nhiều khú khăn sẽ xảy ra: khi DN cú cụng nghệ thấp bị phỏ sản thỡ KCN sẽ bị trống, cụng nhõn thất nghiệp, cạnh tranh vĩ mụ giảm… Áp lực cạnh tranh trờn thị trường vẫn chưa tỏc động đỏng kể đến hoạt động đầu tư đổi mới cụng nghệ của doanh nghiệp. Đú là kết quả cuộc khảo sỏt về đổi mới cụng nghệ tại cỏc doanh nghiệp Việt Nam do Chương trỡnh Phỏt triển Liờn hiệp quốc (UNDP) và Viện Nghiờn cứu quản lý kinh tế Trung ương (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) phối hợp thực hiện. Mục tiờu của khảo sỏt này là đỏnh giỏ cỏc chớnh sỏch hỗ trợ doanh nghiệp của Nhà nước trong lĩnh vực phỏt triển khoa học, cụng nghệ, tỡm ra cỏc "lỗ hổng" về chớnh sỏch trong lĩnh vực này để điều chỉnh kịp thời, giỳp cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp tăng cường khả năng đổi mới cụng nghệ. Kết quả khảo sỏt 100 doanh nghiệp (35 doanh nghiệp ngành húa chất và 65 doanh nghiệp ngành dệt may) tại Tp.HCM và Hà Nội cho thấy, hầu hết cỏc doanh nghiệp đang sử dụng dõy chuyền cụng nghệ, mỏy múc thiết bị đồng bộ thuộc thế hệ từ những năm 80 của thế kỷ 20. 69% doanh nghiệp phụ thuộc vào nguyờn vật liệu; 53% doanh nghiệp phụ thuộc vào thiết bị, cụng nghệ nhập khẩu của nước ngoài và chỉ cú 19% doanh nghiệp lệ thuộc vào bớ quyết cụng nghệ. Điều này cho thấy, tốc độ triển khai cụng nghệ mới trong cỏc doanh nghiệp khỏ chậm. Mức độ đầu tư cho đổi mới cụng nghệ của doanh nghiệp chỉ đạt khoảng 3% doanh thu/năm. Trung bỡnh 1 doanh nghiệp đầu tư khoảng 5 tỷ đồng/năm cho đổi mới cụng nghệ, chủ yếu là mua thiết bị, cải tiến mỏy múc phần cứng… Theo khảo sỏt, hầu hết cỏc doanh nghiệp tiến hành đổi mới cụng nghệ một cỏch thụ động, mang tớnh tỡnh huống, do nhu cầu khỏch quan nảy sinh trong quỏ trỡnh sản xuất mà khụng cú kế hoạch dài hạn về đổi mới cụng nghệ. Phương thức đổi mới cụng nghệ được sử dụng nhiều nhất là nguồn cụng nghệ nhập khẩu từ nước ngoài. Tỷ lệ cỏn bộ kỹ thuật trong doanh nghiệp chỉ đạt khoảng 7%. Áp lực cạnh tranh trờn thị trường vẫn chưa tỏc động đỏng kể đến hoạt động đầu tư đổi mới cụng nghệ của doanh nghiệp. Đú là kết quả cuộc khảo sỏt về đổi mới cụng nghệ tại cỏc doanh nghiệp Việt Nam do Chương trỡnh Phỏt triển Liờn hiệp quốc (UNDP) và Viện Nghiờn cứu quản lý kinh tế Trung ương (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) phối hợp thực hiện. Mục tiờu của khảo sỏt này là đỏnh giỏ cỏc chớnh sỏch hỗ trợ doanh nghiệp của Nhà nước trong lĩnh vực phỏt triển khoa học, cụng nghệ, tỡm ra cỏc "lỗ hổng" về chớnh sỏch trong lĩnh vực này để điều chỉnh kịp thời, giỳp cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp tăng cường khả năng đổi mới cụng nghệ. Với ngành dệt may, sự yếu kộm về thụng tin khiến cỏc doanh nghiệp dệt may bị lệ thuộc về đơn hàng, nguồn nguyờn liệu đến cả cụng nghệ. doanh nghiệp muốn đổi mới cụng nghệ chỉ biết tỡm thụng tin trờn mạng mà khụng biết cỏch và khụng cú "địa chỉ" để thẩm định xem cụng nghệ đú cú phự hợp hay khụng. Theo cỏc chuyờn gia khảo sỏt, ngành dệt may cần hỡnh thành Trung tõm tư vấn thụng tin làm đầu mối cung cấp thụng tin về thị trường khỏch hàng, cụng nghệ, giải phỏp cải tiến… giỳp doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất, tiờu thụ và điều phối thị trường Bờn cạnh đú, Nhà nước cần tiếp tục ban hành cỏc chớnh sỏch miễn, giảm thuế thu nhập đối với cỏc viện nghiờn cứu bỏn kết quả nghiờn cứu cụng nghệ, hoạt động chuyển giao cụng nghệ và đào tạo liờn quan đến cụng nghệ. Khuyến khớch doanh nghiệp lập quỹ nghiờn cứu đổi mới cụng nghệ, phỏt triển sản phẩm, cho phộp tớnh chi phớ nghiờn cứu khoa học vào giỏ thành sản xuất. Đặc biệt, cần sớm cho ra đời Quỹ đầu tư mạo hiểm của Chớnh phủ để hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới cụng nghệ. Thương hiệu Khõu thiết kế chưa thực sự được coi trọng trong ngành dệt may. Phần lớn, mẫu mó hàng ngày được sưu tầm từ catalogue nước ngoài. Đặc biệt, DN dệt may chưa cú chiến lược tiếp thị với sản phẩm”. Một ỏo sơmi sản xuất ở Việt Nam với giỏ xuất khẩu khoảng 4 usd với cỏc hiệu GAP, J.C. Penney, Target, Sears... cú giỏ khụng dưới 19-20 USD/ỏo. Khụng cú thương hiệu riờng, chưa tự thiết kế mẫu, khụng cú kờnh phõn phối hàng riờng là những trở ngại đó được nhận diện cả chục năm qua nhưng vẫn chưa được DN ngành may khắc phục. Ngoài Cụng ty May Việt Tiến là đơn vị cú doanh thu nội địa cao nhất, nhỡn chung từ trước đến nay hạn chế của cỏc doanh nghiệp (DN) dệt may là mạnh về xuất khẩu thỡ ớt chỳ ý đến thị trường nội địa hoặc ngược lại. Vỡ vậy ngay từ năm 2007, một số DN đó xõy dựng thương hiệu, định hỡnh nhúm hàng chủ đạo của từng đơn vị với phương chõm khẳng định thương hiệu tại thị trường nước ngoài và chớnh thương hiệu này phải được người tiờu dựng trong nước ưa chuộng. Mặt khỏc, phải xem thị trường nội địa bỡnh đẳng như thị trường xuất khẩu tất cả đều phải là sản phẩm chất lượng cao, thương hiệu mạnh. Để triển khai chiến lược này, cỏc DN thuộc Vinatex đó đầu tư gần 2.000 tỉ đồng để mở rộng sản xuất. Ở Việt Nam hiện nay nhắc một số thương hiệu cũng đó được định hỡnh.Như khi nhắc đến veston, người tiờu dựng trong và ngoài nước nhớ ngay đến thương hiệu Novelty, Cavaldy của may Nhà Bố . Tương tự, một số thương hiệu đó được khẳng định tại cả hai thị trường xuất khẩu và nội địa là Mollis, Pop (Tổng Cụng ty Phong Phỳ), Three Camels, Brilliant (Dệt Việt Thắng), Lencii (Dệt Thỏi Tuấn), Lenviet (Cụng ty Len VN), Nosi, Jump, Bloom (Dệt may Hà Nội), San Sciaro, Manhattan (May Việt Tiến), Pharaon Series, MMTeen (May 10), F-house, F-Jeans (May Phương Đụng)... Ngành dệt may VN tuy cú những bước tiến vượt bậc nhưng thực sự vẫn chưa cú nhiều nhà sản xuất VN tạo dựng được thương hiệu mạnh vươn ra ngoài thế giới.Cỏc DN dệt may cần sử dụng hiệu quả bản sắc thương hiệu: “Thương hiệu là chiến lược dài hạn (khỏc quảng cỏo, giới thiệu sản phẩm... là chiến lược ngắn hạn), chỉ khi nào lónh đạo cụng ty hiểu được điều này thỡ mới đeo đuổi được việc xõy dựng thương hiệu lõu dài Nguồn nhõn lực. Lao động ngành dệt may hiện nay chủ yếu tự học, tự đào tạo theo phương thức kốm cặp trong cỏc nhà mỏy xớ nghiệp là chớnh. Ngành cụng nghiệp này cú ớt trường đào tạo, mỗi năm cho ra lũ khoảng 2.000 cụng nhõn. Số cụng nhõn này chẳng thấm vào đõu so với nhu cầu tuyển dụng, hơn nữa nếu nhận về, doanh nghiệp vẫn phải đào tạo lại. Chớnh vỡ thế, cỏc nhà mỏy, cụng ty may vẫn lựa chọn phương thức tự đào tạo tại đơn vị. Tại Cụng ty may Hưng Yờn, hằng năm cụng ty này tuyển dụng hàng trăm lao động phổ thụng, sau đú cho học qua trung tõm dạy nghề và bố trớ thợ giỏi kốm việc trong khoảng 3 thỏng. Sau thời gian này, lao động giỏi cú thể tự đứng mỏy, thao tỏc chuyền như một cụng nhõn lành nghề, lõu năm. Một số đơn vị liờn doanh như Kyung Việt, VIT Garment... cũng chấp nhận tuyển dụng nụng dõn rồi tự đào tạo thành cụng nhõn của mỡnh. Làm như thế, doanh nghiệp sẽ đào tạo được theo thế mạnh của mỡnh và tiết kiệm kinh phớ đào tạo, trả lương trong thời gian học việc của cụng nhõn. Theo ụng Nguyễn Tiến Thụng, Giỏm đốc Cụng ty Vinatex, hiện cụng ty cú trờn 100.000 lao động, hàng năm phải bổ sung khoảng 10.000 lao động, cũng chủ yếu theo phương thức tự đào tạo như vậy. Vỡ đào tạo khụng bài bản nờn số lao động thay thế hàng năm chất lượng khụng cao, năng suất lao động thấp hơn nhiều so với lao động đó cụng tỏc lõu năm. Tuy nhiờn, để hoàn thành cỏc đơn hàng, bắt buộc doanh nghiệp phải liờn tục tuyển dụng lao động mới, thực hiện làm 3 ca, 4 kớp để đảm bảo tiến độ giao hàng. Và vỡ thế, vấn đề chất lượng lao động ngành dệt may lại rơi vào vũng luẩn quẩn: đào tạo khụng bài bản, chất lượng lao động khụng cao dẫn đến năng suất thấp. Theo ước tớnh, ngành dệt may Việt Nam hiện cú khoảng 700 doanh nghiệp lớn làm hàng xuất khẩu với tổng số lao động trong ngành hơn 2 triệu người. Tuy nhiờn, để đạt được mục tiờu xuất khẩu đạt 5 tỉ USD, thỡ số lao động toàn ngành sẽ phải tăng thờm khoảng 5% và đõy sẽ là thỏch thức lớn đối với ngành dệt may. Ngoài ra cũn vấn đề cụng nhõn nghỉ việc hàng loạt,nguồn nhõn lực để thực hiện những hợp đồng lớn khụng bảo đảm.,tỷ lệ di chuyển của lao động trong cỏc doanh nghiệp dệt may luụn ở mức quỏ cao từ 18 - 27 % (so với tổng số lao động), thậm chớ cú doanh nghiệp dệt may mức biến động lờn đến 30-40%, tỷ lệ tuyển mới (so với tổng số lao động) trờn mức 35%. Mức biến động này đang tăng lờn đến mức bỏo động.Do đặc thự của ngành dệt may là sản xuất theo mựa nờn chuyện biến động về lao động là khụng thể trỏnh khỏi. Nếu doanh nghiệp chuyờn sản xuất hàng mựa đụng thỡ chắc chắn đơn hàng trong mựa hố sẽ giảm. Một doanh nghiệp cú 5.000-6.000 cụng nhõn thỡ hàng năm trung bỡnh khoảng 1.000-2.000 cụng nhõn thường xuyờn ra, vào. Tỷ lệ cụng nhõn ra đi thường chiếm 10-20% số cụng nhõn hiện cú của cụng ty. Con số này cú thể cũn cao hoặc thấp hơn, tựy vào mức độ biến động của đơn hàng. Bờn cạnh đú, chủ trương của Nhà nước phõn tỏn ngành may về cỏc tỉnh cũng gúp phần làm cho thị trường lao động dệt may thờm phần núng bỏng. Cụng nhõn dệt may lại chủ yếu là đến từ cỏc tỉnh, nếu tại đú đó cú nhà mỏy rồi thỡ tõm lý chung là họ muốn trở về đấy để làm, vỡ như thế sẽ tiện cho việc ăn ở hơn.. Thụng thường lương của cụng nhõn "ăn" theo sản phẩm, tức là "làm được bao nhiờu ăn bấy nhiờu". Do đặc thự sản xuất theo mựa vụ, khi đơn hàng khụng cú, doanh nghiệp cú muốn cũng khụng thể trả lương cao cho cụng nhõn được. Mặt khỏc, giỏ gia cụng trờn thế giới khụng tăng, khi về đến VN cú khi lại giảm, doanh nghiệp khụng thể nõng mức lương cho cụng nhõn. Cỏc khoản chi cho điện, nước, nhất là vật giỏ tiờu dựng đó tăng vọt khi giỏ xăng dầu lờn, khụng chỉ doanh nghiệp gặp khú khăn mà tiền lương của cụng nhõn cũng khụng đủ trang trải.Hầu hết cỏc cụng nhõn bỏ việc để tỡm đến cỏc cụng việc khỏc cú thu nhập cao hơn như ngõn hàng , khỏch sạn . Để giải quyết những khú khăn trước mắt về lao động và cú thể đảm bảo giao hàng đỳng hẹn, nhiều doanh nghiệp đó chấp nhận lỗ để nõng lương cho cụng nhõn. Phần III: Cỏc giải phỏp nõng cao năng lực cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp may mặc Việt Nam Về phớa nhà nước và cỏc địa phương Đảm bảo tài chớnh cho hoạt động xuất khẩu, cải cỏch hệ thống tài chớnh tớn dụng Tăng cường khả năng cung cấp tớn dụng ngõn hàng Việc vay tớn dụng ngõn hàng tuy đó cú nhiều cải thiện thuận lợi hơn trước nhờ nới lỏng cỏc điều kiện thế chấp nhưng vẫn cũn phức tạp, nhu cầu vốn của dài hạn của doanh nghiệp chưa được đỏp ứng , lói suất vốn vay cũn cao. Để cải tiến khả năng đỏp ứng nhu cầu tớn dụng ngõn hàng của doanh nghiệp xuất khẩu may mặc cần đẩy nhanh cải cỏch hệ thống ngõn hàng theo hướng : Tăng cường sức ộp cạnh tranh bằng cỏch tạo sõn chơi bỡnh đẳng trong kinh doanh ngõn hàng. Nới rộng quyền kinh doanh cho cỏc ngõn hàng ngoài quốc doanh, mở rộng việc cấp phộp hoạt động cho cỏc chi nhỏnh ngõn hàng nước ngoài. Xỳc tiến việc cổ phần húa cỏc ngõn hàng quốc doanh và phỏt hành cổ phiếu của ngõn hàng cổ phần , tham gia thị trường chứng khoỏn nhằm nõng cao năng lực tài chớnh cho cỏc ngõn hàng. Tăng cường năng lực quản lý ngõn hàng , ỏp dụng cỏc chuẩn mực và thụng lệ quốc tế trong hoạt động. Hiện đại húa cụng nghệ nhất là trong khõu thanh toỏn , kết nối mạng trong cựng hệ thống và với cỏc ngõn hàng khỏc để đẩy nhanh thời gian thanh toỏn Chuyển đổi phương thức hoạt động của cỏc quỹ hỗ trợ phất triển và quỹ tớn dụng xuất khẩu Đõy là cỏc quỹ do cỏc bộ thương mại và bộ tài chớnh lập ra nhằm hỗ trợ tài chớnh và tớn dụng xuất khẩu . Tuy vậy hoạt động của cỏc quỹ này chưa dựa trờn nguyờn tắc thị trường : đối tượng cho vay tớn dụng hoặc hỗ trợ được xem xột dựa trờn căn cứ là ngành kinh doanh và quyết dịnh đầu tư của cấp quản lý mà khụng dựa trờn kết quả xuất kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp may mặc Việt Nam.DOC
Tài liệu liên quan