Mục lục
Lời nói đầu
Chương I Tổng quan về nhập khẩu nguyên liệu cho DNCN sản xuất hàng xuất khẩu thời gian qua 3
I. Một số nét về hoạt động nhập khẩu 3
1 Khái niệm và vai trò của hoạt động nhập khẩu. 3
2 Vai trò của việc hoàn thiện hoạt động nhập khẩu. 4
3 Các công cụ quản lý hoạt động nhập khẩu 5
4 Các hình thức nhập khẩu thông dụng trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay 6
II. Tổng quan về nhập khẩu nguyên liệu cho DNCN sản xuất hàng xuất khẩu thời gian qua 6
Chương II Những vấn đề đặt ra và hướng giải quyết nhập khẩu nguyên liệu cho DNCN sản xuất hàng xuất khẩu. 11
I. Quá trình nhập nguyên liệu 11
II Thuế và thủ tục hải quan 12
1. Hoàn thiện về chính sách thuế nhập khẩu 12
2. Thủ tục hải quan 12
3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu 20
4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu nguyên liệu cho DNCN sản xuất hàng xuất khẩu 23
Kết luận.
26 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1810 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Nhập khẩu nguyên liệu cho doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu: Những vấn đề đặt ra và hướng giải quyết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nhập khẩu chỉ được tiến hành ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp. Trong thực tế, do các tác động của điều kiện kinh doanh cũng như sự năng động sáng tạo của người làm kinh doanh đã taọ ra nhiều hình thức nhập khẩu đa dạng khác nhau. Dưới đây là một vài hình thức thông dụng đang được áp dụng trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay là:
- Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu uỷ thác.
- Nhập khẩu liên doanh.
- Nhập khẩu tái xuất.
- Nhập khẩu gia công hàng xuất khẩu.
II. Tổng quan về nhập khẩu nguyên liệu cho DNCN sản xuất hàng xuất khẩu thời gian qua.
Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu nói chung bình quân giai đoạn 1991 - 2000 là 17,5%, giai đoạn 2001 - 2006 là 19%. Nếu năm 1995 kim ngạch là 8,155 tỉ USD, năm 2000 và 2004 con số đó tương ứng là 15,637 và 31,969 tỉ USD, thỡ năm 2005 và 2006 đó đạt tới con số 36,978 và 44,410 tỉ USD. Nhỡn chung tăng trưởng nhập khẩu của nước ta không ổn định qua các thời kỳ. Bởi vỡ nú cũn phụ thuộc vào tỡnh hỡnh kinh tế thế giới và khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của nước ta. Giai đoạn 1993 - 1996 tốc độ tăng trưởng nhập khẩu đạt con số kỷ lục, có năm đạt tới 54,4% (năm 1993), sau đó giảm sút do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á, phục hồi ở mức cao năm 2000 (33,2%), từ năm 2001 đến nay tương đổi ổn định ở mức trên 20%.
Giai đoạn 2001-2006, nước ta đẩy mạnh hội nhập và công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong ngắn hạn xuất khẩu chưa thể tăng kịp so với nhập khẩu. Tuy nhiên, một điều đáng lưu ý là trong quý I năm 2007, tốc độ tăng của nhập khẩu cao gần gấp đôi tốc độ tăng của xuất khẩu (33,6% so với 17,9%) và nhập siờu mới chỉ trong một quý đó lên đến 1.315 triệu USD.
Tỷ trọng nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu tương đối ổn định kể từ năm 1996 trở lại đây.Trong giai đoạn 2000 – 2006 thì nhập khẩu nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ 63,2% - 76,5%, chiếm tỷ lệ cao nhất tổng giá trị nhập khẩu.
Ta có bảng nhập khẩu phân theo nhóm ngành như sau :
Năm
Nhúm hàng
1990
1995
2000
2003
2004
2005
2006
A. Tư liệu sản xuất
85,1
84,8
93,8
93,6
93,1
89,6
91,3
Mỏy múc và thiết bị
27,3
25,7
30,6
32,4
30,4
14,3
14,8
Nguyờn, nhiờn, vật liệu
57,8
59,1
63,2
61,2
62,7
75,3
76,5
B. Vật phẩm tiờu dựng
14,9
15,2
6,2
6,4
6,9
10,4
8,7
Thực phẩm
2,5
3,5
1,9
2,3
2,4
-
-
Hàng y tế
1,5
0,9
2,2
1,6
1,9
1,4
1,2
Hàng tiờu dựng khỏc
10,9
10,8
2,1
2,5
2,6
8,9
7,5
Tổng số
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Nguồn: Tổng cục Thống kờ và tớnh toỏn của nhúm nghiờn cứu
Trị giá nhập khẩu tăng và xu hướng tăng tỷ trọng tư liệu sản xuất là kết quả tất yếu của tăng cường xuất khẩu. Tuy nhiên, tốc độ tăng cao của nhóm nguyên nhiên vật liệu cũng cho thấy sự phụ thuộc của hàng xuất khẩu vào nguyên liệu nhập khẩu cũn khỏ lớn. Chẳng hạn, nguyờn liệu nhập khẩu trong ngành may mặc chiếm đến 70%, da giày: 80%, ngành gỗ 50%, ngành nhựa: 85%, ngành điện tử: 90%. Điều đó nói lên tính chất gia công cũn cao, giỏ trị gia tăng trong tổng kim ngạch xuất khẩu cũn thấp. Tỷ trọng nhập khẩu cỏc mặt hàng chủ yếu cũng cú những thay đổi. Nếu so sánh số liệu 10 mặt hàng chủ yếu nhập khẩu bỡnh quõn giai đoạn 2001-2006 với giai đoạn 1996-2000 có thể thấy mức tiêu thụ các mặt hàng nguyên nhiên vật liệu tăng khá. Xăng dầu, nguyên phụ liệu may mặc, da giầy, phân bón và sắt thép vẫn là những mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất. Bên cạnh đó, nhập khẩu các mặt hàng phân bón, xe máy có xu hướng chững lại, trong khi đó nhu cầu nhập khẩu ô tô những năm gần đây tăng khá nhanh.
So với các nước đang phát triển trong khu vực tỷ lệ nhập khẩu máy móc - thiết bị của họ thường chiếm 30% - 40% tổng kim ngạch nhập khẩu thỡ tỷ trọng nhập khẩu mỏy múc ở Việt Nam như vừa qua vẫn cũn thấp. Điều này cho thấy việc Diễn đàn Kinh tế thế giới xếp nước ta vào hàng rất thấp về đổi mới công nghệ và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế là điều dễ hiểu.
Nguyên, nhiên, vật liệu nhập khẩu chiếm tỷ trọng cao, đồng thời tỷ trọng nhập khẩu máy móc thiết bị khá nhỏ bé và hầu như không được cải thiện trong khoảng thời gian dài (1996-2006) cho thấy xuất khẩu nước ta quá phụ thuộc vào nguyên liệu nước ngoài và công nghệ chậm được thay đổi và mở rộng. Điều này cho thấy sự phát triển yếu kém của ngành công nghiệp phụ trợ cũng như sản xuất thay thế nhập khẩu, sự yếu kém về khả năng cạnh tranh của nền kinh tế xét theo năng suất nhân tố tổng hợp (TFP)(1). Do đó nếu không đổi mới công nghệ, việc nhập khẩu các sản phẩm trung gian sẽ không cải thiện được giá trị gia tăng của hàng xuất khẩu. Điều này sẽ hạn chế việc cải thiện cán cân thương mại trong dài hạn.
Nhập khẩu đó cú sự thay đổi đáng kể theo thành phần kinh tế từ năm 1995 đến nay. Trước năm 1995, nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho các ngành kinh tế trong nuớc. Kể từ năm 1995, nhập khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh với tốc độ bỡnh quõn 34,7%/năm và đến nay đạt khoảng 35%. Một điều đáng lưu ý là khu vực FDI, nhập khẩu chỉ bằng 50% khu vực vốn đầu tư trong nước nhưng chiếm tới 55% giá trị xuất khẩu. Và từ năm 1995 đến nay khu vực này toàn xuất siêu với mức độ ngày càng tăng. Năm 2006 xuất siêu tới 5,55 tỉ USD, trong khi đó khu vực trong nước nhập siêu tới 10,3 tỉ USD. Điều này cho thấy, chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu đó phỏt huy hiệu quả, đồng thời thể hiện khả năng cạnh tranh xuất khẩu của nó hơn hẳn so với khu vực trong nước do có lợi thế về công nghệ, định hướng mặt hàng và thị trường.
Bảng: Cơ cấu nhập khẩu phân theo thành phần kinh tế, 1995-2006
Năm
1995
2000
2003
2004
2005
2006
Tổng kim ngạch (tr. USD)
8.155
15.636
25.226
31.969
36.978
44.410
Tốc độ tăng trưởng (%)
34,4
33,2
27,8
26,7
15,7
20,1
DN 100% vốn trong nước (tr. USD)
6.687
11.284
16.412
20.554
23.400
28.050
- Tỷ trọng
80,2
72,2
65,1
65,2
63
63,2
- Tăng trưởng (%)
27,9
34,9
25,8
25,2
13,8
19,9
Cân đối XNK (tr. USD)
-2.711
-3.612
-6.397
-8.812
-9.511
-11.310
DN có vốn ĐTNN (tr. USD)
1.468
4.352
8.815
10.962
13.600
16.360
- Tỷ trọng
18,0
27,8
34,9
34,8
37
36,8
- Tăng trưởng (%)
144,3
28,7
31,5
24,4
24,1
20,3
Cân đối XNK (tr. USD)
5,0
1.813
1.346
3.299
4.953
6.505
Nguồn: Tổng cục Thống kờ và tớnh toỏn của nhúm nghiờn cứu
Tỷ trọng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu phục vụ cho xuất khẩu cao thể hiện giá trị gia tăng thấp của nhiều mặt hàng xuất khẩu như dệt may, da giày, đồ gỗ, điện tử. Nhập khẩu chưa kích thích xuất khẩu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao giá trị gia tăng. Hạn chế này cũng sẽ gây khó khăn cho việc cải thiện cán cân thương mại.
Với tỷ trọng nhập khẩu cao từ các thị trường châu Á (nhập siêu chủ yếu với các thị trường này), những nước có trỡnh độ công nghệ trung bỡnh và xuất siờu đối với các thị trường có công nghệ nguồn, cho thấy Việt Nam đang đi theo lý thuyết “đàn sếu bay” một cỏch tuần tự, nhưng tốc độ lại chậm hơn nhiều so với các nước công nghiệp mới (NICs). Điều này sẽ gây khó khăn cho việc phát triển theo kiểu rút ngắn, đi tắt đón đầu, xác định vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu. Trong bối cảnh đó, nguy cơ tụt hậu sẽ rất lớn, vỡ nguồn tài nguyờn đang có xu hướng cạn kiệt. Nếu phát triển xuất khẩu theo hướng sử dụng ngày càng nhiều tài nguyên như hiện nay thỡ việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng hơn nữa là điều khó khăn, lợi thế trong hội nhập sẽ giảm đáng kể.
Chương II
Những vấn đề đặt ra và hướng giải quyết nhập khẩu nguyên liệu cho DNCN sản xuất hàng xuất khẩu.
I.Quy trình nhập khẩu nguyên liệu.
Nguyên liệu cũng là một loại hàng hoá, do đó để thực hiện nhập nguyên liệu có hiệu quả, cần tuân thủ các yêu cầu và quy định về hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá. Xem xét một cách tổng quát, quy trình nhập nguyên liệu gồm các bước sau :
Xác định được nhu cầu nguyên liệu cần nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của DNCN để sản xuất hàng xuất khẩu trong từng thời kỳ.
Tìm nguồn nguyên liệu từ thị trường nước ngoài có thể đáp ứng về số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian,…
Thương lượng và đặt hàng với người bán để ký kết hợp đồng mua nguyên liệu. Các điều khoản ký kết phải tuân thủ các yêu cầu của hợp đồng kinh tế ( chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả, bảo hiểm, vận chuyển, thanh toán,…)
Tiếp nhận nguyên liệu và xử lý các sai lệch so với hợp đồng đã ký kết.
Việc nhập khẩu nguyên liệu có thể do chính DNCN có nhu cầu sử dụng thực hiện hoặc do doanh nghiệp ngoại thương thực hiện. Trong trường hợp DNCN cần mua với số lượng ít và chưa hiểu biết thị trường nước ngoài, doanh nghiệp có thể mua lại của doanh nghiệp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu cho doanh nghiệp ngoại thương.
II. Thuế và thủ tục hải quan.
Hoàn thiện về chính sách thuế nhập khẩu :
Nhà nước cần phải đổi mới và hoàn thiện chính sách thuế để đưa ra một hệ thống thuế đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng đồng thời phải đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đặc biệt chính sách thuế phải đảm bảo được lợi ích của các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu hàng hoá và nên ưu tiên cho các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu để phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước
2. Thủ tục hải quan.
Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu, vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1699/QĐ-TCHQ ngày 25/09/2007)
Quy trỡnh thủ tục này ỏp dụng cho cỏc loại hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc loại hỡnh nhập nguyờn vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu (sau đây viết tắt là loại hỡnh NSXXK) theo quy định của pháp luật và thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo QĐ số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007. Chính sách thuế, các thủ tục về thuế đối với loại hỡnh này đó được hướng dẫn tại các văn bản pháp luật về thuế có liên quan. Khi làm thủ tục hải quan điện tử đối với loại hỡnh NSXXK, cụng chức hải quan phải kết hợp quy trỡnh này với quy trỡnh thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán và quy định của pháp luật.
2.1. Thủ tục đăng ký, sửa đổi, bổ sung các danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; danh mục sản phẩm xuất khẩu.
2.1.1 Bước 1
Trên cơ sở thông tin khai báo danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu của người khai hải quan; hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ tự động kiểm tra các tiêu chí do người khai hải quan khai báo, nội dung kiểm tra gồm:
a. Kiểm tra sự trựng lắp về cựng một tờn nguyờn vật liệu nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu nhưng khai báo với nhiều mó nguyờn vật liệu, sản phẩm khỏc nhau.
b. Kiểm tra sự trựng lắp về mó nguyờn vật liệu nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu khai bỏo lần này cú trựng lắp với mó nguyờn vật liệu nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu đó khai bỏo trước đó.
c. Kiểm tra đơn vị tính thông dụng phù hợp với việc xây dựng định mức theo danh sách thống kê những mặt hàng và đơn vị tính thông dụng.
d. Kiểm tra mó HS cú phự hợp với mó HS trong hệ thống.
Sau khi kiểm tra, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ tiếp nhận đăng ký và cấp số tham chiếu cho danh mục hoặc từ chối tiếp nhận danh mục kốm theo lý do từ chối tiếp nhận danh mục cho người khai hải quan.
2.1.2. Bước 2
Trường hợp hệ thống yêu cầu, công chức tiếp nhận danh mục trực tiếp kiểm tra thụng tin trờn hệ thống gồm:
a. Tờn gọi nguyờn vật liệu nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu
- Người khai hải quan phải khai tên nguyên vật liệu nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu theo tiếng Việt, hoặc kèm theo tiếng Anh (nếu có);
- Khai tờn nguyờn vật liệu nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu phải rừ ràng, cụ thể, khụng được gộp 02 mặt hàng khác nhau vào làm một. Trường hợp khai tên gộp chung phải đảm bảo nguyên tắc là một mặt hàng duy nhất theo biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành và bảo đảm việc tính thuế nhập khẩu được độc lập giữa các nguyên vật liệu với nhau, đồng thời lượng nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất ra sản phẩm là như nhau.
b. Mó HS: là mó số hàng hoỏ theo Biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành.
c. Mó nguyờn vật liệu nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu: do người khai hải quan tự xác định theo hướng dẫn của Chi cục Hải quan điện tử làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu, xuất khẩu sản phẩm và thống nhất trong hồ sơ hải quan từ khi nhập khẩu nguyên vật liệu, xuất khẩu sản phẩm đến khi thanh khoản. Mỗi một mó nguyờn vật liệu, mó sản phẩm tương ứng với một tên nguyên vật liệu nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu. Không chấp nhận trường hợp một tên nguyên vật liệu, sản phẩm được đăng ký khai bỏo với nhiều mó nguyờn vật liệu, sản phẩm khỏc nhau.
d. Đơn vị tính: theo danh mục đơn vị thống kê Việt Nam.
Trường hợp người khai hải quan đăng ký một loại nguyờn vật liệu, sản phẩm cú đơn vị tính không phải là đơn chiếc như: bộ, tá, hộp ... thỡ phải quy đổi ra đơn vị tính đơn chiếc tương ứng, xác định rừ lượng nguyên vật liệu sử dụng trong một sản phẩm là như nhau và có thể định lượng được.
2.1.3. Bước 3
a. Kết thúc công việc kiểm tra tại bước 2, nếu phù hợp, công chức tiếp nhận danh mục xác nhận các thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cấp số tham chiếu cho cỏc bảng danh mục nguyờn vật liệu nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu.
b. Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp với các quy định, công chức tiếp nhận danh mục nhập máy các thông tin không chấp nhận cho từng nội dung và phản hồi trên hệ thống cho người khai hải quan biết để bổ sung, sửa đổi hoặc giải trỡnh.
c. Thời điểm, thủ tục sửa đổi, bổ sung danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
d. Công chức tiếp nhận danh mục trực tiếp kiểm tra nội dung thông tin sửa đổi trên hệ thống, căn cứ kết quả kiểm tra để quyết định việc đăng ký sửa đổi danh mục của người khai hải quan.
e. Trường hợp phát hiện sai sót trong khai báo danh mục ngoài thời điểm quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử ban hành theo Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC, công chức được giao nhiệm vụ báo cáo Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan điện tử xem xét phê duyệt sửa dổi nhưng không được phép sửa đổi mó nguyờn liệu, vật tư, sản phẩm và đơn vị tính nguyên liệu, vật tư, sản phẩm.
f. Trường hợp sau khi cập nhật kết quả phân luồng trên cơ sở các thông tin đó sửa đổi bổ sung có kết quả phân luồng ở mức thấp hơn kết quả phân luồng trước đó thỡ bỏo cỏo Chi cục trưởng chuyển luồng ở mức bằng hoặc cao hơn mức phân luồng ban đầu.
2.2. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyờn liệu
2.2.1. Hệ thống tự động kiểm tra sự phù hợp giữa mó nguyờn vật liệu và đơn vị tính khai báo trên tờ khai với mó nguyờn vật liệu và đơn vị tính trên bảng đăng ký danh mục nguyờn vật liệu trước khi tiếp nhận tờ khai.
2.2.2. Khi hệ thống yêu cầu kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử, công chức đăng ký tờ khai hải quan phải kiểm tra thờm về tờn gọi và mó nguyờn vật liệu khai bỏo trờn tờ khai phải phự hợp với tờn gọi và mó nguyờn vật liệu đó đăng ký trên bảng đăng ký danh mục nguyờn vật liệu.
2.2.3. Trường hợp hệ thống thông qua bộ tiêu chí quản lý rủi ro yờu cầu lấy mẫu, cụng chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện lấy mẫu theo điều 44 quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử ban hành kèm theo Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC. Việc lấy mẫu đối với hàng chuyển cửa khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện.
2.3. Thủ tục thanh khoản, khụng thu thuế (hoàn thuế)
2.3.1. Bước 1
Trên cơ sở thông tin khai báo thanh khoản và giải trỡnh xử lý nguyờn vật liệu nhập khẩu của người khai hải quan, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ tự động kiểm tra, các nội dung kiểm tra gồm:
a. Kiểm tra danh sách tờ khai nhập khẩu, danh sách tờ khai xuất khẩu đưa vào thanh khoản có đảm bảo nguyên tắc thanh khoản "đầy đủ, liên tục" (Tờ khai nhập khẩu trước, tờ khai xuất khẩu trước phải được thanh khoản trước). Trường hợp không đưa tờ khai vào đầy đủ, liên tục, kiểm tra đối chiếu với bảng kê giải trỡnh nguyờn liệu, vật tư nhập khẩu chưa sử dụng thanh khoản.
b. Kiểm tra những tờ khai nhập khẩu đó thanh lý hết về số lượng mà vẫn đưa vào thanh khoản lần này.
c. Kiểm tra những tờ khai xuất khẩu đưa vào thanh lý lần này cú thuộc danh sỏch những tờ khai đó đưa vào thanh lý lần trước.
d. Kiểm tra trong bảng kờ tờ khai nhập khẩu nếu cú tờ khai nhập khẩu theo loại hỡnh mua bỏn thỡ phải cú bảng kờ nguyờn vật liệu nhập khẩu theo loại hỡnh mua bỏn, nhưng đưa vào sản xuất và xuất khẩu theo loại hỡnh NSXXK.
e. Kiểm tra trong bảng kờ tờ khai xuất khẩu nếu cú tờ khai xuất khẩu theo loại hỡnh gia cụng, thỡ phải cú bảng kờ nguyờn vật liệu nhập khẩu theo loại hỡnh NSXXK, nhưng đưa vào sản xuất và xuất khẩu theo loại hỡnh gia cụng.
f. Kiểm tra những tờ khai nhập khẩu đó nộp thuế để đưa vào phần hoàn thuế.
g. Kiểm tra bảng kê chứng từ thanh toán về các chứng từ thanh toán đưa vào thanh lý gồm:
- Đối chiếu từng chứng từ thanh toán về số hiệu, ngày chứng từ với tờ khai xuất khẩu, ngày tờ khai xuất khẩu để xác định sự phù hợp về mặt thời gian. - Đối chiếu về trị giá thanh toán của từng chứng từ thanh toán với trị giá xuất khẩu của các tờ khai mà người khai hải quan khai báo trong bảng kờ chứng từ thanh toỏn.
h. Kiểm tra các trường hợp người khai hải quan đó khai bỏo nộp thuế vào ngõn sỏch, tiờu huỷ, biếu tặng trước đó, nhưng khi thanh khoản người khai hải quan chưa đưa vào các bảng kê tương ứng.
i. Sau khi kiểm tra, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ tự động thanh khoản và phản hồi “Thông báo chấp nhận kết quả thanh khoản” cho người khai hải quan hoặc “Thông báo từ chối kết quả thanh khoản” kèm theo lý do từ chối kết quả thanh khoản cho người khai hải quan.
2.3.2 Bước 2
Trường hợp hệ thống yêu cầu kiểm tra hồ sơ, công chức thanh khoản trực tiếp kiểm tra thông tin trên hệ thống gồm các thông tin sau:
a. Kiểm tra các nội dung nêu tại bước 1, mục này. Trường hợp kiểm tra các nội dung phù hợp, công chức thanh khoản phản hồi trên hệ thống “Thông báo chấp nhận kết quả thanh khoản” cho người khai hải quan biết.
b. Trường hợp kiểm tra kết quả thanh khoản cũn tồn một lượng nguyên liệu nhỏ trên các tờ khai nhập khẩu (lượng nguyên liệu này không ảnh hưởng đến kết quả thanh khoản), cán bộ thanh khoản có báo cáo tất toán số nguyên liệu trên trỡnh Lónh đạo Chi cục phê duyệt.
c. Trường hợp kiểm tra kết quả thanh khoản có cân đối âm và các sai sót, cán bộ thanh khoản báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan điện tử đề nghị người khai hải quan có giải trỡnh. Trờn cơ sở ý kiến phờ duyệt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan điện tử, cán bộ thanh khoản nhập máy các yêu cầu đề nghị giải trỡnh và phản hồi trờn hệ thống cho người khai hải quan biết để thực hiện.
- Sau khi tiếp nhận giải trỡnh từ người khai hải quan, công chức thanh khoản hồ sơ có nhiệm vụ kiểm tra giải trỡnh:
+ Trường hợp kết quả giải trỡnh phự hợp, cụng chức thanh khoản cú bỏo cỏo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan điện tử chấp nhận giải trỡnh và thụng qua hệ thống, gửi Thụng bỏo chấp nhận kết quả thanh khoản cho người khai hải quan.
+ Trường hợp kết quả giải trỡnh phỏt hiện sai phạm của người khai hải quan tại khâu thanh khoản thỡ lập biờn bản vi phạm và đề xuất xử lý theo quy định, báo cáo Chi cục trưởng Chi cục hải quan điện tử để hủy kết quả thanh khoản. Thông qua hệ thống, gửi thông báo huỷ thanh khoản tới người khai hải quan.
d. Đối với các hồ sơ thanh khoản hoàn chỉnh, sau khi thanh khoản toàn bộ dữ liệu điện tử và hồ sơ thanh khoản được chuyển sang công chức bộ phận quản lý thuế để kiểm tra làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, và các nghĩa vụ về thuế khác theo qui định hiện hành.
Sau khi hoàn thiện cơ sở pháp lý thụng qua việc ban hành cỏc văn bản, Tổng cục Hải quan đó hoàn thiện phần mềm về tổ chức triển khai mở rộng thủ tục Hải quan điện tử về loại hỡnh xuất khẩu/nhập khẩu tại hai Cục Hải quan thớ điểm là Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh và Cục Hải quan Hải Phũng.
Hiện tại, hệ thống thông quan điện tử hoạt động tương đối ổn định tại hai Chi cục Hải quan điện tử thí điểm. Trong thời gian triển khai thủ tục Hải quan điện tử, cán bộ, công chức trong toàn ngành đó nhận thức được thủ tục Hải quan điện tử là yêu cầu bắt buộc trong bối cảnh Việt Nam trở thành thành viên của WTO, nhằm đảm bảo sự phù hợp, tương thích với xu thế phát triển chung và hoà nhập với Hải quan thế giới và khu vực.
Trong quỏ trỡnh thực hiện thớ điểm thủ tục Hải quan điện tử, về thông quan điện tử giai đoạn 1 (01/01/2007 đến 1/10/2007) đó cú 214 doanh nghiệp tham gia thực hiện Hải quan điện tử với 26.087 tờ khai xuất nhập khẩu. Tổng số thuế đạt trên 2.272 tỷ VNĐ; Tổng kim ngạch XNK đạt trên 2,4 tỷ USD. Giai đoạn 2 (1/10/2007 đến 31/12/2007) đó cú 287 doanh nghiệp tham gia thực hiện Hải quan điện tử với 10.048 tờ khai xuất nhập khẩu điện tử thuộc loại hỡnh kinh doanh và nhập nguyờn liệu để sản xuất hàng xuất khẩu được tiếp nhận và xử lý với tổng kim ngạch XNK trờn 1 tỷ USD và số tiền thuế đạt trên 989 tỷ VNĐ.
Việc trển khai thí điểm trong thời gian qua cho thấy doanh nghiệp đó chủ động khai báo điện tử, giảm tiếp xúc giữa doanh nghiệp với cơ quan Hải quan, giảm phiền hà, tiêu cực. Bên cạnh đó đó nõng cao ý thức tuõn thủ phỏp luật của doanh nghiệp.
Trong quỏ trỡnh triển khai, ngành Hải quan đó tiến hành nõng cấp hệ thống ứng dụng và triển khai tại Chi cục Hải quan điện tử TP Hồ Chí Minh, TP Hải Phũng nhằm đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ đối với loại hỡnh xuất nhập khẩu theo hợp đồng mua bán và nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu.
Cựng với việc triển khai mở rộng thủ tục Hải quan điện tử giai đoạn 2, ngành Hải quan cũng đẩy mạnh việc triển khai Hải quan từ xa tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố lớn như Hải Phũng, TP Hồ Chớ Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bỡnh Dương, Cần Thơ, Bà Rịa - Vũng Tàu…chủ yếu đối với hàng kinh doanh, hàng gia cụng, hàng nhập sản xuất xuất khẩu.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó đạt được, việc thực hiện thủ tục Hải quan điện tử trong thời gian qua cũng không thể tránh những khỏi khó khăn và vướng mắc, cụ thể như: công tác chuẩn bị các điều kiện đảm bảo thực hiện thủ tục Hải quan điện tử chưa được tính toán kỹ lưỡng, khoa học; một phần chưa tiên lượng hết được khối lượng công việc triển khai, năng lực chuyên môn của cơ quan được ký kết xây dựng phần mềm cũng hạn chế về thời gian đó ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ xây dựng phần mềm; việc trang bị bổ sung máy móc thiết bị cho các Chi cục thực hiện thí điểm thủ tục Hải quan điện tử đũi hỏi phải tiến hành theo trỡnh tự mua sắm, đấu thầu nên phần nào ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện; bên cạnh đó, thủ tục Hải quan điện tử cũn liờn quan đến tốc độ đường truyền, C-VAN… mà trong thời gian ngắn khó có thể thực hiện tốt.
Nhỡn chung quỏ trỡnh thớ điểm thủ tục Hải quan điện tử đó đạt được mục tiêu ban đầu đề ra, từng bước cải cách hoạt động nghiệp vụ Hải quan theo hướng phù hợp với Hải quan hiện đại, được dư luận xó hội, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp quan tâm, bước đầu tạo động lực cho triển khai thủ tục Hải quan điện tử.
3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu.
Đến hết năm 2006, thị trường nhập khẩu của Việt Nam đó được mở rộng tới 170 nước và vùng lónh thổ. Chõu Á là thị trường có kim ngạch nhập khẩu cao nhất, đạt trên 35,84 tỉ USD, tăng 42,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 80,7% kim ngạch nhập khẩu của các thị trường. Trong đó, khu vực Đông - Nam Á đạt kim ngạch 10,85 tỉ USD, tăng 39,7% so với cùng kỳ năm 2005.
Châu Âu là thị trường có kim ngạch nhập khẩu đứng thứ hai với gần 5,44 tỉ USD, tăng 26,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 12,2% kim ngạch nhập khẩu của các thị trường. Trong đó, các nước EU ( gồm 25 nước thành viên) đạt kim ngạch 3,72 tỉ USD so với cùng kỳ năm trước.
Châu Mỹ là thị trường có kim ngạch nhập khẩu đứng thứ 3, đạt gần 1,9 tỉ USD, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 4,2% kim ngạch nhập khẩu của các thị trường. Châu Đại Dương đạt kim ngạch 778 triệu USD, tăng 31,9% so với cùng kỳ năm trước, chỉ chiếm 1,8% kim ngạch nhập khẩu của các thị trường.
Châu Phi - Tây Nam Á là thị trường có kim ngạch nhập khẩu thấp nhất trong các thị trường nhập khẩu của Việt Nam chỉ mới đạt 322 triệu USD, chiếm 0,7% kim ngạch nhập khẩu của các thị trường, nhưng lại là thị trường có tốc độ tăng trưởng cao nhất, tăng 77,7% so với cùng kỳ năm trước.
Như vậy, khu vực châu Á (chủ yếu là ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Công, Đài Loan) là thị trường nhập khẩu lớn nhất của nước ta trong thời gian qua do có những lợi thế về vị trí địa lý, giá cả. Đồng thời, đây cũng là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ cao. Khu vực này cung cấp chủ yếu nguyên liệu, phụ liệu, mỏy múc phụ tựng và hàng tiờu dựng.
Quy mô và tốc độ tăng của từng khu vực thị trường có thể thấy qua bảng sau:
Bảng 3: Tỷ trọng một số thị trường nhập khẩu chủ yếu, giai đoạn 1996 - 2006 (%)
Năm
Thị trường
1996 - 2000
2001
2004
2005
2006
Chõu Á
74,2
79,7
74,2
80,7
80,7
Chõu Âu
17,2
13,5
16,4
12,3
12,3
Chõu Phi
0,5
0,2
0,85
0,7
0,7
Chõu Mỹ
4,3
4,1
6,9
4,3
4,3
Châu Đại Dương
3,8
2,5
1,65
1,8
1,8
Nguồn: Tổng cục Thống kê và Bộ Thương mại
Bảng : Cân đối xuất nhập khẩu của Việt Nam
Đơn vị: triệu USD
Năm
Thị
trường
2005
2006
Kim ngạch nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
Chờnh lệch xuất khẩu,nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
Chờnh lệch
xuất khẩu,nhập khẩu
Chõu Á
29.844
18.857
-10.987
35.843
20.840
-15.003
Chõu Âu
4.528
5.834
1.306
5.438
7.650
2.212
Chõu Phi
268
886
618
322
1.915
1.593
Chõu Mỹ
1.5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nhập khẩu nguyên liệu cho Doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu - những vấn đề đặt ra và hướng giải quyết.DOC