Đề án Những giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường hoạt động của Công ty cầu 12

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu 1

Chương I- Vai trò của hoạt động marketing trong việc mở rộng thi trường 2

I- Thực chất và tính tất yếu phải mở rộng thị trường. 2

1. Thực chất của việc mở rộng thị trường. 2

2. Tính tất yếu phải mở rộng thị trường. 3

II . Vai trò và sự cần thiết của hoạt động marketing. 4

1. Khái niêm và tầm quan trọng của hoạt đông marketing. 4

1.1 . Các khái niệm cơ bản. 4

1.2. Tầm quan trọng của hoạt động marketing 5

2. Cấu trúc và các thành viên của hệ thống marketing trong tổ chức . 6

2.1. Bộ phận thông tin và nghiên cứu marketing . 6

2.2. Bộ phận tổ chức xây dựng kế hoạch . 6

2.3. Bộ phận tổ chức quản lý marketing . 6

2.4. Kiểm tra và kiểm toán marketing. 8

3. Chức năng của marketing trong việc mở rộng thị trường . 9

III- Nội dung các hoạt đông marketing nhằm mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 10

1. Nghiên cứu thị trường 10

1.1. Nghiên cứu khái quát thị trường . 10

1.2. Nghiên cứu chi tiết thị trường . 10

2. Phân đoạn thị trường và lựa chon thị trường trọng điểm . 11

2.2. Lựa chọn thị trường trọng điểm . 11

3. Các giải pháp marketing – mix . 11

3.1. Chính sách sản phẩm . 11

3.2. Chính sách giá. 12

3.3. Chính sách phân phối. 12

 

Chương II Phân tích thực trạng hoạt động marketing của Công ty cầu 12 14

I . Phân tích môi trường kinh doanh của công ty cầu 12 14

2. Thực trang bộ máy của công ty và các chức năng . 16

3 . Phân tích môi trường hoạt động của công ty cầu 12. 18

3.1 . Những thuận lợi . 18

3.2. Những khó khăn . 19

II - Kết quả kinh doanh của công ty cầu 12. 20

1. Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2000 . 20

2. Giai đoạn năm 2001-2002 . 21

II . Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty cầu 12 . 21

1. Tình hình mở rộng phạm vi hoạt động của công ty cầu 12 . 21

2. Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty cầu 12 trong những năm vừa qua . 23

2.1. Tư tưởng lãnh đạo và bộ máy tổ chức marketing của công ty 23

2.2. Tình hình hoạt động marketing của công ty trong những năm qua. 23

Chương III- Những giảI pháp về hoạt động marketing nhằm mở rộng thị trường của công ty cầu 12 27

I . Một số chiến lược marketing căn bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 27

1. Dự báo su hướng phát triển thị trường của ngành xây dựng cầu . 27

2 . Chiến lược xâm nhập sâu vào thị trường . 27

3 . Chiến lược mở rộng và phát triển thị trường . 27

4. Chiến lược cạnh tranh . 28

II . Các giải pháp marketing - mix nhằm mở rông thị trường hoạt động của công ty 29

1 . Chiến lược sản phẩm. 29

2 . Chiến lược giá cả . 29

3 . Chiến lược phân phối. 29

4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp. 30

III. Một số giải pháp khác. 30

1. Đề xuất với công ty. 30

2. Một số kiến nghị với cơ quan chức năng . 30

 

Kết luận 31

 

Danh mục tài liệu tham khảo 32

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1504 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Những giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường hoạt động của Công ty cầu 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh số bán (S) trừ đi chi phí: P = S – C - Kiểm tra đánh giá hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả của các hoạt động bán hàng, hoạt động quảng cáo, hiệu quả của các hoạt động xúc tiến bán… 2.4.2. Kiểm toán marketing . Mục đích chính của kiểm toán marketing là xem xét tính hợp lý , hợp lệ , chống lãng phí từ các khoản đàu tư và chi phí marketing, qua đó tư vấn cho các nhà lãnh đạo điều chỉnh các hoạt động marketing. Bao gồm năm bước : Thứ nhất , xác định lực lượng tiến hành kiểm toán . Thứ hai , xác định thời gian kiểm toán . Thứ ba , xác định đối tượng kiểm toán . Thứ tư , xác định cách thức tiến hành kiểm toán . Thứ năm , nhóm kiểm toán tổng kết đánh giá và hoàn thành báo cáo kết quả , trình lãnh đạo doanh nghiệp . 3. Chức năng của marketing trong việc mở rộng thị trường . Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường vì trong cơ chế thị trường chỉ có như thế thì doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển được . Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất, càng diễn ra thường xuyên, liên tục với quy mô càng lớn thì cơ thể đó càng khoẻ mạnh. Ngược lại nếu sự trao đổi chất đó diễn ra yếu yớt thìcơ thể đó sẽ có thể bị quặt quẹo và chết yêủ . Một doanh nghiệp tồn tại thì rứt khoát phải có những hoạt động chức năng như sản xuất , tài chính , quản trị nhân lực… Nhưng trong nền kinh tế thị trừơng chức năng quản lý sản suet , chức năng quản lý tài chính , chưc năng quản lý nhân lực chưa đủ đảm bảo chắc chắn cho sự thành đạt của doanh nghiệp nếu như chúng ta tách rời nó khỏi một chức năng khác – chức năng kết nối mọi hoạt động của doing nghiệp với thị trường , chức năng này thuộc một lĩnh vực quản lý khác – quản lý marketing . III- Nội dung các hoạt đông marketing nhằm mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 1. Nghiên cứu thị trường 1.1. Nghiên cứu khái quát thị trường . Việc nghiên cứu khái quát thị trường nhằm giải đáp một số vấn đề sau: - Đâu là thi trường trọng điểm với sản phẩm của doanh nghiệp . - Khả năng đưa được các loại sản phẩm của doanh nghiệp đến thị trường đó. - Doanh nghiệp cần đưa ra những chính sách gì để tăng khả năng cạnh tranh và tiêu thụ hàng hoá . Đồng thời doanh nghiệp phải nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường như : + Sự phát triển khoa học kỹ thuật + Sự tham gia đầu tư các ngành kinh tế quốc dân , sự phân bố dân cư + Sự tham gia đầu tư của nước ngoài làm cho nước ta có điều kiện hội nhập + Mức độ thu nhập bình quân trong từng thời kỳ của các tầng lớp dân cư + Các chủ chương chính sách của đảng và nhà nước trong các lĩnh vực về quản lý, phát triển kinh tế , văn hoá , kỹ thuật… 1.2. Nghiên cứu chi tiết thị trường . Đó là việc nghiên cứu thái độ thói quen của người tiêu dùng , từ đó mà doanh nghiệp tìm cách thích ứng hoặc gây ảnh hưởng. Để xác định được thi trường và tập tính của khách hàng người làm marketing cần phải trả lời các câu hỏi sau : Khách hàng cần cái gì?,Tại sao cần?, ai cần?, cần số lượng bao nhiêu? và cần ở đâu? . Muốn vậy đòi hỏi các nhà marketing phải nghiên cứu nhu cầu và đông cơ của khách hàng , nghiên cứu các phương diện nhận thức hình ảnh , phương diện cảm xúc cũng như thái độ của khách hành đối với một sản phẩm nào đó . 2. Phân đoạn thị trường và lựa chon thị trường trọng điểm . 2.1. Phân đoạn thị trường. Phân đoạn thị trường là một quá trình chi tiết của marketing muc tiêu nhằm phân định thị trường tông thể thành những cấu trúc nhỏ hơn, đoạn, khúc, mảng, lát có thông số đặc tính là đường lét hành vi chọn mua khác biệt nhau ,. Có nhiều tiêu thức để phân đoạn thị trường như : Phân đoạn thị trường theo địa cư . Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học. Phân đoạn theo pháp đồ tâm lý . Phân đoạn theo hành vi ứng xử . 2.2. Lựa chọn thị trường trọng điểm . Để đạt hiệu quả tối đa công ty căn cứ vào tính đồng nhất của sản phẩm, thị trường, mức thâm nhập mức thâm niên của sản phẩm đó từ đó có cách đáp ứng thị trường sau: - Marketing không phân biệt : Chi phí cho rất thấp nhưng hiệu quả không cao - Marketing có phân biệt : Nó đem về cho công ty doanh số cao hơn so với marketing không phân biệt nhưng lại tốn kém hơn rất nhiều . - Marketng tập trung : Tức là công ty chiếm lĩnh một thị trường và giành được vị trí vững mạnh ở khu vực thị trường đó 3. Các giải pháp marketing – mix . 3.1. Chính sách sản phẩm . Đây là biến số quan trọng nhất của cả chiến lược kinh doanh và hoạt động marketing – mix . Chính sách sản phẩm được thực hiện qua các quyết định sau. - Quyết định về danh mục chủng loại sản phẩm : Người quản lý cần phai biết doanh số bán và lợi nhuận của từng loại sản phẩm và tình trạng của nó so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh . Từ đó quyết định về các chiều và mật độ tối ưu của từng loại sản phẩm . - Quyết định về nhãn hiệu bao bì sản phẩm . - Quyết định về chất lượng sản phẩm : Chất lượng và lợi nhuận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Mức chất lượng càng cao thì mức độ thoả mãn càng lớn do đó có thể tính giá cao hơn. Chất lượng phải lấy khách hàng làm trung tâm, nhu cầu đòi hỏi của thị trường chứ không phải đơn thuần theo các chỉ số kỹ thuật, là yếu tố then chốt tác dộng đến hiệu quả của các biến số marketing khác - Dịch vụ sau bán : Đây là một công cụ khá quan trọng để đảm bảo lợi thế cạnh tranh của công ty . 3.2. Chính sách giá. Do tính quan trọng của yếu tố này nên công ty cần phải tiến hành lựa chon mục tiêu marketing của mình thông qua định giá để sống sót ,tăng lợi nhuận tối đa, tăng tối đa mức tiêu thụ, tăng tối đa việc hớt phần ngon của thị trường hay vị trí đẫn đầu về chất lượng sản phẩm . Công ty xác định đồ thị về nhu cầu để căn cứ độ co dãn của càu theo giá mà định giá cho thích hợp, ước tính giá thành của sản phẩm , tìm hiểu giá của đối thủ cạnh tranh ,lựa chon phương pháp định giá cho thích hợp và lựa chọn giá cuối cùng . do thị trường luôn biến động nên công ty cần phải xem xét đẻ điều chỉnh sao cho hợp lý nhất . 3.3. Chính sách phân phối. Phân phối là công cụ quan trọng của marketing – mix nó bao gồm các hoạt động khác nhau mà công ty tiến hành nhằm đưa sản phẩm đến những nơi mà khách hàng mục tiêu có thể tiếp cân . Kênh marketing tồn tại nhằm đạt được các mục tiêu phân phối và thu lượm thông tin sơ cấp . Chính sách phân phối thành công tạo điều kiện để phát huy các yếu tố chiến lược khác của marketing – mix . 3.4. Chính sách giao tiếp khuếch trương . Việc giao tiếp khuếch trương không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với cả khách hàng . Nó giúp cho doanh nghiệp bán được hàng đảm bao tăng vị thế tác động thay đổi cơ cấu tiêu dùng, gợi mở nhu cầu và giúp cho khách hàng chọn được những gì mà họ cần một cách chính xác nhất .Công ty có thể thực hiện chính sách khuếch chương nay thông qua 5 công cụ chủ yếu đó là : Quảng cáo , marketing trực tiếp , kích thích tiêu thụ , quan hệ công chúng và tuyên truyền và bán hàng trực tiếp . Mõi công cụ có những điểm đặc thù riêng biệt do vậy khi tiến hành chúng ta cần xem xét kỹ chon phù hợp với thực tế của công ty . Chương II Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty cầu 12 I . Phân tích môi trường kinh doanh của công ty cầu 12 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cầu 12. Tiền thân của công ty cầu 12 ngày nay chỉ là một đội xây dựng cầu nhỏ đội cầu 2 được thành lập vào tháng 10 năm 1954 khi miền Bắc nước ta đã giải phóng khỏi ách thống trị của thực dân pháp . Đội cầu do hai Ông Nguyễn Thế Thư và ông Võ Quang Luân chỉ huy với nhiệm vụ lúc bấy giời là khôi phục lại những cây cầu đã bị phá huỷ trong kháng chiến và tiến hành xây dựng một số cây cầu mới để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và giải phóng đất nước. Trong giai đoạn nay đội cầu 2 đã trở thành một đơn vị xuất sắc lao động không biết mệt mỏi trong những năm này đội đã xây dựng và sửa chữa được khá nhiều cây cầu cho miền bắc yêu thương. Đến năm 1965 trải qua giai đoan phát triển lao động và sản xuất không biết mệt mỏi với biết bao thành tích chiến công lẫy lừng đội cầu 2 đã dược đôỉ tên và phát triển thành xí nghiệp cầu 2 và từ đây công ty không ngừng phát triển thi đua và đã quy tụ được một lực lượng khá lớn những người thợ cầu có tay nghề kỹ thuật cao, kinh nghiêm tốt và đặc biệt là họ có lòng yêu nghề, yêu nước nồng làn đây tinh thần trách nhiệm và hăng say với công việc đã không ngại khó khăn và vất vả để đảm bảo lưu thông cho mạch máu đất nước luôn luôn sẵn sàng để cứu viện cho miền nam ruột thịt . Biết bao nhiêu tấm người thợ đã anh dũng hy sinh vì sự nghiệp, vì đất nước mến yêu của mình để lại cho thế hệ các công nhân viên về sau những tấm gương vô cùng quý giá và mang về vẻ vang cho công ty, cho đất nước đó là “ anh hùng lao động , liệt sĩ Đỗ Ngọc Bích,…’’ và còn biết bao nhiêu người thợ cầu trí dũng đã trở thành thương binh ,vì sự nghiệp cách mạng, vì đất nước mến yêu và nhờ vậy mà xí nghiệp đã được nhà nước ban tăng nhiều danh hiệu cao quý cho các cá nhân và tập thể trong xí nghiệp. Sau năm 1975 đất nước hoàn toàn giải phóng thống nhất hoàn toàn và xí nghiệp cầu 2 đã được chuyển tên thành công ty cầu 12 thuộc sự quản lý , điều hành của tổng công ty xây dựng công trình giao thông I như bây giời . Ngay sau khi giải phóng đất nước công ty đã được lệnh cho quân vào Quảng Bình miền đất thiếu thốn trăm bề địa hình phức tạp để thực hiện sự nghiệp xây dựng đất nược của mình.Và cho đến thang 10 năm 1983 thì hầu hết các đội thi công của công ty đã được lệnh quay về thủ đô Hà Nội chuẩn bị tham gia xây dựng cầu Chương Dương . Sau chiến công xây dựng cầu Chương Dương phá thế độc đáo cho Hà Nội, nỗi mừng vui dần dần bị cuộc sống hàng ngày khó khăn lấn át cũng như các công ty ,xí nghiệp khác, công ty cầu 12 cũng gặp phải rất nhiều khó khăn . Thiếu công ăn việc làm, quân số đông tạo áp lực đè nặng nên đôi vai những người lanh đạo công ty . Làm gì đẻ tồn tại, làm gì để thoát khỏi cơ chế bao cấp, bảo thủ trì trệ? Những câu hỏi chưa có lời giải đáp thoả mãn nhu cầu cấp thiết là phải đủ công ăn việc làm . Đảng uỷ công đoàn bàn bạc với ban giám đốc công ty đưa một số công nhân về trại tăng gia sản xuất nông nghiệp, tổ chức sản xuất đũa tre suất khẩu . Với suy nghĩ cần thiết đổi mới công nghệ ,đổi mới thiết bị và nhanh chóng thực hiện quyền tự chủ, tự hạch toán kinh doanh lãnh đạo công ty thử nghiệm giao khoán tới các đội , tăng cường quản lý thiết bị, thực hiện chính sách tiết kiệm trong chi phí sản xuất, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên . Kết quả thu được hơn cả mong đợi được thể hiện rõ trên công trường. Và từ đây công ty không ngừng phát triển đã lập được nhiều thành tích lớn trên cả nước và mang vè nhiều thành tích cho công ty . Cho đến nay công ty đã xây dựng được một lực lượng lao động vô cùng hùng mạnh với hơn 1300 công nhân viên có trình độ và một cơ ngơi khang trang hệ thống trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và đầy đủ , đã ba lần đoạt được danh hiệu “Đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang” và nhiều danh hiệu khác thuộc về các cá nhân như danh hiệu anh hùng lao động và đặc biệt là công ty đã tạo được cho mình nhiều lợi thế cạnh tranh bởi đã có được một vị thế tương đối lớn, hệ thống máy móc trang thiết bị tương đối tốt . Tuy nhiên công ty vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn mà chưa giả quyết được đó là tính quan liêu của một số cán bộ công ty , chưa đi sâu đi sát với thị trường chưa có sự đầu tư lớn cho phát triển nhân lực và máy móc trang thiết bi, chưa thực sự chăm lo cho đời sống của công nhân viên, chưa phát huy hết khả năng tiềm lực của mình, chưa lắm bắt được cơ hội ,hệ thống pháp luật nhà nước còn gặp phải nhiều vấn đề bất cập. Sự canh tranh trong ngành ngày càng trở nên gay gắt hơn . 2. Thực trang bộ máy của công ty và các chức năng . Công ty cầu 12 có một đội ngũ công nhân viên rất đông với trình độ tay nghề và bằng cấp đảm bảo, hệ thống tổ chức rất lớn có tính khoa học .Đội ngũ lãnh đạo có trình độ học vấn cao kinh nghiệm học hỏi nhiều. Công nhân viên tay nghề lao động cao. Đứng đầu công ty là giám đốc là người lãnh đạo có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất công ty trực tiếp lãnh đạo và điều hành các phòng ban và các chi nhánh và đặc biệt với vấn đề mà chúng ta đang đề cập thì giám đốc chính là người phê duyệt các chiến lưọc và kế hoạch marketing về việc mở rộng thị trường hoạt động của công ty. Là một kỹ sư lâu năm kinh nghiệm và có sự tài giỏi nên các giám đốc rất am hiểu về công việc, tình hình hoạt đông lao động sản xuất của công ty mình có sự học thức có trình độ quản trị nên nên các giám đốc đã lãnh đạo và xây dựng công ty được vững mạnh như ngày nay tuy vẫn còn nhiều han chế và khuyết điểm bởi còn thiếu kiến thức về kinh tế, marketing. Trợ giúp cho giám đốc là có 6 phó giám đốc kiêm giám đốc văn phòng chi nhánh họ là những người thay mặt, trợ giúp, tham mưu công việc cho giám đốc đồng thời trực tiếp điều hành quản lý hoạt động của các văn phòng chi nhánh rồi báo cáo với giám đốc công ty , họ là những người trẻ tuổi có trình độ học vấn, sáng tạo, thông minh, nhanh nhẹn, tháo vát, nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm cao và những người có kinh nghiệm nghề nghiệp cao (người lớn tuổi) Các phòng ban chuyên trách với đội ngũ nhân viên có trình độ về học vấn và kinh nghiệm đầy đủ được thành lập và hoạt động dưới sự quản lý của trưởng phòng và của giám đốc công ty họ có chức năng làm việc và tham mưu cho ban lãnh đạo công ty quản lý công ty thật tốt, các phòng ban này được tách nhau ra một cách rõ dệt hoạt động riêng biệt nhau, có quyền hạn và nghĩa vụ khác nhau trong lĩnh vực hoạt động của mình nhưng họ lại có một mối liên hệ vô cùng đồng nhất khăng khít nhau. Phòng kế toán có trên dưới 30 nhân viên với trình độ học vấn và nghiệp vụ cao làm việc hăng say và phải quản lý một khối lượng công việc tương đối lớn thực hiện quà trình bảo quản sổ sách, các số liệu tài chính, kế toán của công ty có trách nhiệm thực hiện các hoạt động tài chính như lưu chuyển vốn , tính lương, đánh già kết quả kinh doanh, huy động các nguồn tài chính của công ty, định kỳ hàng quý các báo cáo về tình hình tài chính của doanh nghiệp theo yêu cầu của các đối tưoựng quan tâm. Tuy nhiên đây là đầu môí của sự tham mô, hối lộ và sự làm việc mờ ám thiếu minh bạch . Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ thiét kế và trực tiếp giám sát quá trình thi công các công trình đảm bảo tính thẩm mỹ ,chất lượng của công trình và tiến độ thi công của công ty do vậy phòng có đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề cao coa sự sáng tạo và sức trẻ có vai trò quan trọng trong việc khẳng định vị thế cao của công ty trên thị trường. Phòng kế hoạch thị trường của công ty có trên dưới hai mươi nhân viên có nhiệm vụ hết sức quan trong trong sự nghiệp tồn tại và phát triển của công ty bởi đây là nơi trực tiếp xem xét đánh giá tính khả thi của hợp đồng đồng thời hướng tới sự phát triển của công ty trong tương lai hoạt động của phòng là hết sức quan trọng nó có thể đem về cho công ty nhiều hợp đồng mang tính khả thi cao hoạch định các chiến lược hoạt động để mở rộng thị trường hoạt động của mình . Tuy nhiên ở công ty cầu 12 thì phòng kế hoạch lại chưa được đầu tư đúng mức công ty vẫn chưa nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động marketing trong việc tồn tại và phát triển ở thời đại ngày nay . Phòng hành chính công ty với nhiệm vụ đảm bảo các điều kiện làm việc của công ty như : Nhà xưởng, điện nước, bến bãi, hệ thống kho tàng, các hoạt động đối ngoại tiếp khách tổ chức các cuộc hội nghị, họp bàn, điều động đưa đón lãnh đạo công nhân viên. Ngoài ra công ty còn có một số các phòng ban khác cũng có những vai trò khá quan trọng như : Phòng tài vụ chuyên quản lý thu chi tài chính, Phòng công đoàn tiến hành các hoạt động khuếch trương công ty,… 3 . Phân tích môi trường hoạt động của công ty cầu 12. 3.1 . Những thuận lợi . Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển công ty cầu 12 hiện đang có rất nhiều thuận lợi trong việc mở rộng tăng quy mô thị trường , phạm vi hoạt động của mình . Công ty đã có được một vị thế tương đối lớn mạnh trong ngành xây dựng nói chung và trong ngành xây dựng cầu đường nói riêng có thể đảm được sự tin cậy cửa khách hàng và có được một lượng khách hàng khá trung thành , công ty đã có được một đội ngũ cán bộ công nhân viên có bằng cấp và trình độ tay nghề tương đối cao , đồng thời cũng đã có sự đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại , đã biết học hỏi kinh nghiệm của các chuyên gia nước ngoài , học hỏi tìm tòi và mua công nghệ kỹ thuật của các nước phát triển như của úc của nhật bản và một số nước khác. Đất nước ta và các nước khác trong khu vực có một hệ thống sông ngòi chằng chịt trong khi đó hệ thống giao thông trong nước ta và trong khu vực vẫn còn nhiều bức súc , những cây cầu kiên cố vẫn chưa được xây dựng nhiều những mạch đường giao thông chính mới đang dần được chú ý đầu tư nên nhu cầu xây dựng cầu đường là rất lớn . Công ty đã và đang tiến hành liên doanh làm ăn xây dựng chi nhánh tại nước bạn Lào nên rất có điều kiện để có thể liên doanh làm ăn hợp tác với các nước khác trong và ngoài khu vực để có thể tiến hành góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lực lượng lao động trong nước . Nước ta có một lực nguồn lực lao động dồi dào có độ tuổi trẻ do vậy có sức khoẻ tốt và họ thường có khả năng đi làm việc xa nhà với giá nhân công tương đối thấp . Chính sách mở của của đất nước ta thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo cơ hội cho ngành xây dựng phát triển có được kinh phí từ các nguồn tài trợ, tạo cơ hội cho chính công ty có thể canh tranh với cả các công ty không chỉ ở trong nước mà trên cả thế giới, có cơ hội để tham gia vào các hoạt động trong ngành xây dựng của cả thế giới để có thể học hỏi đưọc nhiều kinh nghiệm trình độ khoa học kỹ thuật cao tiên tiến, nắm bắt được các công nghệ để có sự đầu tư hợp lý nhất. Công ty đang có được một phạm vi hoạt động hiện tại tương đối rộng trên nhiều miền của đất nước nên việc mở rộng thị trường của công ty là tương đối thuận lợi , ở đất nước ta nghề xây dựng cầu là một nghề được xã hội quan tâm ngưới dân quý mến . Ngoài ra công ty còn có được nhiều lợi thế khác nữa . 3.2. Những khó khăn . Bên cạnh những thuận lợi ra công ty cầu 12 cũng gặp phải không ít khó khăn trong công cuộc phát triển mở rông thị trường hoạt động do bộ máy quản lý nhà nước quan liêu nên dễ xảy ra tình trạng hối lộ gây tiêu cực, cạnh tranh không lành mạnh , hệ thống pháp luật còn nhiều vấn đề bất cập các chính sách các điều chỉnh và điều chỉnh có tính chất vĩ mô mà công ty bắt buộc phải thực hiện, hay các loại thuế, các hạn ngạch khác đặc biệt với công ty cầu 12 thì máy móc trang thiết bị, công nghệ chủ yếu là mua từ nước ngoài. Do chạy theo đồng tiền mà một số cán bộ công nhân viên của công ty thoái hoá biến chất đã tham mô , hối lộ gây ảnh hưởng sấu đến uy tín và công cuộc xây dựng và phát triển của công ty . Công ty vẫn chưa có bộ phận riêng biệt về marketing mà bộ phận này trực thuộc phòng kế hoạch của công ty, mọi công việc liên quan đến lĩnh vực kinh doanh đều do cấp trên giao nhiệm vụ và phân thành từng người phụ trách từng mảng. Công ty còn gặp phải khá nhiều những khó khăn khác trong quà trìng lao động sản xuất. II - Kết quả kinh doanh của công ty cầu 12. 1. Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2000 . Trong thời kỳ nay công ty đang từng bước phát triển , tiến hành đầu tư vốn tài sản cố định mua xắm máy móc trang thiết bị tuy nhiên công ty vẫn chưa thực sự có sự đầu tư lớn và hợp lý do số vốn của công ty còn nhỏ nên tình hình sản xuất kinh doanh của công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn và chưa thu được kết quả cao mưc lương bình quân công nhân viên chua cao , cuộc sống của công nhân viên trong công ty còn gặp nhiều khó khăn , số lượng công việc chưa nhiều công tác quản lý còn nhiều bất cập ,hoạt động sản xuất còn kém hiệu quả lãng phí trong các khoản chi phí chưa hợp lý vị thế của công ty vẫn chưa thực sự được cao pham vi hoạt động của công ty còn hẹp. Kết quả hoạt động của công ty trong giai đoạn này có thể được thể hiện qua bảng sau : Đơn vị tính (1000 VNĐ Năm Số vốn Doanh thu Lương BQCNV 1996 57.230.000 102.540.000 560. 1997 60.730.000 124.320.000 590 1998 70. 420.000 140.756.000 620 1999 75.850.000 150.980.000 650 2000 81.460.000 202.730.000 720 2. Giai đoạn năm 2001-2002 . Trong giai đoạn này công ty đã thu được khà nhiều thành tựu và đã có nhiều bước nhảy vọt đã nhận thức được tầm quan trọng của việc mở rộng thị trường hoạt động và đã có nhiều đầu tư cho công cuộc này công ty đã tiến hành nhiều biện pháp cho hoạt động nay như đầu tư thu hút lực lượng lao động có trình độ cao , đầu tư mua sắm trang thiế bị máy móc công nghệ cao đảm bảo cho chất lượng công trình và tiến độ thi công lại giảm được chi phí ,năng động tìm kiếm những hợp đồng đảm bảo công ăn việc làm cho đội ngũ công nhân viên tiến hành mở thêm một số chi nhánh tại những khu vực có tiềm năng lớn nhờ vậy mà doanh thu của công ty đã tăng nên nhiều và thu nhập của công nhân viên cũng được tăng nên cuộc sống của công nhân viên cũng ngày càng được cải thiện và vị thế của công ty đã đang dần đươc khẳng định trên thị trường số vốn đầu tư của công ty ngày càng lớn . Kết quả như sau: Năm Số vốn Doanh thu Lương BQCNV 2001 125.450.000 217.463.000 900 2002 150.630.000 283.564.000 1.240 Công ty đang đặt ra kế hoạch cho năm 2003 nay đạt doanh thu là 370.000.000 (vnđ) và đầu tư mua xắm thêm máy móc trang thiết bị phục vụ cho tiến độ thi công và chất lượng công trình thật tốt. II . Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty cầu 12 . 1. Tình hình mở rộng phạm vi hoạt động của công ty cầu 12 . Thị trường hoạt động chính của công ty chủ yếu là thị trường trong nước chiếm khoảng 70 – 80% tổng doanh thu của công ty phần doanh thu còn lại là doanh thu của công ty trên thị trường của nước ban Lào, cả thị trường tong nước lẫn thị trường của Lào thì công ty nhận thấy vẫn còn rất nhiều tiềm năng mà công ty vẫn chưa thực sự khai thác hết, trong khi đó tiềm năng của công ty là tương đối lớn mà vẫn chưa phát huy hết được tối đa công suất. Mặc dù trong những năm vừa qua thì việc mở rộng được phạm vi hoạt động của công ty là khá rõ rệt nhưng việc mở rộng này vẫn chưa cao vẫn chưa phát huy được tiềm năng và lợi thế của công ty và sỏ dĩ có được sự mở rộng như vậy là do chủ yếu từ nguyên nhân từ môi trường hoạt động của công ty tạo ra do nhu cầu xây dựng của đất nước rất lớn chứ công ty chưa thực sự chú ý đến công cuộc cạnh tranh mặc dù công ty đã có sự đầu tư cho công cuộc này nhưng sự đầu tư đó còn rất thấp, chưa cao, chưa hợp lý. Nguyên nhân chính mà công ty không tân dụng được hết thế mạnh về tiền lực của mình, chưa tận dụng được hết thời cơ từ môi trường là do công ty chưa thực sự chú ý đến các hoạt động marketing, chưa có được sự hiểu biét đầy đủ về thực trạng tình hình thị trường do đó chưa thể đưa ra được các giải pháp thích hợp cho công cuộc sản xuất và phát triển của công ty. Tuy nhiên trong những năm qua thì thành tựu trong công cuộc phát triển của công ty cầu 12 là khá cao công ty đã có được rất nhiều lợi thế cạnh tranh đối với đối thủ cạnh tranh đã thực hiện việc mở rộng thị trường hoạt động ở nhiều nơi trên đất nước và cả ở nước ngoài công ty đã tiến hành việc lập chi nhánh công ty ở nhiều nơi. Thúc đẩy tiến hành các hoạt động nhằm thu hút được nguồn lao động có bằng cấp trình độ tay nghề cao, đã có gia tăng lượng đầu tư mua xắm xây dựng một cơ sở vật chất thật là tốt với hệ thống may móc trang thiết bị kỹ thuật hiện đại khá phù hợp với yêu cầu của chủ công trình, đồng thời tiến hành các hình thức hoạt động khác như mua bán công nghệ,… Như vậy chúng ta có thể thấy được rằng việc tiến hành mở rông thị trường hoạt động của công ty cầu 12 là chưa thực sự được quan tâm đầu tư đúng mức, việc tiến hành mở rông thị trường diễn ra là không đồng bộ và đầy đủ, nhiều nguyên nhân tự nhiên đã tác động tốt cho công ty có thể mở rộng được thị trường chính vì lý do đó mà công ty đã có khá nhiều thành tích cao trong những năm vừa qua, đã xây dựng được cho mình một vị thế tương đối cao trên thị trường nhưng công ty đã bỏ qua rất nhiều tiềm lực và cơ hội của mình . Muốn có được một kết quả thật tốt thu được hiệu suất lao động tối đa nhất thì công ty cần có những biện pháp marketing hợp lý nhất. 2.. Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty cầu 12 trong những năm vừa qua . 2.1. Tư tưởng lãnh đạo và bộ máy tổ chức marketing của công ty Tuy công ty cầu 12 có một bộ máy lãnh đạo rất to lớn và có chất lượng tương đối cao nhưng riêng về hoạt động marketing thì công ty còn chưa có sự chú ý, tư tưởng lãnh đạo của công ty còn rất hạn chế trong vần đề này, chưa có bộ phận , phòng ban nào chuyên trách cho việc thực hiện các hoạt động marketing của công ty mà bộ phận nay lại trực thuộc phòng kế hoạch kinh doanh của công ty với các nhân viên chưa có nhiều kiến thức marketing, do là một công ty xây dựng nên đội ngũ lãnh đạo và nhân viên công ty hầu hết là có kiến thức học vấn về kỹ thuật nên hiểu biết về các hoạt động marketing còn rất hạn hẹp. Mọi hoạt động, các chiến lược marketing hầu hết là do giám đố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35413.doc
Tài liệu liên quan