Mục lục Trang
Lời mở đầu . . .03
Phần I: Lý luận về nhượng quyền thương mại
1. Thực chất của nhượng quyền thương mại
1.1 Lịch sử phát triển của nhượng quyền thương mại . .05
1.2 Khái niệm nhượng quyền thương mại .05
1.3 Sự phát triển nhượng quyền thương mại tại Việt Nam . 07
1.4 Phân biệt nhượng quyền thương mại và đại lý .07
2 Các thành phần cơ bản của nhượng quyền thương mại . .08
3 Các hình thức chủ yếu của nhượng quyền thương mại .09
3.1 Nhượng quyền kinh doanh sản phẩm, nhãn hiệu . .09
3.2 Nhượng quyền mô hình hoạt động kinh doanh 09
4 Lợi ích và hạn chế đối với nhà nhận quyền khi tham gia hệ thống
4.1 Lợi ích . . 10
4.2 Hạn chế . .11
5 Một số lợi ích của nhà nhượng quyền khi tham gia hệ thống .12
6 Căn cứ pháp lý cho nhượng quyền ở Việt Nam . 11
7 Các yếu tố cần chú trọng khi triển khai hệ thông nhượng quyền 13
Phần II Trung Nguyên và Nhượng quyền
1. Giới thiệu sơ lược về Trung Nguyên
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển . .14
1.2 Tầm nhìn sứ mạng . .15
1.3 Giá trị cốt lõi 15
1.4 Định hướng phát triển . .15
2. Vấn đề nhượng quyền của Trung Nguyên
2.1 Hệ thống nhượng quyền của Trung Nguyên . .16
2.2 Một số quyền lợi của bên nhận nhượng quyền . .17
2.3 Một số trách nhiệm của bên nhận nhượng quyền . .18
3. Một số điểm mạnh điểm yếu của hệ thống nhượng quyền Trung Nguyên
3.1 Điểm mạnh . .18
3.2 Điểm yếu . .19
4. Đề xuất khắc phục . .20
Phần III: Giải pháp phát triển nhượng quyền thương mại có hiệu quả cho các doanh nghiệp Việt Nam
1. Các hạn chế của lĩnh vực nhượng quyền của các doanh nghiệp Việt Nam. .21
1.1 Hệ thống nhượng quyền tại Việt Nam . .21
1.2 Nhượng quyền ra nước ngoài . .22
2. Một số nhân tố tạo nên sự thành công của nhượng quyền thương mại .22
3. Giải pháp, kiến nghị . .24
Kết luận . .25
Danh mục tài liệu tham khảo . .25
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1803 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Nhượng quyền thương mại trong các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh sản phẩm hoặc dịch vụ theo một chuẩn thống nhất được nhà nhượng quyền quy định trong cẩm nang nhượng quyền trong một khoảng thời gian, địa điểm và phạm vi nhất định
Phí nhượng quyền (Initial fee or Franchise fee): là khoản phí không hoàn lại mà nhà nhận quyền phải trả cho nhà nhượng quyền để gia nhập hệ thống nhượng quyền cho việc kinh doanh ở một địa điểm hoặc khu vực xác định trong một khoảng thời gian nhất định được hai bên thống nhất trong hợp đồng nhượng quyền. Tuỳ vào chiến lược kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và uy tín trên thương trường của nhà nhượng quyền mà mức phí này có giá trị khác nhau. Đôi khi mức phí này cũng thay đổi tuỳ theo vùng miền địa lý của từng hệ thống nhượng quyền thương mại.
Phí hoạt động hay phí vận hành (Royalty fee): là khoản phí mà nhà nhận quyền phải trả hàng tháng hoặc hàng quý hoặc hàng năm cho nhà nhượng quyền, được căn cứ trên doanh thu thu được tại thời điểm hoạt động của mình. Mưc phí này có thể là tỷ lệ phần trăm doanh thu của tất cả sản phẩm bán được tại của hàng hoặc một mức phí cố định mà nhà nhận quyền phải trả cho nhà nhượng quyền khi tham gia vào hệ thống. Cũng như trường hợp phí nhượng quyền tuỳ vào chiến lược kinh doanh, ngành nghề kinh doanh vùng miền kinh doanh hay uy tín của nhà nhượng quyền mà mức phí này có giá trị khác nhau. Thông thường phí hoạt động này được nhà nhượng quyền tái đầu tư cho hệ thống thông qua các chương trình xúc tiến bán hàng hoặc các chương trình đào tạo, khen thưởng… cho hệ thống nhượng quyền của minh.
Cẩm nang nhượng quyền (Franchise operation manuals): là tài liệu do nhà nhượng quyền biên soạn trong đó bao gồm toàn bộ các yếu tố chuyển giao của hệ thống, các định hướng, tôn chỉ hoạt động cũng như những chuẩn mực tạo tiền đề để các yếu tố quan hệ được hình thành và phát triển. Nhà nhận quyền sẽ hoạt động tuân theo cẩm nang nhượng quyền này.
Các hình thức chủ yếu của Franchise
Nhượng quyền kinh doanh sản phẩm – nhãn hiệu là hình thức nhượng quyền thương mại trong đó các nhà cung ứng nhà sản xuất sẽ nhượng quyền bán sản phẩm của họ cho bên nhận quyền là các nhà phân phối, đại lý trong một khu vực và trong một thời gian nhất định. Trong mối quan hệ này nhà phân phối yêu cầu nhà sản xuất phải cung cấp sản phẩm, nhãn hiệu và thương hiệu. Hình thức nhượng quyền này là một hình thức phân phối hàng hoá cơ bản từ nhà sản xuất đến những nhà phân phối từ đó hàng hoá sẽ được bán lại cho khách hàng cuối cùng. Mô hình này được áp dụng rộng rãi trong ngành kinh doanh xe hơi, ô tô, nước giải khát đóng chai, kinh doanh xăng dầu…
Điểm đặc biệt lưu ý của hình thức này là nhà nhận quyền chỉ kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ tại của hàng hay cơ sở của mình cho một nhà nhượng quyền mà không đồng thời kinh doanh sản phẩm của nhiều nhà nhượng quyền hay nhà sản xuất khác dưới thương hiệu và quy trình của nhà nhượng quyền mà mình đã ký hợp đồng
Nhượng quyền mô hình hoạt động kinh doanh là một hình thức cho phép bên nhận quyền sử dụng sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu, nhãn hiệu và đặc biệt là mô hình kinh doanh của nhà nhượng quyền. Nhà nhượng quyền thông qua hợp đồng nhượng quyền, chuyển giao hệ thống quy trình hoạt động, kỹ thuật chuyên môn, kế hoạch marketing, phương pháp quản lý, đào tạo và tất cả các thông tin liên quan cần thiết cho nhà nhận quyền. Đồng thời nhà nhượng quyền phải huấn luyện trên toàn bộ mọi mặt cũng như tiếp tục đào tạo, hỗ trợ bên nhận quyền trong suốt quá trình kinh doanh của họ.
Bản chất của hình thức này là nhà nhượng quyền kinh doanh bằng hiệu quả của hệ thống hay còn gọi là kinh doanh một tập hợp các yếu tố vô hình mà không tập trung vào hiệu quả của một sản phẩm cụ thể nào đó do nhà nhượng quyền cung cấp. Tuy nhiên sản phẩm chủ lực đó luôn là một thành phần không thể thiếu của hệ thốngmà nhà nhượng quyền triển khai. Do vậy hình thức này chủ yếu được áp dụng trong lĩng vực kinh doanh nhà hàng, thức ăn nhanh, khách sạn và các của hàng thực phẩm
Lợi ích và hạn chế của nhà nhận quyền khi tham gia hệ thống
4.1 Lợi ích
Giảm thiểu rủi ro: Khi xây dựng một cơ sở sản xuất, kinh doanh mới có rất nhiều rủi ro gặp phải. Lý do là nhà đầu tư có thể không có nguồn vốn dồi dào, mới bước vào kinh doanh, không có kinh nghiệm và mất nhiều thời gian cho việc học hỏi…Do vậy khả năng cạnh tranh với các đối thủ nhiều kinh nghiệm hơn hay có nguồn vốn dồi dào hơn thì sẽ gặp nhiều bất lợi hoặc sẽ dẫn đến phá sản. Trong khi đó nhà nhượng quyền bằng hệ thống của mình hướng dẫn, đào tạo, chuyển giao hệ thống vận hành, quy trình quản lý… tối ưu cho nhà nhận quyền để bắt đầu kinh doanh và còn tiếp tục trong suốt quá trình hai bên hợp tác. Hơn thế nữa khi khởi sự kinh doanh nhà nhận quyền sẽ không phải trải qua giai đoạn xây dựng và phát triển thử nghiệm nên tránh được những sai lầm không đáng có có thể xảy ra với một doanh nghiệp mới.
Sở hữu thương hiệu có giá trị: Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm và dịch vụ có cùng giá trị sử dụng nhưng được cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau. Do đó việc cố gắng xây dựng một thương hiệu nổi tiếng, được khách hàng tin cậy và nhớ đến là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Khi khởi sự kinhh doanh với một cái tên mới, điều quan trọng là làm thế nào để thương hiệu đó tồn tại và phát triển. Điều đó cần thời gian cũng như tài chính tương đối lớn. Tuy nhiên khi tham gia hệ thống nhượng quyền nhà nhận quyền sẽ được sở hữu một thương hiệu có giá trị ngay từ đầu. Đó là thương hiệu được trải nghiệm thành công của nhà nhượng quyền, một thương hiệu đã tồn tại trong lòng khách hàng và được họ tin tưởng.
Dễ vay tiền ngân hàng: Do xác suất thành công cao hơn nên các ngân hàng thường tin tưởng và cho các doanh nghiệp mua franchise vay tiền. Nói đúng ra hầu như tất cả các doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền lớn trên thế giới đều chủ động đàm phán, thuyết phục ngân hàng ủng hộ các đối tác mua franchise tiềm năng của mình bằng cách cho vay lãi suất thấp. Nói khác đi chủ thương hiệu thường đóng vai trò cầu nối giúp người mua franchise mượn tiền ngân hàng hoặc chính minhf cho vay nhằm phát triển nhân rộng mô hình kinh doanh nhanh hơn. Điều này chưa được thực hiện tại Việt Nam do hình thức kinh doanh nhượng quyền chưa phổ biến và chủ trương cho vay tiền đối với doanh nghiệp nhỏ của hệ thống ngân hàng ta còn giới hạn. Nhưng sớm muộn gì thì Việt Nam cũng đi theo con xu hướng thế giới nhất là khi đã gia nhập WTO
Tận dụng các nguồn lực: Bên nhận quyền chỉ tập trung vào việc điều hành hoạt động kinh doanh, phần còn lại như xây dựng chiến lược tiếp thị, quy trình vận hành, chiến lược kinh doanh sẽ do bên nhượng quyền đảm trách và chuyển giao.
Được mua nguyên liệu, sản phẩm với giá ưu đãi: Bên nhượng quyền luôn có những ưu đãi đặc biệt về cung cấp sản phẩm, nguyên liệu cho bên nhận quyền. Do đó bên nhận quyền được mua sản phẩm hoặc nguyên liệu với khối lượng lớn theo một tỷ lệ khấu trừ đầy hấp dẫn. Giá các sản phẩm hay nguyên liệu đầu vào sẽ là một trong những lợi thế cạnh tranh lớn. Nếu thị trường có những biến động lớn như việc khan hiếm nguồn hàng thì bên nhượng quyền sẽ ưu tiên phân phối cho bên nhận quyền trước. Điều nay giúp cho bên nhận quyền ổn định đầu vào, tránh những tổn thất từ biến động thị trường.
4.2 Hạn chế đối với nhà nhận quyền
Không bao giờ được tự do hoàn toàn khi đưa ra quyết định của riêng mình
Phải tuân thủ theo phương pháp và hệ thống hoạt động sẵn có mà không được phép thay đổi
Dựa trên doanh thu hàng tháng mà nhà nhận quyền phải trả một khoản phí là phí nhượng quyền
Chi phí để mua franchise có thể cao hơn 40% so với chi phí mà nhà nhận quyền bỏ ra nếu có dự án kinh doanh độc lập
Chỉ có thể kinh doanh đúng lĩnh vực được nhượng quyền, giá cả cũng được đặt theo một chuẩn mực trên thị trường địa phương
Công việc kinh doanh hoàn toàn phụ thuộc vào uy tín của thương hiệu mà nhà nhận quyền đại diện và nếu thương hiệu có vấn đề thì việc kinh doanh sẽ ngay lập tức bị ảnh hưởng
Một số lợi ích của nhà nhượng quyền khi tham gia hệ thống
Vốn luôn là mối lo ngại lớn nhất khi muốn mở rộng hoạt động kinh doanh. Nhưng trong hệ thống nhượng quyền người bỏ vốn ra để mở rộng hoạt động kinh doanh lại chính là bên nhận quyền. Điều này giúp cho bên nhượng quyền có thể mở rộng hoạt động kinh doanh bằng chính đồng vốn của người khác và giảm chi phí cho việc thâm nhập thị trường. Đồng thời việc phải bỏ vốn kinh doanh là động lực thúc đẩy bên nhận quyền phải cố gắng hoạt động có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho bên nhận quyền
Mở rộng hoạt động kinh doanh một cách nhanh chóng: Ngày nay những sự thay đổi trên thị trường diễn ra rất nhanh. Lẽ dĩ nhiên là nếu doanh nghiệp nào không thay đổi, phát triển và mở rộng cùng thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ bị các đối thủ cạnh tranh qua mặt, những cơ hội kinh doanh cũng sẽ trôi qua tầm tay. Hình thức nhượng quyền sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, xây dựng sự hiện diện ở khắp nơi một cách nhanh chóng với hàng trăm cửa hàng trong và ngoài nước mà không một hình thức kinh doanh nào có thể làm được
Thúc đẩy việc quảng bá thương hiệu. Khi sử dụng hình thức nhượng quyền bên nhượng quyền sẽ tạo được những lợi thế trong việc quảng cáo, quảng bá thương hiệu của mình. Mở rộng kinh doanh và sự xuất hiện ở khắp nơi của chuỗi cửa hàng nhượng quyền sẽ đưa hình ảnh về sản phẩm đi sâu vào tâm trí khách hàng một cách dễ dàng hơn. Bên cạnh đó chi phí quảng cáo sẽ được trải rộng cho rất nhiều cửa hàng cho nên chi phí quảng cáo cho một đơn vị kinh doanh là rất nhỏ. Điều này giúp bên nhượng quyền xây dựng được một ngân sách quảng cáo lớn. Đây là một lợi thế cạnh tranh mà khó có đối thủ cạnh tranh nào có khả năng vượt qua.
Tối đa hóa thu nhập: Khi nhượng quyền bên nhận quyền phải trả tiền bản quyền thuê thương hiệu và tiền phí để được kinh doanh với tên và hệ thống của bên nhượng quyền. Đồng thời bên nhận quyền phải mua sản phẩm, nguyên liệu của bên nhượng quyền nhờ đó mà bên nhượng quyền có thể tối đa hóa thu nhập của mình.
Tận dụng nguồn nhân lực: Bên nhận quyền sẽ là người bỏ vốn ra kinh doanh và đây là động lực để thúc đẩt họ làm việc tốt hơn. Vì khi người nhận quyền là chủ nên họ có trách nhiệm hơn. Nhờ vậy bên nhượng quyền tận dụng được nguồn nhân lực từ phía nhận quyền
Ngoài ra bên nhận quyền có thể tiếp cận được những địa điểm kinh doanh mà bên nhượng quyền không thể tiếp cận được và họ có thể nắm vững thông tin địa phương hơn bên nhượng quyền
Các căn cứ pháp lý cho nhượng quyền ở Việt Nam
Trước 01/01/2006: Đây là giai đoạn nhượng quyền thương hiệu chưa được luật hóa và chỉ được nhắc đến trong các văn bản pháp quy
Năm 1999: Thông tư 1254/1999/TT/BKHCNMT có nhắc đến cụm từ “hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh, tiếng anh gọi là Franchise”
Năm 2005: Chính phủ ban hành Nghị định 11/2005/NĐ-CP và Thông tư 30/2005/TT-BKHCN quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ theo đó hoạt động cấp phép đặc quyền kinh doanh là hoạt động chuyển giao công nghệ
Vì vậy trong giai đoạn này hoạt động franchise phải thực hiện theo quy định pháp luật về chuyển giao công nghệ
Từ ngày 01/01/2006 thời điểm có hiệu lực của Luật thương mại 2005
Khái niệm “nhuợng quyền thương hiệu” được định nghĩa cụ thể tại điều 284 Luật Thương mại 2005 và điều 755 Bộ luật dân sự 2005 liệt kê “cấp phép đặc quyền kinh doanh” là đối tượng chuyển giao công nghệ đồng thời theo điều 7 luật chuyển giao công nghệ 2006 thì “cấp phép đặc quyền kinh doanh không thuộc đối tượng điều chình của luật này
Chính phủ ban hành Nghị định 35/2006/NĐ-CP, Thông tư 09/2006/TT-BTM để hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương hiệu
Vì vậy việc áp dụng thực hiện mô hình nhượng quyền thương mại chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại, tuy nhiên nếu việc nhượng quyền thương mại có liên quan đến đối tương sở hữu công nghiệp thì phải thực hiện thêm các quy định vè pháp luật sở hữu trí tuệ
Các yêu tố cần chú trọng khi bắt đầu triển khai hệ thống nhượng quyền
Đối với bên nhượng quyền:
Củng cố và định vị thương hiệu trong đó yếu tố quyết định sự thành công của thương hiệu là sức sống của sản phẩm và sự công nhận của người tiêu dùng
Chú trọng phát triển hoạt động marketing để có thể tiếp cận và xây dựng hệ thống thị trường tiềm năng
Xây dựng mối quan hệ vững chắc với khách hàng nhằm tạo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp
Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích của ngày càng nhiều người tiêu dùng trong và ngoài nước
Xây dựng và đào tạo chuyên sâu một đội ngũ cán bộ chủ chốt có năng lực và kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh nhượng quyền đủ sức quản lý và điều hành một của hàng nhượng quyền
Xây dựng các chương trình hỗ trợ giúp đỡ bên nhận quyền trong việc tổ chức quản lý và triển khai hoạt động kinh doanh
Đối với bên nhận quyền
Đánh giá về tiềm năng, xu hướng phát triển của lĩnh vực kinh doanh cũng như của bên nhượng quyền
Nghiên cứu chính sách nhượng quyền của bên nhượng quyền
Nghiên cứu kỹ về các điều khoản trong hợp đồng nhượng quyền và các vấn đề cần được bên nhượng quyền hỗ trợ trong quá trình hoạt động
Lập chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh
Phần ii: trung nguyên và nhượng quyền thương mại
Giới thiệu sơ lược về Trung nguyên
Ra đời vào năm 1996- Trung Nguyên là một nhãn hiệu cà phê non trẻ của Việt Nam nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương hiệu cà phê quen thuộc nhất đối với người tiêu dùng trong và ngoài nước. Chỉ trong vòng 10 năm từ một hãng cà phê nhỏ bé Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh với 6 công ty thành viên: Cty cổ phần Trung Nguyên, cty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, cty TNHH cà phê Trung Nguyên, cty cổ phần thương mại và dịch vụ G7 và công ty liên doanh Vietnam Global Gateway với các ngành nghề chính bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê; nhượng quyền thương hiệu và dịch vụ phân phối bán lẻ hiện đại. Trong tương lai, tập đoàn Trung Nguyên sẽ phát triển với 10 công ty thành viên kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng.
Đi tiên phong trong việc áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam, hiện nay Trung Nguyên có một mạng lưới gàn 1000 quán cà phê trên cả nước và 8 quán ở nước ngoài như: Mỹ, Nhật, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Ba Lan, Ukraina. Sản phẩm cà phê Trung Nguyên và cà phê hòa tan G7 đã xuất khẩu đến 43 quốc gia trên thế giới với các thị trường trọng điểm như Mỹ, Trung Quốc. Bên cạnh đó Trung Nguyên cũng xây dựng một hệ thống hơn 1000 cửa hàng tiện lợi và trung tâm phân phối G7Mart trên toàn quốc.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
16/06/1996: Khởi nghiệp ở Buôn Ma Thuột
1998: Trung Nguyên xuất hiện ở TP Hồ Chí Minh bằng khẩu hiệu “Mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo mới” và con số 100 quán cà phê Trung Nguyên.
2000: Đánh dấu sự phát triển bằng sự hiện diện tại Hà Nội và lần đầu tiên nhượng quyền đến Nhật Bản
2001: Trung Nguyên có mặt trên khắp toàn quốc và tiếp tục nhượng quyền tại Singapore và tiếp theo là Campuchia, Thái Lan
2003: Ra đời cà phê hòa tan G7 và xuất khẩu G7 đến các quốc gia phát triển
2004: Mở thêm quán cà phê Trung Nguyên tại Nhật Bản, mạng lưới 600 quán cà phê tại Việt Nam, 121 nhà phân phối tại 7000 điểm bán hàng và 59000 cửa hàng bán lẻ sản phẩm
2005: Khánh thành nhà máy rang xay tại Buôn Ma Thuột và nhà máy cà phê hòa tan lớn nhất Việt Nam tại Bình Dương với công suất rang xay là 10,000 tấn/năm và cà phê hòa tan là 3,000 tấn/năm. Đạt chứng nhận EUREPGAP (thực hành nông nghiệp tốt và chất lượng cà phê ngon) của thế giới. Chính thức khai trương khu du lịch văn hóa Trà Tiên Phong Quán tại Lâm Đồng. Phát triển hệ thống quán cà phê lên con số 1000 quán cà phê và sự hiện diện của nhượng quyền quốc tế bằng các quán cà phê tại Nhật Bản, Singapore, Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc,Mỹ, Ucarine, Ba Lan.
2006: Đầu tư và phát triển hệ thống phân phối G7Mart lớn nhất Việt Nam và xây dựng chuẩn hóa hệ thống nhượng quyền trong nước đẩy mạnh phát triển nhượng quyền ở quốc tế. Ra mắt công ty truyền thông bán lẻ Nam Việt và công ty liên doanh Vietnam Global Gateway có trụ sở đặt tại Singapore.
1.2 Tầm nhìn và sứ mạng
Tầm nhìn: Trở thành một tập đoàn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, giữ vững sự tự chủ quốc gia và khơi dậy, chứng minh cho một khát vọng Đại Việt khám phá và chinh phục
Sứ mạng: tạo dựng thương hiệu hàng đầu qua việc mang lại cho người thưởng thức cà phê nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào trong phong cách Trung Nguyên đậm đà văn hóa Việt.
Giá trị cốt lõi:
Khơi nguồn sáng tạo
Phát triển và bảo vệ thương hiệu
Lấy người tiêu dùng làm tâm
Gây dựng thành công cùng đối tác
Phát triển nguồn nhân lực mạnh
Lấy hiệu quả làm nền tảng
Góp phần xây dựng cộng đồng
Định hướng phát triển
Trung Nguyên sẽ trở thành một tập đoàn gồm 10 công ty thành viên hoạt động trong lĩnh vực trồng, chế biến, xuất khẩu cà phê, kinh doanh bất động sản, chăn nuôi và truyền thông trong năm 2007. Tập đoàn có mục tiêu phát triển một mạng lưới kênh phân phối nội địa thông suốt, bao gồm khoảng 100 nhà phân phối nội địa hàng đầu trên 64 tỉnh thành từ nay đến 2010 song lĩnh vực chủ đạo của tập đoàn Trung Nguyên vẫn là mặt hàng cà phê
Vấn đề nhượng quyền của Trung Nguyên
2.1 Hệ thống nhượng quyền Trung Nguyên
Cà phê Trung Nguyên là công ty Việt Nam đầu tiên áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền thương hiệu. Bằng sự năng động sáng tạo, Trung Nguyên đã xây dựng được một hệ thống quán nhượng quyền rộng khắp trong nước và tại các nước Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Campuchia với một phong cách thưởng thức cà phê rất riêng với hình thức kinh doanh nhượng quyền thương hiệu các sản phẩm cà phê Trung Nguyên được sản xuất từ những hạt cà phê ngon nhất của vùng cao nguyên Buôn Ma Thuột, kết hợp với công nghệ hiện đại và bí quyết riêng, và một phong cách kinh doanh đối chứng sáng tạo Trung Nguyên được giới thiệu đến tất cả mọi người tiêu dùng trong nước và trên thế giới
Trong thời gian đầu thành lập và đỉnh cao là những năm 2001-2002, hệ thống nhượng quyền cà phê Trung Nguyên đã phát huy được sự vượt trội của hình thức này so với các hình thức kinh doanh khác với tốc độ phát triển rất nhanh chóng trên phạm vi cả nước. Những địa điểm thuận lợi nhất đã được các nhà đầu tư chọn cho việc hợp tác với Trung Nguyên với phong cách trang trí ấn tượng đậm nét Tây Nguyên, hình thức đối chứng với nhiều sự lựa chọn hơn cho khách hàng. Đặc biệt thông điệp của hệ thống là “Mang đến bạn nguồn cảm hứng sáng tạo mới” sau đó là “Khơi nguồn sáng tạo” đã tạo ra một phong cách uống cà phê khác, đó là “Uống cà phê không phải chỉ uống vị đắng của cà phê mà vì một phong cách uống”, với Trung Nguyên đó là “Uống để sáng tạo”. Cùng với chất lượng cà phê khác biệt, phong cách khác biệt và cách làm khác biệt, Trung Nguyên đã là sự lựa chọn cho hầu hết các đối tượng khách hàng tại Việt Nam và trên thế giới.
Nhưng sau một thời gian hoạt động Trung Nguyên đã bộc lộ nhiều điểm yếu kém, và trong thời gian gần đây Trung Nguyên đã thực hiện mô hình nhượng quyền kinh doanh mới của mình. Ngày 5-9-2008 Cà phê Trung Nguyên chính thức khai trương quán cà phê theo mô hình và tiêu chuẩn nhượng quyền mới tại thị trường quốc tế. Sự kiện này mang ý nghĩa mở màn cho làn sóng nhượng quyền của một thế hệ nhượng quyền mới của cà phê Trung Nguyên một thế hệ nhượng quyền có nhiều giá trị thưởng thức văn hóa cà phê và có nội dung hấp dẫn với thị trường quốc tế cũng như mang tính dẫn dắt tại Việt Nam
Ngoài các yếu tố về mặt kỹ thuật của kinh doanh nhượng quyền như tính nhất quán, chuẩn hóa sản phẩm, dịch vụ nội thất… thì điểm khác biệt nhất của thế hệ nhượng quyền mới của Trung Nguyên chính là chiều sâu về văn hóa thưởng thức cà phê, thông qua việc xây dựng một không gian tràn ngập tinh thần và sắc thái cà phê. Bắt đầu từ câu chuyện về những sản phẩm cà phê ngon nhất thế giới vì được chế biến, chọn lọc từ nhiều nguồn nguyên liệu khác biệt và nổi tiếng nhất thế giới như Braxin, jamaica,… và cà phê robusta ngon nhất thế giới từ Buôn Ma Thuột, được chế biến kết hợp với những nguyên liệu đặc biệt của Trung Nguyên mang yếu tố đặc trưng của phương Đông từ các loại đá, củ, quả, lá… Và giới thiệu với thế giới một cách uống cà phê truyền thống của Việt Nam được pha bằng phin rất đặc trưng, vị cà phê đậm đà, hương thơm cà phê tự nhiên,… Điều khác biệt trong mô hình nhượng quyền mới của Trung Nguyên là thông qua những sản phẩm cà phê đặc biệt , không gian thưởng thức cà phê và nhiều công cụ hiện hữu trong quán để truyền tải một giá trị, một quan niệm rằng: cà phê sẽ trở thành ngôn ngữ thứ hai mang tính sáng tạo và hài hòa để kết nối những người đam mê cà phê trên toàn thế giới
Theo kế hoạch đến cuối năm 2008 Trung Nguyên sẽ mở thêm 3 quán cà phê nhượng quyền tại Singapore tại các vị trí then chốt tại quốc đảo này,như khu vực vịnh Marina, trung tâm giải trí du lịch ven sông… Đồng thời Trung Nguyên sẽ tiếp tục mở mới khoảng 10 quán nhượng quyền thưo mô hình mới tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội đồng thời tiến hành chọn lọc, cải tạo, tái đầu tư nâng cấp các quan hiện hành để thống nhất đồng loạt về nhận diện, dịch vụ mô hình và các giá trị nội dung nhượng quyền trong và ngoài nước.
2.2 Một số quyền lợi của bên nhận nhượng quyền:
- Được quyền sử dụng thương hiệu Trung Nguyên để xúc tiến hoạt động kinh doanh tại địa điểm duy nhất trên nền tảng uy tín của thương hiệu
- Khai thác những lợi ích hữu hình- vô hình trên nền tảng uy tín của thương hiệu Trung Nguyên để:
+ Có khách hàngnhanh
+ Giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
+ Tiết kiệm thời gian và công sức quản bá cửa hàng, từ đó có thể tập trung vào hoạt động kinh doanh
+ Đại lý được tài trợ một số vật phẩm liên quan trực tiếp đến sản phẩm
+ Được giảm giá khi mua những vật phẩm do Trung Nguyên sản xuất
+ Được ưu đãi về giá từ các nhà cung câp trang thiết bị, vật dụng, dịch vụ,… uy tín mà Trung Nguyên ký hợp đồng liên kết
Được huấn luyện các kiến thức cần thiết cho việc vận hành quán bao gồm:
+ Cách thức pha cà phê và trà
+ Hướng dẫn định hướng phục vụ nhạc theo từng thể loại phù hợp cho quán
Được tư vấn mô hình kinh doanh phù hợp với quán, hỗ trợ lập kế hoạch ngay từ bước đầu
Được tư vấn giải pháp kinh doanh nhằm giúp quán kinh doanh hiệu quả
Được tư vấn mô hình thiết kế, trang trí nội ngoại thất theo phong cách Trung Nguyên giới thiệu đơn vị thi công nhà cung cấp có chất lượng
Một số trách nhiệm của bên nhận nhượng quyền,
Bên nhận nhượng quyền có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định:
Đại lý thực hiện các thủ tục cần thiết để được cấp phép kinh doanh
Tự vận hành các hoạt động của quán
Tham gia đầy đủ các khóa huấn luyện đào tạo của Trung Nguyên trước và sau khi khai trương quán
Cam kết kinh doanh theo định hướng của thương hiệu Trung Nguyên
Tuân thủ thiết kế theo phong cách của Trung Nguyên
Đóng các khoản phí theo quy định
+ Phí nhượng quyền: Là một khoản phí không hoàn lại mà dại lý phải trả cho Trung Nguyên để được quyền sử dụng thương hiệu Trung Nguyên kinh doanh theo phạm vi được quy định
+ Phí hoạt động: là khoản phí mà đại lý phải nộp cho Trung Nguyên vào ngày tháng nào, căn cứ theo tỷ lệ tổng doanh thu hàng tháng từ tất cả các thức uống bán được tại đại lý. Khoản phí này cùng với ngân sách marketing hằng năm của công ty sẽ được dùng để tổ chức các hoạt động quảng bá chung nhằm tạo sự thu hút cho chuỗi quán cà phê Trung Nguyên như: tổ chức khuyến mại, mở các lớp đào tạo, thực hiện các vật phẩm mới hỗ trợ cho đại lý…
+ Tiền ký quỹ: Khoản tiền này sẽ được Trung Nguyên hoàn trả trong trường hợp hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng
KHông cung cấp các thông tin liên quan đến Trung Nguyên cho bất kỳ bên thứ ba nào khác ngoài mục đích cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng này, hoặc do yêu cầu của luật pháp và cớ quan chức năng
Một số điểm mạnh, điểm yếu trong hệ thống nhượng quyền của Trung Nguyên
3.1 Điểm mạnh
- Phát triển mở rộng trong thời gian ngắn: Một điều không thể phủ nhận đó là sự mở rộng và phát triển nhanh chóng của hệ thống cửa hàng cà phê Trung Nguyên trong những năm gần đây. Chỉ trong một thời gian ngắn, các quán cà phê Trung Nguyên trong hệ thống nhượng quyền đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành của Việt Nam và đã xuất hiện ở Tokyo, Singapore, Bangkok… Hệ thống cửa hàng này đã mang đến cho Trung Nguyên những khoảnh khắc thu nhập đáng kể như phí nhượng quyền và việc phân phối sản phẩm cho hệ thống này
Quảng bá thương hiệu: Hệ thống này cũng là công cụ đắc lực hỗ trợ Trung Nguyên trong việc quảng bá thương hiệu của mình. Hình ảnh cà phê Trung Nguyên xuất hiện ở khắp nơi, vượt qua rất nhiều đối thủ cạnh tranh và được biết đến như một hãng cà phê hàng đầu Việt Nam
3.2 Điểm yếu
- Chưa được tiêu chuẩn hóa: Chính việc mở rộng và phát triển quá nhanh của hệ thống cửa hàng cà phê Trung Nguyên đã dẫn đến những khó khăn trong việc quản lý và xây dựng một hình ảnh chung về hệ thống trong tâm trí khách hàng. Điều này kéo theo những ảnh hưởng không tốt đến giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên
Một điều đặc biệt mà bên nhượng quyền phải quan tâm là hình ảnh về hệ thống cửa hàng được nhượng quyền trong tâm trí khách hàng. Tuy nhiên hình ảnh của hệ thống nhượng quyền Trung Nguyên lại không đồng nhất giữa các cửa hàng. Đông thời ngay cả chất lượng cà phê số 1, thái độ phục vụ cũng có thể bị các cửa hàng thay đổi. Hỗu nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22662.doc