Đề án Phân tích hoạt động Marketing và hoạt động bán hàng của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc

MỤC LỤC TRANG

Lời mở đầu . 1

A. PHẦN ĐẦU . .2

1. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu đề tài 2

2. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài . .4

3. Đối tượng phương pháp và phạm vị nghiên cứu 6

B. NỘI DUNG 10

I. Giới thiệu về cơ sở thực tập 10

Tên đơn vị 10

Lịch sử ra đời của công ty .10

Nhiệm vụ chức năng kinh doanh . .14

Cơ cấu công ty .17

II. Tình hình kinh doanh của công ty . .19

1. Khái quát chung 19

1.1 Tình hình kinh doanh chủ yếu của công ty 19

1.2 Các sản phẩm chủ yếu của công ty 23

1.3 Tình hình phân phối sản phẩm .29

2. Kết quả kinh doanh .32

C. Năng lực kinh doanh .34

1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 34

2. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô . .37

D. Hoạt động Marketing của doanh nghiệp .38

1. Nghiên cứu thị trường và khách hàng 38

2. Lập kế hoạch và chiến lược Marketing .39

2.1 Sản phẩm mà công ty kinh doanh . .40

2.2 Giá của sản phẩm 42

2.3 Kênh phân phối .43

2.4 Xúc tiến hỗn hợp . 45

3. Thực hiện kế hoạch . 46

4. Kiểm tra và đánh giá .46

E. HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY .47

1. Bán hàng lẻ . .47

2. Bán buôn . .48

3. Bán theo dự án .50

F. GIẢI PHÁP CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI . .50

1.Giải pháp trong ngắn hạn 51

2. Giải pháp trong dài hạn . .53

G. KẾT LUẬN . .57

 

 

 

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2306 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Phân tích hoạt động Marketing và hoạt động bán hàng của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính của tập đoàn máy tính như: IBM, HP, ….. Triển khai kế hoạch tiếp thị trực tiếp tới khách hàng + Kế hoạch phân phối cho dự án SBM: Cho khách hàng SBM Thực trạng thị trường Cho khách hàng HP + Sinh phúc đưa ra các giải pháp để hỗ trợ cho dự án bao gồm: A. Thiết lập cho những đơn vị doanh nghiệp độc lập để phân phối IBM và những sản phẩm HP tới những khách hàng mà họ hướng tới. Đơn vị doanh nghiệp này sẽ thực hiện ở 4 vấn đề sau: Nghiên cứu thị trường: tìm ra yêu cầu của khách hàng IBM, phân tích những đặc tính mà khách hàng yêu cầu họ. Tiếp thị trực tiếp: làm việc cùng với các đại diện, thu xếp các cuộc gặp với khách hàng và thuyết phục họ sử dụng sản phẩm. Nhóm kỹ thuật được đào tạo về mặt kỹ thuật để từ đó có thể thuyết minh cho khách hàng nghe khi tiếp xúc với họ để tạo niềm tin đối với công ty tạo cho dự án có sức hấp dẫn cao hơn giúp nhà thầu có khả năng tiếp nhận dự án hơn. Nhóm bán hàng: được đào tạo một cách khoa học để có thể làm chủ cuộc nói chuyện với khách hàng tạo niềm tin cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty. Thông qua mỗi dự án công ty có thêm bạn hàng mới cũng như kinh nghiệm mới để có thể tạo đà cho công ty phát triển hơn. Ngoài những thị trường mà công ty đang kinh doanh nói trên thì cùng với sự phát triển của nền kinh tế công ty mở rộng quy mô bằng cách tham gia vào lĩnh vực kinh doanh mới đó là làm nhà cung cấp chính thức cho công ty nội thất Hoà Phát. Đây không phải là lĩnh vực mới gì so với loại hình kinh doanh của công ty song cũng là mặt hàng kinh doanh mới cho một công ty mới ra đời như công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc. Ngay từ khi làm nhà cung cấp chính thức của công ty nội thất Hoà Phát công ty đã mở rộng thêm quy mô cụ thể như sau: tuyển thêm nhân viên, thuê thêm địa điểm để từ đó nhân viên sẽ đi tìm thị trường cho cửa hàng, vì vậy mà ngay tháng đầu tiên cửa hàng đã đạt doanh thu trên 200 triệu đồng làm tăng ngân sách cho công ty. Ngoài những lĩnh vực mà công ty đã và đang thực hiện thì hiện nay công ty đang có kế hoạch mở rộng quy mô hay kinh doanh sang lĩnh vực mới đó là dược và các thiết bị y tế do vậy mà ngay từ đầu có kế hoạch công ty đã cử người đi học thêm trình độ vể dược và mảng này do phó giám đốc Trần Đức Quý phụ trách và vẫn đang thực hiện từng bước. Đó là những lĩnh vực kinh doanh mà công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc đã và đang thục hiện trên thị trường miền Bắc Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng của công ty đạt 50% so với giữa năm 2006 doanh thu khoảng 5 tỷ. Bên cạnh đó thì sự phát triển của cửa hàng bán nội thất Hoà Phát cũng tăng nhanh làm cho doanh thu của toàn công ty tăng lên, tạo đà cho sự phát triển sau nay của công ty. Doanh thu của các sản phẩm thiết bị văn phòng tính từ khi thành lập đến nay theo các tháng như sau: -Tháng 10 doanh số bán được của sản phẩm thiết bị văn phòng là 450 triệu đồng. -Tháng 11 doanh số bán được của sản phẩm thiết bị văn phòng là 500triệu đồng. -Tháng 12 doanh số bán được của sản phẩm thiết bị văn phòng là 500 triệu đồng. -Tháng 1 doanh số bán được của sản phẩm thiết bị văn phòng là 1t ỷ 200 triệu đồng. Qua các số liệu trên cho chúng ta thấy được sự phát triển của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc đã không ngừng vươn lên để đạt được những thành tích đang kể trên. Tốc độ tăng trưởng đó chứng tỏ sự đi đúng hướng của công ty cũng như công tác quản lý của ban lãnh đạo công ty là rất tốt tạo đươc lòng tin cho các nhân viên trong công ty cũng như đời sống của nhân viên được cải thiện hơn như trước đây lương của cán bộ nhân viên chỉ có khoảng 800-900 nghìn đồng / người thì đến nay số lương nay đã có sự thay đổi khoảng 1 triệu 200 nghìn – 1 triệu 500 nghìn đồng/ người. Đó là sự thay đổi rất đang kể nó không chi khích lệ nhân viên trong công ty mà còn làm cho khả năng và trình độ của nhân viên được phát huy hơn nữa. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì nền kinh tế cũng có sự phát triển lên một tầm cao mới, do đó mà sự phát triển của công ty cũng nâng lên do cầu tăng lên. Sự phát triển của nền kinh tế nước ta kéo theo rất nhiều công ty ra đời do vậy mà số lượng cầu của công ty ngày một tăng nhanh bên cạnh đó thì nhu cầu thoả mãn cuộc sống của người dân ngày một nâng lên tạo cho cầu trong công ty tăng lên. Sự phát triển rất thuận lợi của nền kinh tế nước ta cũng như khả năng cạnh tranh đối với các đối thủ khác đã có mặt từ rất lâu trên thị trường đã làm cho công ty ngày một cải tiến hơn nhân viên được đi học thêm để nâng cao trình độ marketing để có thể làm chủ được thị trường mà mình đã theo đuổi theo mục đích và nhiệm vụ đã đạt ra ngay từ đầu mới thành lập công ty. 1.2. Các sản phẩm chủ yếu của công ty Theo định nghĩa về sản phẩm thì: Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thoả mãn được một mong muốn hay nhu cầu: Năm mức độ của sản phẩm là: Mức độ cơ bản nhất là giá trị cốt lõi của sản phẩm chíng là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách hàng thực sự mua. Mức độ thứ hai là: Sản phẩm chung Mức độ thứ ba là: Sản phẩm mong đợi Mức độ thứ tư là: Sản phẩm hoàn thiện Mức độ thứ năm là: Sản phẩm tiềm năng Đây là những sản phẩm chủ yếu của công ty với những mức giá bán ra chế độ bảo hành của mình. STT Tên sản phẩm và mô tả kĩ thuật Bảo hành Số lượng Đơn giá Thuế VAT Thành tiền I MÁY PHOTOCOPY KONICA MINOLTA 1 BIZHUB162+MB501(3 trong 1) 1 $1,750.00 $175.00 $1,925.00 Tốc độ chụp: 16 bản/phút (photo, in, scan) Kiểu máy: sao chụp Laser – Digital Bản gốc tối đa: A3 Độ phân giải bản chụp: 600dpi Zoom: 25-400% (6 mức cài đặt sẵn) Khay nạp giấy tự động: 250 trang 60000 bản chụp hoặc 12 tháng 2 BIZHUB 210 + MB 501 (3 trong 1) 1 $2,200.00 $220.00 $2,420.00 Tốc độ chụp: 21bản/phút (photo, in, scan) Kiểu máy: sao chụp Laser – Digital Bản gốc tối đa: A3 Độ phân giải bản chụp: 600dpi Zoom: 25-400% (6 mức cài đặt sẵn) Khay nạp giấy tự động: 250 trang 60000 bản chụp hoặc 12 tháng 3 BIZHUB 250 (copy + in m ạng + scan) 1 $3,750.00 $375.00 $4,125.00 Tốc độ chụp: 25 bản/phút Kiểu máy: sao chụp Laser – Digital Bản gốc tối đa: A3 sách vật thể Độ phân giải bản chụp: 600dpi Zoom: 25-400% (6 mức cài đặt sẵn) Khay nạp giấy tự động: A5 – A3 (500x2) 80000 bản chụp hoặc 12 tháng I MÁY IN LASER ĐEN TRẮNG KONICA MINOLTA 1 Page Pro 1400W 36 tháng 1 $125.00 $7.60 $159.60 Page Pro 1400W tốc độ in: 16 trang/phút Bộ nhớ 8MB Độ phân giải: True 1200dpi Khay giấy: 150 trang A4 Giao tiếp: USB và Barallel Công suất 9000 bản in/ tháng 2 Page Pro 1350W 36 tháng 1 $185.00 $9.25 $194.25 Page Pro tốc độ in: 20 trang/phút Bộ nhớ 8MB Độ phân giải: True 1200dpi Khay giấy: 200 trang A4 Giao tiếp: USB và Barallel Công suất: 15000 bản in/ tháng III MÁY FAX GIẤY NHIỆT BROTHER 1 Brother fax – 236s 12 tháng 1 $112.00 $11.20 $123.20 Máy fax, điện thoại, copy dùng giấy nhiệt Tự động nạp bản gốc 10 trang Quay số nhanh 104 Chế độ copy Chế độ tắt chuông ban đêm Chức năng làm thẳng giấy Tự động cắt giấy Sử dụng được cuộn giấy 50m 2 Brother fax – 335MC 12 tháng 1 $140.00 $14.00 $154.00 Máy fax có tính năng tự động trả lời điện thoại Lưu trữ tin nhắn 15 phút, ghi âm 2 chiều Tốc độ modem 14,4kbps Bộ nhớ 512kb Tự động nạp bản gốc 10 trang Quay số nhanh 104 Chế độ copy 50 – 150% Chức năng làm thẳng giấy Tự động cắt giấy Sử dụng được cuộn giấy 50m IV MÁY CHIÊU ĐA PHƯƠNG TIỆN SANYO 1 SANYO PLV – Z3 12 tháng 1 $1,200.00 $120.00 $1,320.00 Multimedia DATA Projector PLV – Z3 Độ phân giải: True SXGA Độ phát sáng: 800ANSI Lumen Contrast ration : 2000 : 1 Trọng lượng: 4,1 kg 2 SANYO PLV – Z4 12 tháng 1 $2,350.00 $235.00 $2,585.00 Multimedia DATA Projector PLV – Z4 Độ phân giải: Wide XGA Độ phát sáng: 1000ANSI Lumen Contrast ration: 7000 : 1 Trọng lượng : 5 kg Việc cung cấp sản phẩm này đã giúp công ty có được chỗ đứng trên thị trường cung cấp sản phẩm thiết bị văn phòng của mình trong nền kinh tế hội nhập hiện nay. Mối sản phẩm có một tính năng riêng và khả năng thay thế riêng để từ đó công ty có thể phân loại những sản phẩm nào bán chạy nhất cũng như sản phẩm nào không bán chạy. Đối với sản phẩm máy photocopy hiệu KONICA MINOLTA thì việc tiêu thụ là rất chậm khả năng tiêu thụ chủ yếu là dựa vào dự án, còn bàn lẻ thì chậm. Đối với sản phẩm là máy Fax thì lại trái ngược lai với máy photocopy bán rất chạy dù không làm marketing trên thị trừơng nhiều và chủ yếu là bán lẻ tạo cho doanh nghiệp có khoản doanh thu lớn từ sản phẩm này. Máy in thì được chia ra làm hai loại sau máy in đen trắng hiệu Brother HL2040 và Brother HL 5240 được tiêu thụ mạnh nhất. Chính sự tiêu thụ này đã làm cho doanh thu của công ty tăng nhanh hơn giúp công ty mở rộng quy mô của mình trên các mảng khác mà công ty đã đinh sẵn. 1.3. Tình hình phân phối sản phẩm của công ty Những người sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ cần phải quyết định về một cách tốt nhất để bảo quản và vận chuyển và dịch vụ đế thị trường cuối cùng của mình. Thông qua họ cần phải sử dụng dịch vụ của công ty phân phối vật chất nhà kho và các công ty vận tải để hỗ trợ cho dịch vụ này. Những người sản xuất đều biết rằng hiệu quả của việc phân phối vật chất sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của khách hàng và chi phí của công ty . Một hệ thống phân phối yếu kém có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho một sản phẩm tốt. Phân phối hàng hoá vật chất bao gồm việc lập kế hoạch , thực hiện kế hoạch và kiểm tra các dòng vật chất của vật tư và các thành phẩm từ các điểm xuất phát đến các điểm sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và có lợi nhuận. Mục đích của phân phối hàng hoá vật chất là quản lý các mạng lưới cung ứng tức là các dòng gia tăng giá trị tức là từ người cung ứng đến người sử dụng. Đây là doanh nghiệp bán hàng nên việc tạo kênh phân phối cho mình là rất ít mà chủ yếu là tự mình làm lấy khi khách hàng có yêu cầu. Loại kênh phân phối mà công ty sử dụng là kênh phân phối trực tiếp , mỗi loại kênh có những ưu nhược điểm khác nhau tuy vào việc sử, dụng của công ty như thế nào. Công ty đã sử dụng kênh phân phối trực tiếp nên có thể có những ưu nhược điểm sau : + Ưu điểm của loại kênh này: - Đây là loại kênh ngắn nhất trong các loại kênh phân phối, trong kênh này quyền hạn của lãnh đạo không bị chia sẻ khi có quyết định từ trên chuyển xuống không phải qua trung gian do vậy mà thông tin không bị sai lệch khi nó đến được nhân viên của công ty. -Ưu điểm thứ hai mà cần phải nói đến là: đây là loại hình kinh doanh mới của công ty do vậy ngay từ đầu công ty không thể có chi phí để tạo cho mình một kênh dài như mình mong muốn mà phải đi từ cái đơn giản và có hiệu quả này của mình để tạo cho các nhân viên có niềm tin vào công việc của mình đang thực hiện. Nếu tạo cho mình ngay từ đầu một kênh dài thì chưa chắc công ty đã thành công ngay được loại kênh mà công ty lựa chọn phải phù hợp với chính công ty mình. Vì đây là công ty bán hàng nên số lượng nhân viên ít không thể tạo cho mình một kênh dài ngay được vì vậy mà công ty đã chọn kênh bàn hàng trực tiếp vừa giúp nhân viên có thêm kinh nghiệm bán hàng và quản lý hàng vừa không mất chi phí bỏ ra cho việc điều phối các kênh lẻ trong chuỗi kênh nếu công ty lập nên. + Nhược điểm khi sử dụng kênh phân phối trực tiếp: -Quy mô của công ty nhỏ. -Không thu thập được thông tin phản hồi lại từ thị trường. -Việc tạo kênh phân phối trực tiếp bắt buộc nhân viên phải đi làm các tỉnh lẻ mà không được hưởng nhiều lợi nhuận thu được -Đó là những ưu nhược điểm mà công ty gặp phải khi tham gia vào loại kênh này. -Vì đây là kênh trực tiếp nên mối liên hệ giữa các thành viên trong kênh rất gắn bó và khăng khít với nhau. Mỗi thành viên là một mắt xích. Trong kênh phân phối của công ty sự liên kết này tạo thành một khối thống nhất do vậy mà quyền hạn của các thành viên không bị chia sẻ cho nhau tranh được tình trạng lạm dụng quyền hạn để chiếm lợi cho bản thân mình. Doanh nghiệp sử dụng truyền thông chủ yếu là qua mạng và qua pianô aphic bên cạnh đó công ty còn sử dụng các cộng tác viên tham gia vào chương trình quảng bá sản phẩm của công ty. Hình thức bán hàng chủ yếu của sản phẩm này là bán lẻ còn bán buôn thì rất ít mặt khác sản phẩm của công ty còn được bán theo dự án của công ty. Đây là kênh phân phối trực tiếp nên việc bán hàng qua kênh một cấp tạo cho khách hàng chỗ đứng niềm tin yêu của khách hàng đối với công ty giúp công ty ngày càng tăng vị thế trên thương trường kinh tế Việt Nam. 2. Kết quả kinh doanh của công ty Cùng với sự phát triển của cả công ty thì việc bán các sản phẩm thiết bị văn phòng đã tạo doanh thu lớn cho công ty về doanh thu của mình trong toàn bộ công ty. Doanh thu của tháng 10 là: 450 triệu đồng Doanh thu của tháng 11 là: 500 triệu đồng Doanh thu của tháng 12 là: 500 triệu đồng Doanh thu của tháng 1 năm 2007 là: 1tỷ 200 triệu đồng Tổng doanh thu của 4 tháng là: 2 tỷ 650 triệu đồng Bên cạnh đó việc mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh thiết bị y tế và sản phẩm dược đã tạo đà cho công ty phát triển mạnh mẽ hơn trước nữa. Bảng chi phí kinh doanh: STT Các loại chi phí số lượng Đơn vị/ tháng Ghi chú 1 Chi phí kinh doanh + Chi cho bán hàng + Chi cho marketing + Chi cho dịch vụ 40 15 10 15 triệu đồng nt nt nt 2 Thuê địa điểm 8 triệu đồng 3 Tiếp khách 20 triệu đồng 4 Bảo vệ 1 triệu đồng 5 Chi phí phụ + Chi phí xăng xe + Các khoản khen thưởng 1 5 triệu đồng nt nt 5 Điện thoại 5 triệu đồng 6 Tổng 80 triệu đồng Bảng kết quả kinh doanh theo từng mặt hàng: STT Các mặt hàng Doanh thu Đơn vị Ghi chú 1 Máy photocopy 5-7 Triệu đồng chiếc 2 Máy fax + Máy fax brother236 + Máy fax brother2820 52,944 19,68 33,264 triệu đồng triệu đồng triệu đồng chiếc 3 Máy chiếu 15 triệu đồng chiếc 4 Máy in + Máy in đen trắng140W + Máy in đen trắng9100N + Máy in màu 2400W + Máy in màu 2500W + Máy in màu2430DL + Máy in màu 3300 + Máy in màu 5450 + Máy in màu 7450 2507,2 25,536 239,200 715,680 85,680 105,840 367,248 354,984 613,032 triệu đồng nt nt nt nt nt nt nt nt chiếc 5 Tổng cộng 2581,144 C. Năng lực kinh doanh của công ty 1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp: sử dụng vốn quay vòng cho nhiều loại mặt hàng kinh doanh khác nhau doanh nghiệp đã có đươc số vốn lưu đông là: 1 tỷ 540 triệu đồng để từ đó công ty có thể áp dụng các chương trình marketing khác nhau tuỳ vào từng mặt hàng khác như đối với máy photocopy thì việc tiêu thụ còn chậm nên việc đầu tư tài chính vào đó là ít chủ yếu là theo dự án của công ty. Đối với mặt hàng máy in thì bản chạy mà chủ yếu là bán lẻ đó chương trình marketing được chú trọng vào đó. Ngoài ra còn máy fax cũng bàn rất chạy mà chủ yếu là bán lẻ nên khả năng tài chính được phân bổ cho hai loại măt hàng đó. Số liệu về vốn 1 tỷ 800 triệu đồng. Các chỉ tiêu đanh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp: -Tỷ trọng các loại vốn chủ yếu là vốn lưu động. -Vòng quay của vốn: sử dụng vốn quay vòng qua các mặt hàng cũng như việc chuyển hoá vốn của các cửa hàng kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau để từ đó đầu tư vào các mặt hàng tạo cho doanh nghiệp lợi nhuận lớn nhất. Việc sử dụng vốn quay vòng cho chương trình Marketing cũng được lấy từ đây tạo cho vốn không bị ứ đọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. -Cơ sở vật chất và công nghệ. Vì doanh nghiệp kinh doanh loại hình dịch vụ do đó cơ sở vật chất được trang bị một cách rất khoa học và hiện đại, cách trang trí trong các cửa hàng cũng rất bắt mắt. Việc tuyển chọn các nhân viên bán hàng có khả năng thuyết phục được khách hàng khi họ đến mua hàng là điều mà công ty đặt ra hàng đầu vì công ty chính là nhà phân phối chính cho các sản phẩm thiết bị văn phòng. Doanh mục các cơ sở kinh doanh: STT Tên cơ sở Địa chỉ Mặt hàng kinh doanh 1 Kinh doanh thiết bị văn phòng 54 Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội Các máy dùng trong văn phòng 2 Kinh doanh thiết bị nội thất 254 Trần Khát Trân, Hai Bà Trưng, Hà Nội Các thiết bị nội thất văn phòng 3 Kinh doanh dịch vụ gửi xe (các gara ôtô) Hải Phòng Vì đây là kinh doanh loại hình dịch vụ nên việc sở hữu tài sản cố định là không có mà công ty chỉ sở hữu các tài sản lưu động phục vụ cho kinh doanh cũng như việc xoay vòng vốn. Vấn đề nhân sự: STT Loại lao động Số lượng 1 Lao động trực tiếp 10 2 Quản lý 4 3 Lao động thời vụ (hay các cộng tác viên) Tuỳ theo Công ty kinh doanh các thiết bị văn phòng nên lao động kĩ thuật được công ty tuyển chọn rất kĩ và số lượng cũng rất hạn chế. Mặt khác, tuỳ theo đơn đặt hàng cũng như những khu vực mà khách hàng ở thì công ty có sự điều chỉnh lao động kĩ thuật một cách hợp lý tạo cho khách hàng một cảm giác thấy thoả mái nhất khi đến mua hàng của công ty. Không những thế việc làm hài lòng khách hàng giúp cho doanh nghiệp có thể quảng bá được thương hiệu của mình trong nên kinh tế mà ở đó có sự cạnh tranh rất khắc nghiệt. Bên cạnh việc tuyển chọn nhân viên kỹ thuật công ty còn sử dụng các quỹ thời gian làm việc cho từng nhân viên một cách khác nhau. Đối với nhân viên làm thị trường thì thời gian làm việc từ 8-9 tiếng/ ngày và trong mỗi tuần chỉ được nghỉ một ngày, không quy định chủ nhật. Nhân viên kỹ thuật thì làm việc tất cả các ngày trong tuần tuỳ thuộc vào khách hang khi họ đến mua sản phẩm. Cũng như đã nói ở trên doanh số của công ty đã tăng lên theo từng tháng tạo cho công ty có một lợi nhuận lớn vì thế mà đời sống của nhân viên được nâng lên một mức mới từ 800-900 ngàn đồng/tháng thì đến nay mức lương là 1,2-1,5 triệu đồng/tháng. Việc tăng mức lương cho nhân viên tạo ra động lực rất lớn để từ đó họ có thể hăng hái làm việc tốt hơn. Năng lực tổ chức và quản lý: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Giám đốc Trần Phạm Bình là người giám sát toàn bộ hoạt động của tất cả các lĩnh vực mà công ty kinh doanh. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty thì được các phó giám đốc đảm nhiệm chịu tránh nhiệm kinh doanh và thực hiện chương trình Marketing cho lĩnh vực đó. Phó giám đốc Trần Mạnh Hà chịu trách nhiệm về mảng dự án kinh doanh thiết bị văn phòng. Phó giám đốc Vũ Lương Sơn chịu trách nhiệm về mảng bán lẻ máy thiết bị văn phòng. Phó giám đốc Trần Đức Quy phụ trách về mảng phân phối các dược phẩm và các thiết bị y tế của nước ngoài nhập và Việt Nam. Tuy mỗi người chịu một mảng kinh doanh khác nhau nhưng họ vẫn có sự hỗ trợ với nhau trong việc bán sản phẩm của công ty như mảng bán lẻ thiết bị văn phòng mà cụ thể là máy photocopy nếu bán lẻ thì rất chậm mà chủ yếu là bán thông qua các dự án kinh doanh thiết bị văn phòng. Sự hỗ trợ này đã tạo cho công ty thành một khối thống nhất để từ đó phát huy mọi sức mạnh của các thành viên trong công ty tạo cho công ty có thể cạnh tranh với các đối thủ của mình mà những đối thủ này đã tồn tại rất lâu trên thị trường đã có chỗ đứng trong lòng của khách hàng hiện tại cũng như tạo niềm tin và uy tín cho những khách hàng tiềm năng mà công ty hướng tới. 2. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô Nước ta là một nước thuần nông nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp là chủ yếu do vậy mà các thành phần kinh tế không có sự cạnh tranh gay gắt với nhau. Từ khi có sự mở cửa của nhà nước thì có sự cạnh tranh rất khắc nghiệt của các thành phần kinh tế với nhau từ kinh tế nhà nước đến kinh tế tư nhân. Sự cạnh tranh này đã kéo theo sự thay đổi rất lớn trong nền kinh tế nước ta, kinh tế tư nhân không ngừng lớn mạnh, các công ty tư nhân không ngừng ra đời và tuỳ lĩnh vực kinh doanh mà quy mô của các công ty tư nhân cũng khác nhau từ sản xuất đến dịch vụ bán hàng để từ đó thu hút nhiều lao động. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc ra đời, lĩnh vực kinh doanh là bán hàng, dịch vụ. Đó là lĩnh vực mà có sự cạnh tranh rất khắc nghiệt, bên cạnh sự cạnh tranh đó thì cũng có những cơ hội lớn để công ty có thể phát triển được mà cụ thể là việc cung cấp các sản phẩm thiết bị văn phòng vì đây là thị trường có tổng cầu lớn và trình độ học vấn cao. D. Hoạt động marketing của doanh nghiệp Những định nghĩa chủ yếu của marketing là: Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi sản phẩm có giá trị với những người khác Marketing( quản trị marketing) là quá trìng lập kế hoạch, và thực hiện kế hoạch đó, đánh giá, khuyến mại và phân phối hàng hoá, dịch vụ, và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu, thoả mãn những mục tiêu của khách hàng và tổ chức Nghiên cứu thị trường và khách hàng. Thị trường bao gồm tất cả các khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn đó Để tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề mà các nhà làm marketing cần quan tâm nhất đó là việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu thị trường là vấn đề đầu tiên mà nhà làm marketing cần làm khi thực hiện một chiến lược nào đó. Một chiến lược marrketing muốn đạt kết quả tốt thì vấn đề đầu tiên cần quan tâm là nghiên cứu thị trường. Tuỳ từng loại sản phẩm khác nhau mà việc nghiên cứu cũng khác nhau, đối với doanh nghiệp sản xuất thì việc nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình của nền kinh tế cũng như biết được khách hàng tiềm năng của công ty để từ đó tạo ra những sản phẩm có những tính năng đáp ứng được nhu cầu của họ để từ đó lôi kéo khách hàng đến với mình tạo cho doanh nghiệp có được doanh thu là lớn nhất. Không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác nghiên cứu thị trường bởi vì chi phí cho hoat động này là rất tốn kém cả về tiền của lẫn nhân lực, một chiến lược nghiên cứu thị trường ở dạng quy mô thì nguồn nhân lực chủ yếu mà các công ty thường hay dùng đến đó là các cộng tác viên là những sinh viên học sinh, đội ngũ này rất đông đảo và có trình độ học vấn có thể tiếp nhận được các thông tin mà công ty cần. Còn đối với các công ty nhỏ thì việc nghiên cứu thị trường chủ yếu dựa vào các thành viên trong công ty mà chủ yếu là lực lượng phòng marketing do chi phí của công ty có hạn nhưng nó cũng mang lại cho công ty một kết quả tốt nhất. Đối với công ty cổ phần đầu tư và thương mại sinh phúc thì đây là vấn đề khó với công ty vì phòng marketing chỉ được thành lập khi công ty có chương trình marketing nào đó cần thực hiện khi thực hiện xong thì lại giả tán do vậy mà kinh nghiệm làm cũng như khả năng chuyên nghiệp của các thành viên trong công ty bị hạn chế vì không được làm một cách thường xuyên. Bên cạnh vần đề khó khăn về mặt nhân lực mà công ty gặp phải thì một vấn đề quan trọng nữa mà công ty gặp phải đó là chi phí cho các hoạt động nghiên cứu thị trường thì không có do vậy mà hoạt đông nghiên cứu thị trường thường là không có. Thị trường chủ yếu của công ty là ở hà nội do đó việc thu thập nhân khẩu cũng không khó khăn lắm.Trình độ học vấn ở thị trường này rất cao do vậy mà khả năng tiềm ẩn về dịch vụ kinh doanh này là rất lớn khả năng tạo ra doanh thu cho công ty cũng rất lớn đây là cơ hội lớn mà công ty cổ phần đầu tư và thương mại sinh phúc đang hướng tới. Việc nghiên cứu thị trường để từ đó xác định được số lượng cầu tiềm ẩn của công ty để từ đó có thể vạch ra các chiến lược marketing cụ thể. 2. Lập kế hoạch và chiến lược marketing. Sau khi nghiên cứu thị trường mà công ty kinh doanh thì lúc đó các nhân viên Marketing của công ty sẽ lên các kế hoạch cũng như các chiến lược Marketing để từ đó có thể thực hiện một cách dễ dàng. Các biến số Marketing – Mix 2.1 Sản phẩm mà công ty kinh doanh Khi đã nghiên cứu thị trường xong thì việc lên các kế hoạch marketing cũng là vấn đề tiếp theo trong một chương trình marketing, mà biến số đầu tiên cần quan tâm trong marketing- mix đó là sản phẩm. Sản phẩm là một biến số quan trọng nhất trong chương trình marketing vì không có sản phẩm thì các biến số về giá cả, biến số về kênh, biến số về xúc tiến hỗn hợp. Sản phẩm có nhiều loại khác nhau từ sản phẩm hữu hình sản phẩm có thể nhìn được có thể nắm bắt được cũng từ đó người tiêu dùng có thể cảm nhận được giá trị của hàng hoá đến sản phẩm vô hình mà người tiêu dùng không nhìn thấy được không sờ nắm được nhưng khách hàng có thể cảm nhận được giá trị của hàng hoá sản phẩm đó qua thương hiệu cũng như danh tiếng của công ty cung cấp sản phẩm đó , dù sản phẩm đó tuy không mang lại cho khách hàng những đặc tính mà như nó mang lại cho người tiêu dùng nó Đối với sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư và thương mại sinh phúc thì sản phẩm là hữu hình và người tiêu dùng có thể cảm nhận được giá trị của nó thông qua việc sở hữu những tính năng của các hàng hoá đó, không chỉ có thế mà việc quảng bá những sản phẩm thiết bị văn phòng của các hãng nổi tiếng trên thế giới thì công ty cũng đưa ra được những chương trình marketing của công ty đến với khách hàng giúp khách hàng có thể hiểu được những giá trị của sản phẩm đó mang lại tạo cho công ty có được những tiếng tăm mà công ty cần vì công ty là nhà cung cấp sản phẩm thiết bị văn phòng. Vì công ty chính là nhà cung cấp các sản phẩm thiế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc.DOC
Tài liệu liên quan