Mục lục
Tên đề mục
Trang
Lời mở đầu 2
Chương I :
Cơ sở phương pháp luận phân tích thiết kế hệ thống thông tin 4
I/ Những nội dung cơ bản cho việc thiết kế một hệ thống thông tin quản lý 4
1) Hệ thống thông tin 4
2) Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin 6
3) Các công đoạn của phát triển một hệ thống thông tin 9
Chương II :
Phân tích, thiết kế chương trình phần mềm
quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt. 15
I/ Mô tả chương trình 15
1) Các thông tin đầu vào 15
2) Các thông tin đầu ra 16
II/ Yêu cầu của chương trình 16
III/ Phân tích chương trình 17
1) Sơ đồ chức năng BFD 17
2) Sơ đồ luồng thông tin(IFD) và luồng dữ liệu(DFD) của chương trình 19
3) Sơ đồ quan hệ thực thể(ERD) 25
4) Xác định bộ Table, quan hệ giữa các Table và Menu của chương trình 26
IV/ Một vài chức năng và giao diện của chương trình hoàn thiện 31
1) Ngôn ngữ lập trình sử dụng-Sơ đồ quan hệ thực thể 31
2) Một số giao diện và chức năng của chương trình 31
Chương III:
Gắn kết Modul chuẩn hoá-sắp xếp họ tên khách hàng theo vần ABC của Tiếng Việt vào chương trình 39
I/ Sự cần thiết phải chuẩn hoá-sắp xếp họ tên khách hàng theo vần ABC. 39
II/ Nội dung của Modul 40
III/ Gắn kết Modul vào chương trình 45
IV/ Mở rộng Modul 47
Kết luận 48
Tài liệu tham khảo 50
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Phân tích, thiết kế chương trình phần mềm quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a ra được chẩn đoán về hệ thống đang tồn tại, có nghĩa là xác định được những vấn đề chính cũng như các nguyên nhân chính của chúng, xác định được mục tiêu cần đạt được của hệ thống mới và đề ra được các yếu tố giải pháp cho phép đạt được mục tiêu trên.
Các bước trong giai đoạn này gồm:
Lập kế hoạch phân tích chi tiết: lập thành đội ngũ, lựa chọn công cụ và phương pháp, xác định thời hạn xây dựng
Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại: bao gồm nghiên cứu môi trường ngoài, môi trường tổ chức, môi trường vật lý, môi trường kỹ thuật.
Nghiên cứu hệ thống hiện tại: từ việc thu thập thông tin về hệ thống hiện tại phân tích viên phải xây dựng được mô hình vật lý ngoài và mô hình logíc của hệ thống.
Chẩn đoán và xác định các yếu tố giải quyết vấn đề: Phân tích viên phải đưa ra chẩn đoán chính xác về vấn đề của hệ thống hiện tại, từ đó xác định mục tiêu của hệ thống mới và các yếu tố của giải pháp
Đánh giá lại tính khả thi: là việc khẳng định lại tính khả thi về tổ chức, tài chính, kỹ thuật và thời gian đối với mỗi phương án đề ra.
Sửa đổi đề xuất của dự án: dựa vào những thông tin thu thập được cùng với những đánh giá, phân tích được, ta phải cung cấp cho người ra quyết định một bức tranh toàn diện của dự án, về các nhiệm vụ phải thực hiện, về chi phí và về các ràng buộc thời gian thực hiện dự án.
Chuẩn bị trình bày báo cáo
Để thu thập thông tin trong giai đoạn này ta sử dụng một số phương pháp như phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu, dùng phiếu điều tra, quan sát. Trong quá trình thu thập thông tin ta cần xử lý rất nhiều dữ liệu vì vậy ta phải mã hoá chúng. Mã hoá được xem là việc xây dựng một tập hợp những hàm thức mang tính quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp các đối tượng cấn biểu diễn. Có các phương pháp mã hoá sau: mã hoá phân cấp; mã hoá liên tiếp, mã hoá theo xeri, mã hoá gợi nhớ, mã hoá ghép nối. Mã hoá dữ liệu nhằm nhận diện không nhầm lẫn các đối tượng, mô tả nhanh chóng các đối tượng, nhân diện nhóm đối tượng nhanh hơn, đồng thời giảm chi phí, giảm không gian lưu trữ và thời gian tìm kiếm.
Từ những thông tin thu thập được, người phân tích phải mô hình hoá chúng thông qua sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu.
Các ký pháp cơ bản của sơ đồ luồng thông tin gồm có:
Thủ công
Giao tác người - máy
- Xử lý:
Tin học hoá hoàn toàn
Tin học hoá
Thủ công
- Kho lưu trữ dữ liệu:
Tài liệu
- Dòng thông tin:
- Điều khiển:
Các ký pháp cơ bản của sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) gồm có:
Tên người/bộ phận phát/nhân thông tin
- Nguồn hoặc đích:
Tên dòng dữ liệu
- Dòng dữ liệu:
Tên
tiến trình xử lý
- Tiến trình xử lý:
Tên tệp dữ liệu
- Kho dữ liệu:
Sơ đồ luồng dữ liệu gồm có các mức: sơ đồ ngữ cảnh (mức 0); phân rã sơ đồ thành các mức 1,2,…
c. Thiết kế logíc:
Giai đoạn này nhằm mục đích xác định tất cả các thành phần logíc của một hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ được các yếu điểm của hệ thống thực tế đặt ra và đạt được những mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước,
đồng thời vẫn tuân thủ những ràng buộc của môi trường. Trong giai đoạn này ta phải đưa ra mô hình hệ thống mới bằng các sơ đồ DFD các sơ đồ cấu trúc dữ liệu (DSD), các sơ đồ phân tích tra cứu và các phích logíc của từ điển hệ thống.
Việc thiết kế logíc nên bắt đầu từ việc thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin mới. Vì cách tiếp cận như vậy đảm bảo tất cả các dữ liệu cần thiết, chỉ những dữ liệu đó sẽ được nhập vào và lưu trữ trong hệ thốngvà chỉ những xử lý yêu cầu sẽ được thực hiện.
Thiết kế logíc bao gồm các công đoạn:
Thiết kế cơ sở dữ liệu: đây là việc xác định yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống thông tin mới. Có hai phương pháp thiết kế là:
- Thiết kế cơ sở dữ liệu logíc từ các thông tin đầu ra: là phương pháp xác định các đầu ra, liệt kê chúng và thực hiện chuẩn hoá qua 3 mức
+ Mức 1 : là việc thực hiện quy tắc mỗi danh sách không được phép chứa những thuộc tính lặp, nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách nó ra thành các danh sách con, có một ý nghĩa dưới góc độ quản lý. Đồng thời gắn cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc.
+ Mức 2: Trong một danh sách, mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá chứ không chỉ phụ thuộc một phần. Nếu có thì phải tách những bộ phận phụ thuộc một phần thành một danh sách mới, lấy bộ phận đó làm khác cho danh sách mới và đăt cho danh sách mới một tên riêng.
+ Mức 3: Mức này yêu cầu trong một danh sách không được có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu có sự phụ thuộc đó thì phải tách chúng thành các danh sách riêng sao cho không còn sự phụ thuộc bắc cầu mà phải phụ thuộc trực tiếp. Đồng thời tạo khóa và tên cho các danh sách mới tạo ra đó.
Sau khi chuẩn hoá qua 3 mức ta phải xác định khối lượng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ sơ đồ và xác định liên hệ logíc giữa các tệp, thiết lập sơ đồ cấu trúc dữ liệu.
- Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá: là phương pháp mô tả mối quan hệ giữa các đối tượng trong hệ thống, xem xét mức độ quan
hệ giữa chúng là quan hệ 1@1 (Một – Một), 1@N (Một – Nhiều) hay M@N (Nhiều – Nhiều).
Thiết kế xử lý.
Thiết kế các luồng dữ liệu vào.
Chỉnh sửa tài liệu cho mức logíc.
Hợp thức hoá mô hình logíc.
d. Đề xuất các phương án của giải pháp:
Mục đích của giai đoạn này là thiết lập các phác hoạ cho mô hình vật lý, đánh giá chi phí và lợi ích cho các phác hoạ, xác định khả năng đạt được các mục tiêu cũng như sự tác động của chúng vào lĩnh vực tổ chức, nhân sự đang làm việc tại hệ thống và đưa ra những khuyến nghị cho lãnh đạo về các phương án khả thi nhất.
Trong giai đoạn này ta cần phải xác định các ràng buộc liên quan đến tổ chức và tin học; Xác định biên giới cho phần tin học hoá, xác định cách thức xử lý; Phân tích chi phí/lợi ích và thực hiện đánh giá đa tiêu chuẩn.
e. Thiết kế vật lý ngoài:
Thiết kế vật lý ngoài là việc mô tả chi tiết phương án của giải pháp đã được chọn ở giai đoạn trước đây. Nhiệm vụ chính của giai đoạn này là lập kế hoạch, thiết kế chi tiết các giao diện vào ra, thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá, thiết kế các thủ tục thủ công và chuẩn bị trình bày báo cáo. Thiết kế các giao diện là xác định hệ thống thông tin sẽ trình bày thông tin như thế nào cho người sử dụng nhập dữ liệu vào hệ thống hay đưa kết quả ra. Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá là xác định cách thức mà người sử dụng hội thoại với hệ thống thông tin và thiết kế các thủ tục thủ công quanh việc sử dụng hệ thống thông tin tin học hoá. Kết thúc giai đoạn này phải đưa ra được hai tài liệu là tài liệu chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật và tài liệu dành cho người sử dụng, nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với những phần tin học hoá.
f. Triển khai kỹ thuật hệ thống:
Giai đoạn này có nhiệm vụ đưa ra các quyết định có liên quan tới việc lựa chọn công cụ phát triển hệ thống, tổ chức vật lý của cơ sở dữ liệu, cách thức truy nhập tới các bản ghi của các tệp và những chương trình máy tính khác nhau cấu thành nên hệ thống thông tin. Những công đoạn chính của giai đoạn này là: lập kế hoạch triển khai, thiết kế vật lý trong, lập trình, thử nghiệm, hoàn thiện hệ thống các tài liệu, đào tạo người sử dụng. Mục tiêu chính của giai đoạn triển khai hệ thống là xây dựng một hệ thống hoạt động tốt. Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn này là phần tin học hoá của hệ thống thông tin - đó chính là phần mềm. Việc hoàn thiện mọi tài liệu hệ thống va tài liệu hướng dẫn cho người sử dụng, cho thao tác viên cũng là trách nhiệm của những nhà thiết kế hệ thống.
g. Cài đặt, bảo trì và khai thác hệ thống:
Đây là giai đoạn thực hiện quá trình chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Mục tiêu của giai đoạn này là tích hợp hệ thống được phát triển vào các hoạt động của tổ chức một cách ít va vấp nhất và đáp ứng với những thay đổi có thể xẩy ra trong suốt quá trình sử dụng. ở giai đoạn này ta phải thực hiện hai chuyển đổi là chuyển đổi về mặt kỹ thuật và chuyển đổi về mặt con người ở. Các công đoạn của giai đoạn này bao gồm: lập kế hoạch chuyển đổi, chuyển đổi các tệp và cơ sở dữ liệu, đào tạo, hỗ trợ người sử dụng, khai thác và bảo trì, đánh giá sau cài đặt.
Trên đây ta đã xem xét những nội dung cơ bản của việc thiết kế một hệ thống thông tin. Nó là những lý thuyết nền tảng mà mỗi cán bộ tin học, cán bộ quản lý cần phải nắm chắc để áp dụng vào trong quá trình khai thác hệ thống thông tin phục vụ cho tổ chức của mình.
Chương II :
Phân tích, thiết kế chương trình phần mềm quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt.
Mô tả chương trình :
Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) của chương trình :
Quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt
Khách hàng
Yêu cầu vay tiền
Thanh toán vay
Trả lời
Ban
lãnh đạo
Thống kê
Báo cáo
Các thông tin đầu vào :
Khi có một khách hàng có yêu cầu vay tín dụng, sau khi kiểm tra mọi điều kiện của khách hàng thấy rằng có thể cho khách hàng đó vay tiền thì mọi thông tin về khách hàng đó sẽ được lưu trữ.
Nhân viên ngân hàng sẽ tạo lập hồ sơ vay cho khách hàng, lập hợp đồng vay tín dụng với các thông tin như thời hạn, lãi suất vay, hình thức vay… theo sự thoả thuận giữa khách hàng với ngân hàng. Và toàn bộ hồ sơ vay của khách hàng được lưu trữ.
Khi khách hàng đến trả tiền cho ngân hàng thì nhân viên ngân
hàng kiểm tra thông tin về khách hàng trong hồ sơ lưu trữ về khách hàng và hồ sơ vay. Lập hồ sơ thanh toán cho khách hàng đồng thời hồ sơ thanh toán này cũng được lưu trữ.
Các mẫu biểu giấy nhận nợ, chứng nhận đã thanh toán hết tiền vay, các báo cáo.
Các thông tin đầu ra :
Thống kê tình hình vay trả của ngân hàng và lên các báo cáo theo yêu cầu của ban lãnh đạo. Các thông tin ra bao gồm :
Báo cáo về khách hàng
Báo cáo số tiền vay của các hồ sơ vay theo từng thời điểm.
Báo cáo số tiền vay của các hồ sơ trả theo từng thời điểm.
Báo cáo những khách hàng đến hạn trả.
Báo cáo những khách hàng quá hạn trả.
Yêu cầu của chương trình:
Chương trình phần mềm có các chức năng sau :
Cập nhật :
Cập nhật danh mục khách hàng : Cho phép nhập mới thông tin của một khách hàng đến vay tiền của ngân hàng.
Cập nhật danh mục hồ sơ vay : Cho phép nhập mới và lưu trữ tất cả các hồ sơ vay của các khách hàng để tiện quản lý.
Cập nhật danh mục hồ sơ thanh toán : Cho phép lập hồ sơ thanh toán (hồ sơ thanh toán chi tiết cho từng hồ sơ vay của một khách hàng có nhiều hồ sơ vay) và lưu trữ thông tin của hồ sơ này.
b) Chỉnh sửa :
Cho phép chỉnh sửa hồ sơ thông tin về khách hàng, hồ sơ vay, hồ sơ thanh toán khi thấy cần phải chỉnh sửa lại các thông tin cho đúng.
c) Xoá :
Chương trình cho phép người sử dụng có thể xoá tất cả thông tin về khách hàng, về hồ sơ vay, hồ sơ thanh toán khi thấy cần thiết phải xoá.
d) Xem thông tin :
Có thể xem các thông tin khi thấy cần thiết bằng màn hình giao diện, hay in thông tin ra giấy, lập thành các báo cáo…
e) Thống kê/Báo cáo :
Có thể thống kê tình hình vay trả tín dụng ngân hàng tại một thời điểm và cho phép nhân viên ngân hàng có thể lên các báo cáo khi lãnh đạo yêu cầu.
Phân tích chương trình :
Sơ đồ chức năng BFD (Bussiness Function Diagram)
Dựa trên quá trình mô tả chương trình và các yêu cầu mà chương trình đáp ứng ta có sơ đồ chức năng sau :
Quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt
Quản lý trả
Quản lý vay
Thống kê - Báo cáo
Dựa vào sơ đồ trên, chương trình phần mềm quản lý này được chia thành 3 mảng để tiện cho việc quản lý :
Mảng 1 : Quản lý vay
Có nhiệm vụ quản lý hồ sơ vay của khách hàng có quan hệ vay tín dụng với ngân hàng. Và mảng quản lý vay này có các chức năng sau :
Thêm mới : Cập nhật thông tin về khách hàng và thông tin hồ sơ vay tín dụng của khách hàng.
Chỉnh sửa : Cho phép nhân viên ngân hàng có thể điều chỉnh lại các thông tin về khách hàng và thông tin hồ sơ vay khi thấy cần thiết.
Xoá : Có thể xoá thông tin về khách hàng và thông tin về hồ sơ vay.
Xem : Cho phép xem các thông tin về danh mục khách hàng và danh mục hồ sơ vay và cho phép in giấy nhận nợ cho khách hàng.
Thống kê - Báo cáo : Cho phép thống kê số lượng khách hàng vay và lập báo cáo khách hàng vay theo hồ sơ vay.
Mảng 2 : Quản lý trả :
Có nhiệm vụ quản lý hồ sơ thanh toán của khách hàng khi khách hàng đến ngân hàng thanh toán tiền đã vay. Và mảng quản lý trả này có các chức năng sau :
Thêm mới : Cập nhật thông tin hồ sơ thanh toán(kể cả hồ sơ thanh toán chi tiết) của khách hàng.
Chỉnh sửa : Cho phép nhân viên ngân hàng có thể điều chỉnh lại các thông tin về khách hàng và thông tin hồ sơ thanh toán khi thấy cần thiết.
Xoá : Có thể xoá thông tin về khách hàng và thông tin về hồ sơ thanh toán.
Xem : Cho phép xem các thông tin về danh mục khách hàng và danh mục hồ sơ thanh toán( hồ sơ thanh toán chi tiết) và cho phép in giấy chứng nhận khi khách hàng đã thanh toán hết các khoản tiền vay của ngân hàng.
Thống kê - Báo cáo : Cho phép thống kê số lượng khách hàng thanh toán và lập báo cáo khách hàng thanh toán theo hồ sơ thanh toán.
Mảng 3 : Thống kê - Báo cáo
Thống kê : Thống kê tình hình vay trả tín dụng của ngân hàng theo thời gian.
Báo cáo : Lập các báo cáo khi cấp trên yêu cầu một cách nhanh nhất.
Sơ đồ luồng thông tin(IFD) và luồng dữ liệu(DFD) của chương trình :
Sơ đồ luồng thông tin(IFD):
Thời điểm
Khách hàng
Nhân viên ngân hàng
Ban lãnh đạo
Khách hàng yêu cầu vay tín dụng
Duyệt đơn
Các báo cáo khách hàng vay
Cập nhật thông tin khách hàng và lập hồ sơ vay
Kho dữ liệu
Đơn xin vay tiền ngân hàng
Tiếp nhận đơn
Đơn xin vay tiền của khách hàng
Đơn không được chấp nhận cho vay
Đơn xin vay tiền được chấp nhận
In giấy nhận nợ
Lên các báo cáo
Giấy nhận nợ
S
Đ
Thời điểm
Khách hàng
Nhân viên ngân hàng
Ban lãnh đạo
Khách hàng đến thanh toán tiền đã vay ngân hàng
Lên các báo cáo thanh toán
Kho dữ liệu
Báo cáo
Thanh toán hết tiền vay chưa ?
Kiểm tra thông tin khách hàng và hồ sơ vay
Cập nhật và lập hồ sơ thanh toán
Giấy nhận nợ mới
Giấy chứng nhận đã thanh toán hết tiền vay
S
Đ
Thời điểm
Khách hàng
Nhân viên ngân hàng
Ban lãnh đạo
Yêu cầu
Kho dữ liệu
Kiểm tra các khách hàng đến hạn thanh toán
Lên các báo cáo khách hàng quá hạn
In giấy báo quá hạn thanh toán
Báo cáo
Giấy báo qúa hạn thanh toán
Ban lãnh đạo Ngân hàng yêu cầu
Sơ đồ luồng dữ liệu(DFD) :
Dựa trên sơ đồ chức năng BFD và mô tả chương trình, tiếp tục phân tích các thông tin lưu chuyển trong hệ thống để có được sơ đồ dòng dữ liệu DFD theo tong chức năng của chương trình như sau :
Sơ đồ DFD mức 0 của nhân viên ngân hàng :
2.0
Cập nhật thông tin khách hàng
4.0
Kiểm tra
5.0
Lập hồ sơ thanh toán
Khách hàng
1.0
Xét duyệt đơn xin vay
3.0
Lập hồ sơ vay
Ban lãnh đạo
6.0
Lập các báo cáo
Hồ sơ khách hàng
Hồ sơ vay
Hồ sơ thanh toán
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Chú thích :
1: Đơn xin vay tiền của khách hàng
2: Trả lời của Ngân hàng
3: Đơn xin vay được chấp thuận
4: Dữ liệu, thông tin khách hàng được cập nhật
5: In giấy nhận nợ cho khách hàng
6,7,14: Lưu dữ liệu vào các hồ sơ
8:Khách hàng đến Ngân hàng để thanh toán tiền vay
9,10,11,12,13: Lấy dữ liệu, thông tin từ các hồ sơ
15 : Thông tin được kiểm tra hoàn toàn đúng
16 : Thông báo về số tiền còn nợ, in giấy nhận nợ mới (nếu còn) hoặc in giấy chứng nhận đã thanh toán hết
17: Yêu cầu của ban lãnh đạo Ngân hàng
18: Các báo cáo.
7.0
In giấy nhận nợ mới hoặc giấy chứng nhận
Hồ sơ khách hàng
Nhân viên Ngân hàng
Khách hàng
Ban lãnh đạo
1.0
Kiểm tra mật khẩu và tên người sử dụng
2.0
Hiện các Form chức năng
3.0
Tạo lập hồ sơ khách hàng và hồ sơ vay
4.0
In giấy nhận nợ
5.0
Kiểm tra
6.0
Tạo lập hồ sơ thanh toán
8.0
In các báo cáo
Hồ sơ vay
Hồ sơ thanh toán
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
* Sơ đồ DFD mức 0 của chương trình :
Chú thích :
1: Yêu cầu được làm việc với chương trình phần mềm
2: Chương trình không cho thực hiện khi mật khẩu hay tên người sử dụng không đúng
3: Kiểm tra mật khẩu và tên người sử dụng là đúng
4: Cập nhật các thông tin dữ liệu về khách hàng
5: Nhân viên yêu cầu in giấy nhận nợ cho khách hàng
6: Khách hàng đến thanh toán tiền vay Ngân hàng
7: Quá trình kiểm tra hoàn toàn đúng
8,9,17: Tự động lưu các dữ liệu, thông tin vào các hồ sơ
10,11,12,13,14,15,18,19: Tự động lấy các thông tin, dữ liệu đã được lưu trữ
16: Giấy nhận nợ mới hoặc giấy chứng nhận đã thanh toán hết tiền vay ngân hàng
20: Giấy nhận nợ
21: Các báo cáo.
3 ) Sơ đồ quan hệ thực thể (ERD) :
Qua việc phân tích sơ đồ luồng thông tin (IFD) và sơ đồ luồng dữ liệu(DFD), chúng ta đã hiểu rõ các chức năng được thi hành như thế nào để tạo ra và lưu trữ dữ liệu. Qua đó chúng ta cũng xác nhận một số thông tin gốc ban đầu cần lưu trữ như sau :
* Danh mục khách hàng : Lưu trữ các dữ liệu, thông tin về khách hàng.
* Danh mục hồ sơ vay : Lưu trữ các dữ liệu, thông tin về hồ sơ vay tiền của khách hàng.
* Danh mục hồ sơ trả : Lưu trữ các dữ liệu, thông tin về hồ sơ thanh toán tiền vay của khách hàng.
* Danh mục hồ sơ thanh toán chi tiết : Lưu trữ các dữ liệu, thông tin của việc thanh toán cụ thể của mỗi khách hàng khi họ có nhiều hồ sơ vay tiền.
Từ đó chúng ta có sơ đồ quan hệ thực thể (ERD) như sau :
Khách hàng
Hồ sơ vay
Hồ sơ trả
Thanh toán
chi tiết
4) Xác định bộ Table, quan hệ giữa các bảng và Menu của chương trình:
Công việc tiếp theo vô cùng quan trọng đối với chương trình phần mềm này là phải xác định được các bảng(Tables) để lưu trữ các thuộc tính cần cho việc thiết kế chương trình, xác định được mối quan hệ(Relationship) giữa các bảng và xây dựng được hệ thống Menu qua đó giúp cho việc sử dụng được dễ dàng nhanh chóng hơn.
Các Tables của chương trình :
Dựa vào sơ đồ thực thể và mô tả chức năng của chương trình ta có thể xây dựng bộ các Tables như sau:
Bảng 1 : Khachhang.DBF
Thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Số sau dấu phẩy
Diễn giải
Makh
Hoten
Ngaysinh
Gioitinh
Socmnd
Noicapcmnd
Nghenghiep
Diachi
Quequan
Masotk
Sodienthoai
Sofax
Email
Ghichu
Character
Character
Date
Character
Numeric
Character
Character
Character
Character
Numeric
Character
Character
Character
Character
5
50
8
4
9
35
45
50
40
12
15
10
30
35
0
0
Mã số khách hàng
Họ tên khách hàng
Ngày sinh
Giới tính
Số chứng minh thư
Nơi cấp CMND
Nghề nghiệp
Địa chỉ liên lạc
Quê quán
Mã số tài khoản
Số diện thoại
Số Fax
Địa chỉ Email
Ghi chú
Bảng 2 : Hosotra.DBF
Thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Số sau dẫu phẩy
Diễn giải
Makh
Mahosotra
Tenhoso
Ngaytra
Sotien
Character
Character
Character
Date
Numeric
5
4
20
8
16
4
Mã số khách hàng
Mã số hồ sơ trả
Tên hồ sơ trả
Ngày trả
Số tiền trả
Bảng 3 : Hosovay.DBF
Thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Số sau dấu phẩy
Diễn giải
Makh
Mahosovay
Tenhoso
Ngayvay
Sotienvay
Ngayphaitra
Laisuatvay
Sonam
Sotienphaitra
Sotienconno
Diengiai
Taisanthechap
Ghichu
Character
Character
Character
Date
Numeric
Date
Numeric
Numeric
Numeric
Numeric
Character
Character
Character
5
4
25
8
16
8
6
2
16
16
50
50
15
4
2
0
4
4
Mã số khách hàng
Mã số hồ sơ vay
Tên hồ sơ vay
Ngày vay
Số tiền vay
Ngày phải trả
Lãi suất vay
Số năm vay
Số tiền phải trả
Số tiền còn nợ
Diễn giải
Tài sản thế chấp
Ghi chú
Bảng 4 : Lanthanhtoan.DBF
Thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Số sau dấu phẩy
Diễn giải
Mahosovay
Mahosotra
Lantra
Sotientra
Laisuat
Sotiencontra
Ghichu
Character
Character
Numeric
Numeric
Numeric
Numeric
Character
4
4
2
16
6
16
40
0
4
2
4
Mã số hồ sơ vay
Mã số hồ sơ trả
Lần trả
Số tiền trả
Lãi suất
Số tiền còn phải trả
Ghi chú
Mối quan hệ giữa các bảng (Relationship):
Khachhang
Makh
Hoten
Ngaysinh
Gioitinh
Socmnd
Noicapcmnd
Nghenghiep
Diachi
Quequan
Masotk
Sodienthoai
Sofax
Email
Ghichu
Hosotra
Makh
Mahosotra
Tenhoso
Ngaytra
Sotien
Hosovay
Makh
Mahosovay
Tenhoso
Ngayvay
Sotienvay
Ngayphaitra
Laisuatvay
Sonam
Sotienphaitra
Sotienconno
Diengiai
Taisanthechap
Ghichu
Lanthanhtoan
Mahosovay
Mahosotra
Lantra
Sotientra
Laisuat
Sotiencontra
Ghichu
Xác định hệ thống Menu của chương trình :
Hệ thống
Chẩn hoá và sắp xếp D/S khách hàng
Xem bảng danh sách khách hàng
Sao lưu dữ liệu
Thêm người sử dụng
Sửa đổi mật khẩu
Danh mục khách hàng
Danh mục hồ sơ vay
Danh mục hồ sơ thanh toán
Danh mục hồ sơ thanh toán chi tiết
Quản lý vay - trả
Khách hàng vay
Khách hàng thanh toán
Thực hiện
Giúp đỡ(Help)
Thông tin
Thoát khỏi chương trình
Danh mục
Tìm kiếm
Thống kê - Báo cáo
Quản lý
Trợ giúp – Thoát
IV- Một vài chức năng và giao diện của chương trình hoàn chỉnh:
Ngôn ngữ lập trình sử dụng – Sơ đồ quan hệ thực thể :
Ngôn ngữ sử dụng đẻ xây dựng thiết kế chương trình là Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu VisualFoxpro.
Sơ đồ quan hệ thực thể :
Để có thể bắt đầu làm việc với chương trình phần mềm quản lý vay trả này thì chương trình bắt buộc người sử dụng phải nhập mật khẩu và tên của người sử dụng. Nếu người sử dụng không nhập đúng mật khẩu và tên của mình thì chương trình sẽ không cho truy nhập và sử dụng.
2) Một số giao diện và chức năng của chương trình :
Giao diện của login hệ thống:
Nếu người sử dụng nhập đúng mật khẩu và tên người dùng thì chương trình sẽ cho phép truy nhập và sử dụng.
Giao diện chính của chương trình :
Các Menu của chương trình :
Menu Hệ thống :
Menu Danh mục :
Menu Quản lý :
Menu Tìm kiếm :
Menu Thống kê - báo cáo :
Menu Trợ giúp-thoát :
Giao diện Danh mục khách hàng :
Giao diện Form Quản lý vay – trả :
Giao diện của Form Quản lý vay :
Khi nhân viên ngân hàng muốn In giấy nhận nợ cho khách hàng thì chỉ cần nhấn vào nút In giấy nhận nợ, chương trình sẽ tự động in giấy nhận nợ của khách hàng với mã tương ứng trên giao diện.
Giao diện khi in Giấy nhận nợ của chương trình :
Giao diện của Form Quản lý trả :
Giao diện Form Thanh toán chi tiết :
Khi Click vào nút Nhập ta có Form Nhập mới hồ sơ thanh toán chi tiết :
Nhân viên ngân hàng chỉ cần nhập các thông tin như mã số hồ sơ thanh toán, mã số hồ sơ vay, lần thanh toán, số tiền trả, ghi chú. Chương
trình sẽ tự động tính toán và lưu số tiền còn phải trả cho lần thanh toán tiếp theo hay tự động cho biết khách hàng đã thanh toán hết số tiền vay.
Giao diện Form Thống kê - Báo cáo :
Báo cáo khách hàng vay :
Chương III :
gắn kết Modul
chuẩn hoá-sắp xếp họ tên khách hàng
theo vần ABC của Tiếng Việt vào chương trình.
Sự cần thiết phải chuẩn hoá và sắp xếp họ tên khách hàng theo vần ABC :
Ngày nay, với xu thế phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, của khoa học máy tính thì sự ứng dụng của máy tính vào cuộc sống ngày càng chiếm vị trí quan trọng.
Ngay từ khi máy tính mới du nhập vào nước ta, thì việc ứng dụng máy tính vào xử lý các công việc bằng ngôn ngữ Tiếng Việt đã được rất nhiều người nhất là các chuyên viên máy tính đặc biệt quan tâm. Việc ra đời những chương trình phần mềm phục vụ cho việc soạn thảo, lưu trữ, xử lý chữ Tiếng Việt là một tất yếu.
Hiện nay có một số bộ mã chữ Việt đã được thịnh hành như ABC, VIETWARE, VNI… Mỗi bộ chữ có những ưu nhược điểm riêng. Để thống nhất việc sử dụng bộ mã chữ Việt trong soạn thảo, lưu trữ, xử lý dữ liệu và văn bản Tiếng Việt, ngày 12 tháng 05 năm1993 Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đã ra quyết định số2236/QĐ/PTCN qui định dùng bộ mã chuẩn TCVN 5712-93 (bộ cài đặt có tên là ABC ) trong tất cả các cơ quan Đảng và Nhà nước.
Việc ứng dụng bộ mã chuẩn phông chữ ABC đã có nhiều ưu điểm khắc phục được vấn đề trong xử lý Tiếng Việt. Mặc dù còn một số khiếm khuyết có thể khắc phục được, đến nay bộ mã ABC đã được sử dụng rộng rãi trong cả nước. Có rất nhiều cơ sở dữ liệu, nhiều văn bản đã được soạn thảo và lưu trữ bằng bộ mã này.
Thực tế hiện nay là tất cả các phần mềm quản lý kinh tế của chúng ta đều được viết dựa trên một ngôn ngữ lập trình, một hệ quản trị cơ sở dữ liệu do nước ngoài thiết kế, vì thế để ứng dụng mà xây dựng được một phần mềm phục vụ cho chúng ta trên ngôn ngữ Tiếng Việt là một điều không đơn giản cho các nhà thiết kế, lập trình. …). Thực tê các chương trình phần mềm quản lý còn rất nhiều vấn đề chưa đáp ứng được sự đòi hỏi của người sử dụng, ví dụ như người sử dụng (mà ở đây là nhân viên Ngân hàng )muốn khi nhập dữ liệu có trường họ tên vào phần mềm chỉ là nhập những họ tên thường, đôi khi có thể để từ 2 dấu cách giữa họ, đệm, tên trở lên và khi xem hay in ra người sử dụng lại mong muốn trường họ tên được chuẩn hoá các chữ cái đầu của họ, đệm , tên là chữ cái in hoa, họ , đệm , tên chỉ cách nhau bởi một dấu cách đồng thời họ tên được sắp xếp theo thứ tự chữ cái ABC của Tiếng Việt và việc tìm kiếm được nhanh hơn, đặc biệt là ở nước ta số lượng các cơ sở dữ liệu được thiết lập trong Foxpro là khá lớn, theo thống kê của “Tạp chí Ngân hàng” số 2 năm 1999 thì tới 60% dữ liệu trong hệ thống ngân hàng của Việt Nam được thiết lập và lưu giữ trong Foxpro. Do đó nhu cầu chuẩn hoá và sắp xếp các trường họ tên trong cơ sở dữ liệu trong Foxpro và bây giờ là ở trong VisualFoxpro đang trở nên cấp thiết.
Bởi thế mà trong chương trình phần mềm quản lý vay trả ngân hàng b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35332.doc