MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1 3
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUÁ TRÌNH DỰ BÁO 3
I - LÝ LUẬN VỀ DỰ BÁO 3
1- Khái niệm và vai trò của dự báo 3
1.1- Khái niệm về dự báo 3
1.2. Vai trò của dự báo trong quá trình ra quyết đinh quản lý kinh tế – xã hội . 5
2- Lý luân về Phạm trù giá 7
II-BIẾN ĐỘNG GIÁ CẢ XUẤT NHẬP KHẨU GẠO TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 9
1-Khái quát tình hình mậu dich gạo trên thị trường thế giới và Việt Nam. 9
Bảng 2- Lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam từ 1989 đến nay (triệu tấn) 11
2-Biến động giá trên thị trường gạo thế giới. 12
PHẦN 2 15
CƠ SỞ LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO VÀ XỬ LÝ MÔ HÌNH DỰ BÁO 15
1-Phân tích số liệu thống kê thực tế về giá xuất khẩu Việt Nam. 15
2-Cơ sở khoa học của các phương pháp dự báo 17
2.1.-Phương pháp thời vụ Winter 17
PHẦN 3 20
MÔ PHỎNG DỰ BÁO 20
I-DỰ BÁO GIÁ. 20
1-phương pháp winter 20
2.Dự báo giá gạo bằng phương pháp định tính. 24
II.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH VÀ NÂNG CAO GIÁ XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM. 25
1.Giải pháp về chất lượng gạo 25
2.Giải pháp về thị trường: 25
3.Giải pháp về chính sách: 25
KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Phân tích và dự báo sự biến động của giá gạo xuất khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội . Đó là do quy mô của nền kinh tế xã hội ngày càng lớn , cấu trúc của nền kinh tế - xã hội ngày càng phức tạp . Việc tổng hợp các nhân tố anh hưởng đến quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân , việc vạch ra các luận chứng để xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển , việc lựa chọn các phương án để xem xét các khả năng thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội ngày càng tăng lên .
Như vậy có thể hiểu Dự báo là sự tiên đoán có căn cứ khoa học , mang tính chất xác xuất về mức độ , nội dung , các mối quan hệ , trạng thái , xu hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu hoặc về cách thức và thời hạn đạt được các mục tiêu nhất định đã đề ra trong tương lai .
1.2. Vai trò của dự báo trong quá trình ra quyết đinh quản lý kinh tế – xã hội .
Dự báo có vai trò rất quan trọng trong quá trình ra quyết định quản lý . Cơ chế ra quyết định gồm ba bước :
-Thu thập thông tin về đối tượng quản lý .
-Xây dựng mô hình thống kê thực nghiệm và thông tin tiên nghiệm .
-So sánh cân nhắc đưa ra quyết định .
Trong các của quá trình ra quyết định quản lý nói chung thì vấn đề xây dựng mô hình là khâu cơ bản nhất . Sở dĩ như vậy là vì quá trình đi đến một quyết định quản lý đòi hỏi phải mô hình hoá các mối quan hệ trong quá trình vận động và phát triển của đối tượng quản lý , cho phép liên kết các mối qua hệ không những theo chiều dọc mà còn theo chiều ngang , cho phép liên hệ từ quá khứ hiện tại sang tương lai .Xét về mặt thời gian các hiện tượng như vậy đều mang nghĩa dự báo .
Hướng sử dụng mô hình dự báo trong hoạt động quản lý là rất quan trọng , nó tạo điều kiện không những cung cấp thông tin tương lai mà còn mà còn có khả năng làm chủ công tác quản lý . Nhờ có mô hình dự báo mà có thể tăng cường khả năng quản lý một cách khoa học :
- Giúp nhận thức sâu sắc hơn các quy luật khách quan tránh được chủ quan duy ý chí
- Mô hình hoá đề cập một cách toàn diện các mối quan hệ kinh tế-xã hội
- Cho phép định lượng được các mối quan hệ bằng cách áp dụng các phương pháp khoa học như toán , thống kê , tin học …
Trong nền kinh tế thị trường , công tác dự báo là vô cùng quan trọng bởi lẽ nó cung cấp các thông tin cần thiết nhằm phát hiện và bố trí sử dụng các nguồn lực trong tương lai một cách có căn cứ thực tế . Với những thông tin mà dự báo đưa ra cho phép các nhà hoạch định chính sách có những quyết định về đầu tư , sản xuất , tiết kiệm , tiêu dùng , các chính sách tàI chính , chính sách kinh tế vĩ mô . Dự báo không chỉ tạo điều kiện cho hoạch định chính sách , cho việc xây dựng chính sách phát triển , cho các quy hoạch tổng thể mà còn cho phép xem xét khả năng thực hiện kế hoạch và hiệu chỉnh kế hoạch . Mối quan hệ giữa dự báo và kế hoạch hoá được biểu thị qua sơ đồ sau đây :
Hình 1: Mối quan hệ giữa dự báo với công tác lập kế hoạch và
ra quyết định quản lý
Dự báo
Sự phân bổ nguồn lực và các cam kết
Các mục tiêu, mục đích và các quyết định
Các hạn chế
Mục tiêu của quản lý
Những thuận lợi về nguồn lực
Sự thực hiện và các chính sách điều chỉnh
Lập kế hoạch
Các hạn chế
Trong quản lý vi mô , dự báo là hoạt động gắn liền với công tác hoạch định và chỉ đạo thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp . Các doanh nghiệp không thể không tổ chức thực hiện tốt công tác dự báo nếu họ muốn đứng vững trong kinh doanh.
Phân tích kinh tế và dự báo được tiến hành trong quản lý doanh nghiệp,nhưng trước hết là trong việc xác đinh mục tiêu và hoạch định các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn.
Trong việc xác định mục tiêu,mỗi doanh nghiệp phải quyết định hành hoá và dịch vụ nào sẽ được sản xuất và bán ra,mức giá sản phẩm và dịch vụ,vùng tiêu thụ ,thị trường tiềm năng về sản phẩm đó,thị phần mà doanh nghiệp thực tế có thể hy vọng chiếm được hiệu xuất vốn doanh nghiệp có thể kỳ vọng…Nhưng mục tiêu như vậy chỉ có thể trở thành hiện thực nếu doanh nghiệp đã phân tích các xu thế của nền kinh tế,đã dự báo cầu về sản phẩm của mình cả trong dài hạn và ngắn hạn,chi phí các nhân tố sản xuất…Như vậy các dự báo về thị trường ,giá cả,tiến bộ khoa học và công nghệ,nguồn nhân lực,sự thay đỏi của cá nguồn đầu vào, đối thủ cạnh tranh,… có tầm quan trọng sống còn đối với doanh nghiệp.Ngoài ra dự báo cung cấp các thông tin cho phép phối hợp hành động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
2- Lý luân về Phạm trù giá
Giá cả là một phạm trù kinh tế tổng hợp , do đó phân tích giá cả phải đứng trên hai phương diện : giá cả sản xuất và giá cả thị trường .
Giá cả sản xuất được hình thành khi tỷ suất lợi nhuận bình quân được hình thành và được tính bằng chi phí xản xuất cộng với lợi nhuận bình quân . Còn giá cả thị trường là biểu hiện bằng tiền của giá trị xã hội của hàng hoá .
Để dự báo giá của một hàng hoá nói chung ta cần quan tâm đến giá cả thị trường của hàng hoá đó . Giá thị trường xuất hiện trong quá trình trao đổi do sự thoả thuận trực tiếp giữa người mua và người bán trên cơ sở nhận thức những điều kiên cụ thể của thị trường , hay nói một cách tổng quát do cung –cầu thị trường quyết định . Giá thị trường nhằm thoả mãn lợi ích kinh tế của bên mua lẫn bên bán , là “bàn tay vô hình” điều tiết nền sản xuất xã hội . Giá thị trường có đác điểm chủ yếu sau :
Sự hình thành và vận động của giá cả thị trường chịu sự chi phối mạnh mẽ của các quy luật kinh tế thị trường ( quy luật giá trị , quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh ). Các quy luật này tác động tới người mua và người bán như những lực lượng vô hình .
Mặt bằng giá cả không chỉ phản ánh các quan hệ kinh tế trên thị trường trong nước , mà nó còn phản ánh quan hệ giá cả trên thị trường quốc tế .
Đối với giá xuất khẩu thì chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi các quan hệ kinh tế trên thị trường thế giới . Đồng thời chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng từ các biến động chính trị , xã hội mang tầm quốc tế , đặc biệt từ các chính sách của nhà nước về xuất nhập khẩu , tài chính …
Xu hướng vận động của giá cả thị trường được xét trên hai mặt chính :
1-Đối với tổng thể hàng hoá : sự vận động của giá cả thị trường phụ thuộc vào sự tác động của hai nhóm nhân tố chính :
- Nhân tố làm cho giá cả có xu hướng giảm xuống :
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ và các thiết bị hiện đại, làm tăng năng suất lao động, giảm giá sản phẩm. Cũng thông qua cạnh tranh, các đơn vị sẽ quản lý chi phí chặt chẽ và hiệu quả hơn, nên hao phí vật chất và tiền công để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm cũng it hơn. Đồng thời áp lực thường xuyên của các quy luật kinh tế của thị trường khiến tốc độ vòng quay của đồng vốn tăng lên…và khiến giá giảm xuống .
- Những nhân tố làm tăng giá cả :
Thu nhập tăng khiến cầu hàng hoá tăng lên và áp lực làm cho tăng giá .
Yêu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng cao, khiến các doanh nghiệp phải tăng thêm chi phí, và buộc tăng giá .
Tài nguyên ngày càng cạn kiệt, việc khai thác tài nguyên ngày càng khó khăn, chi phí khai thác ngày càng lớn, do đó ngày giá tài nguyên có xu hướng tăng lên .
Sức mua của đồng tiền có xu hướng giảm .
Các nhân tố nêu trên thường xuyên tác động tới giá cả. Giá cả chịu sức ép của cả hai nhân tố đó. Xu hướng của giá cả sẽ thiên về nhóm nhân tố nào tạo được sức ép mạnh hơn.
Trong những năm qua, nhân tố thứ hai đã và đang có sức ép mạnh, làm cho mặt bằng giá cả vận động theo xu hướng sau :
+ Giá cả thường xuyên tăng lên, song tốc độ tăng giảm dần. Điều đó cũng có nghĩa là việc giảm giá không phải là hiện tượng phổ biến.
+ Giá cả ngày càng sát với giá trị hơn, và do đó cơ cấu của giá cả ngày càng hợp lý hơn.
+ Các quan hệ tỷ giá lớn trong nền kinh tế quốc dân sẽ thay đổi và kéo theo sự thay đổi phức tạp của mặt bằng giá cả. Quan hệ tỷ giá thay đổi theo hướng tỷ giá giữa công nghiệp phẩm và nông sản mở rộng theo hướng có lợi cho công nghiệp. Còn tỷ giá hàng hoá và dịch vụ thì mở rộng theo hướng có lợi cho dịch vụ. Điều đó có nghĩa là tuy mặt bằng giá cả có tăng lên, nhưng tốc độ tăng giá dịch vụ thường cao hơn tốc độ tăng giá nông sản.
2- Đối với từng loại hàng hoá :
Quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định sự vận động của giá cả từng loại hàng hoá .Người ta có thể thấy rõ quan hệ giữa cung cầu và giá cả . Xét trong khoảng thời gian ngắn (vài năm) , giá cả thị trường của từng loại hàng hoá có thể tăng kên hạ xuống và ổn định .Sự tăng giảm đó là do sự thay đổi thường xuyên của quan hệ cung cầu quyết định . Khi cung nhỏ hơn cầu , giá cả hàng hoá tăng . Và ngược lai. Khi cung bằng cầu giá cả ổn định .
Và yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu trên thị trường là chu kỳ kinh doanh . Sự vận động của chu kỳ kinh doanh sẽ quyết định sự vận động của quan hệ cung cầu . Chu kỳ kinh doanh trên các hình thái thị trường khác nhau có nhưng đặc thù riêng .Một chu kỳ kinh doanh xuất hiện trên thị trường thường có một thời kỳ chủ yếu sau :
+ Suy thoái
+ Phát triển
+ Hưng thịnh
II-Biến động giá cả xuất nhập khẩu gạo trên thế giới và Việt Nam
1-Khái quát tình hình mậu dich gạo trên thị trường thế giới và Việt Nam.
Sản xuất lúa gạo của thế giới trong thập kỷ vừa qua tăng bình quân 1,4% năm, năm 1983 đạt 450,7 triệu tấn thóc , năm 1996 đạt 551,2 triêu tấn , năm 1997 đạt 565,2 triệu tấn . Các nước sản xuất nhiều nhất là Trung Quốc , chiếm 30-36% sản lượng gạo thế giới , nhưng phần lớn để đáp ứng nhu cầu trong nước ;Ân Độ chiếm gần 20% , và Indonesia chiếm 8-9% sản lượng gạo thế giới .Hiện nay xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam có tầm vóc quốc tế nên làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người trồng lúa và giới thiệu tiêu thụ . Theo kinh nghiệm , thị trường lúa gạo trên thế giới rất nhạy cảm và thay đổi mau lẹ theo mức cung cầu . Thị trường này đã tăng từ 12 triệu tấn gạo trong năm 1990 lên 19,7triêu tấn năm 1996 , 27 triệu tấn năm 1998 và 25 triệu tấn năm1999( trị giá 6,3 tỷ USD) nhưng chỉ chiếm 4% tổng sản lượng lúa gạo thế giới.
Tham gia thị trường xuất khẩu gạo có các nước xuất khẩu gạo chủ chốt như :Thái Lan , Mỹ , Trung Quốc , Pakistan, ấn Độ , Australia , Myanma, Italia , Ai cập . Trong đó Thái Lan vẫn dẫn đầu về khối lượng xuất khẩu gạo , với khối lượng xuất khẩu gạo ước đạt 8,75 triệu tấn năm 2004 hằng năm là 1,2 triệu tấn , tập trung và duy trì vào các thị trường truyền thống ở Châu Phi và Bắc á .
Thị trường nhập khẩu gạo được chia làm hai khối với các đặc tính khác nhau :
-Khối Trung Đông , Nam Mỹ , Châu á , Châu Phi nhập gạo chất lượng thấp và sức mua yếu .
-Khối Châu âu,Bắc Mỹ, Nhật Bản , Singapor là thị trường yêu cầu chất lượng gạo cao và có sức mua lớn .
Năm 1989, Việt Nam bắt đầu bước chân vào thị trường gạo thế giới. Việt Nam đã xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Năm 1989, Việt Nam xuất khẩu 1,42 triệu tấn gạo thu về 290 USD. Với con số này, tuy chưa phải là lớn nhưng đánh dấu sự sang trang của sản xuất lúa gạo Việt Nam và đánh giá sự đúng đắn của đường lối chính sách đổi mới Đảng và Nhà nước. Trong hơn 15 năm tiếp theo Việt Nam luôn luôn có mặt trên thị trường gạo thế giới với số lượng ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng cao. Năm 2003 tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam là 3,820 triệu tấn, năm 2004 ước đạt 3,8 triệu tấn . Như vậy đã giảm so với năm 1999 do khó khăn về thị trường và giá cả giảm. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo, sau Thái Lan và vượt Mỹ.
Bảng 2- Lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam từ 1989 đến nay (triệu tấn)
Năm
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Lượng XK
1.420
1.624
1.033
1.945
1.722
1.983
1.988
3.003
3.575
3.749
4.508
3.477
3.721
3.236
3.820
Đồ thị 1 Xuất khẩu gạo Việt Nam và Thế giới
2-Biến động giá trên thị trường gạo thế giới.
Mặt bằng giá cả trên thị trường gạo thế giới biến động mạnh và thường xuyên làm cho việc thu mua gạo xuất khẩu luôn sôi động và phức tạp.
Giá lúa gạo bình quân trên thế giới càng ngày càng tụt giảm trong suốt 3 thập niên vừa qua , từ 765 USD mỗi tấn gạo vào năm 1976 xuống 250 USD năm 1990 rồi 233 USD năm 1999 , 175 USD vào tháng 5 năm 2000 .Trong thập niên 90 , giá gạo xuất khẩu luôn luôn thay đổi , thấp nhất vào tháng 10/1993 với 192USD/tấn, rồi lên cao nhất 310 USD/tấn vào tháng 8/1998.
Hiện nay giá gạo trên thế giới đang tăng vọt , trong 3 tháng gần đây , Giá gạo thế giới đã giảm đáng kể và chỉ số giá gạo của FAO(1998-2000=100)đã giảm xuống 103 trong tháng 8 , giảm 6 điểm trong tháng 5 và trái ngược lại với xu hướng tăng từ tháng 3/2003 đến tháng 5/2004.
Giảm nhiều nhất là gạo Japonica và gạo thơm , giảm 7 đIểm mỗi loại . Gạo Indicachất lượng cao và thấp giảm lần lượt 1 đIểm và 3 đIểm . Tuy nhiên, theo báo giá hiện nay, giá gạo đồ mạnh lên nhờ nhu cầu từ Nigeria , Nam Phi và các nước ở Viễn Đông. Nhu cầu giảm ảnh hưởng tới giá gạo của Mỹ , với giá gạo Indica(Mỹ N.2,4%) giảm 69USD/ tấn xuống còn 352 USD/tấn trong thời gian tháng 5-tháng 8/2004.Giá gạo Việt nam và Pakistan cũng giảm . Gạo Thái Lan vẫn chào giá cao bất chấp nguồn cung vụ thứ 2 và đồng Bath giảm nhẹ so với Đôla Mỹ.
Triển vọng trong ngắn hạn , nguồn cung nhiều từ các vụ chính sẽ được thu hoạch trong các tháng tới , gây áp lực đến giá gạo trên thị trường thế giới. Nhưng nguồn cung trên thế giới vẫn hạn hẹp tại một số nước nhất là những nước có nguồn cung giảm mạnh . Hơn nữa Chính phủ Thái Lan đã ra thông báo sẽ tăng giá thu mua thêm 24,5 USD/tấn lên lên 154 USD/tấnđối với thóc gạo trắng 100%trong chương trình thu mua mới trong tháng 11/2004. Nhân tố này sẽ hỗ trợ cho giá gạo thế giới .
Hiện nay vẫn còn có sự chênh lệch giữa giá gạo xuất khẩu Việt Nam với giá thế giới Giá gạo Việt Nam trên thế giới từ khi xuất khẩu đến nay luôn luôn thấp hơn giá gạo đồng hạng và đồng chất lượng từ 20-60 USD/tấn,trước hết là nhằm để cạnh tranh về giá,và hơn nữa do chi phí sản xuất gạo tại Việt Nam rẻ hơn nhiều so với các nước xuất khẩu khác. Điều này cũng làm thiệt hại cho người nông dân trồng lúa của Việt Nam . Một chuyên gia an ninh lương thực đã nói rằng Việt Nam đang tài trợ cho giá lương thực thế giới chứ không tài trợ cho nông dân Việt Nam.
Bảng 3: Giá gạo Việt Nam trên thế giới,1990-2004(FOB Việt, USD/tấn)
Tháng
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
262
265
253
235
235
238
285
280
256
253
248
248
245
237
236
236
236
230
224
223
235
238
230
204
203
194
189
183
184
192
227
225
231
242
228
213
214
207
212
244
234
248
253
252
254
254
264
262
285
275
236
235
265
350
333
331
330
329
310
301
311
301
286
282
278
285
294
281
276
265
244
236
253
249
255
253
236
252
268
259
258
283
300
304
306
308
310
308
294
269
256
243
239
226
225
230
237
230
231
217
204
219
231
199
189
177
182
190
197
188
192
192
189
187
185
179
171
174
176
181
188
185
183
185
187
196
200
200
195
210
245
238
233
226
232
235
220
229
232
Bình quân
248
283
239
209
230
289
303
256
288
228
207
178
189
184
224
Hiện nay giá gạo xuất khẩu vẫn đang tiếp tục tăng và có xu hướng ổn định dần ..
Phần 2
Cơ sở lựa chọn phương pháp dự báo và xử lý mô hình dự báo
I-Cơ sở lưa chọn phương pháp dự báo .
1-Phân tích số liệu thống kê thực tế về giá xuất khẩu Việt Nam.
Mặt bằng giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện nay không chỉ phản ánh quan hệ thị trường trong nước mà còn phản ánh quan hệ giá cả ,và quan hệ cung cầu trên thị trường thế giới.Rõ ràng quan hệ cung cầu trên thị trường thế giới về gạo ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến sự biến động của giá gạo.Ta có thể thấy rõ dựa vào thực tế thị trường gạo trên thế giới qua mấy thập kỷ vừa qua. Khi cung lớn hơn cầu giá gạo giảm, khi cung nhỏ hơn cầu, giá gạo tăng và giá gạo trên thị trường thế giới sẽ ổn định khi cung và cầu trên thế giới về gạo duy trì ở mức cân bằng.
Bảng 4: Chi phí sản xuất lúa
(đồng/kg)
Năm
ĐB Sông Hồng
ĐB Sông Cửu Long
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
-
-
900,0
955,0
1.300,0
1.365,0
1.500,0
1.512,0
650,0
650,0
660,0
870,0
920,0
987,0
1.100,0
1.120,0
Nguồn:Ban vật giá Chính Phủ
Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giá gạo (chi phí, giá thành ,giá thế giới…)ta nhận thấy:Với chi phí sản xuất và giá mua lúa như hiện nay so với tỷ giá hối đoái(E=15.770) thì xuất khẩu gạo Việt Nam có lãi.Tuy nhiên, trong các khâu chi phí vận chuyển , bốc dỡ bến cảng ở Việt Nam còn lớn hơn rất nhiều so với các nước khác.Hiện nay chi phí cảng, chi phí bốc dỡ xếp hàng và các chi phí khác liên quan tại cảng Sài Gòn khoảng 40.000 USD/1tàu công suất 10.000 tấn(4-5 USD/tấn, chiếm tới 1,6% giá xuất khẩu gạo). Trong khi đó chi phí này tại Băng Cốc chỉ bằng 1 nửa so với Việt Nam.Ngoài chi phí cảng, tốc độ bốc dỡ rất chậm, so với Băng Cốc ta chậm hơn 6 lần(nghĩa là tại Sài Gòn bốc được 1000 tấn/ngày thì ở Băng Cốc là 6.000 tấn/ngày).Chậm trễ do sửa chữa và bốc xếp hàng thường làm tốn thêm 6.000 USD/ngày.Do đó từ sản xuất ra lúa đến thành gạo xuất khẩu là một chặng đường dàI không ít khó khăn, bất cập như các vấn đề chế biến, môI trường kinh doanh và các hàng cơ chế chính sách đối với xuất nhập khẩu. Những hạn chế nói trên làm mất cơ hội về giá và đương nhiên người nông dân trồng lúa phải chịu dưới hình thức giá FOB thấp hơn.Như vậy để thấy rõ hơn lợi thế cạnh tranh về xuất khẩu gạo cần phải so sánh trên một số điều kiện khác: thị trường, chính sách thuế, môi trường thương mại … Cụ thể nhất trong những tháng đầu năm 2004 ,các doanh nghiệp xuất khẩu lúa gạo đã kìm chế lượng hàng và chỉ xuất khẩu ở hạn mức cho phép của chính phủ là 3,5 triệu tấn. Chủ trương tạm ngưng xuất khẩu của chính phủ đã khiến giá lúa tại hầu hết các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long bị chững laị với mức giảm 50-200 đồng/kg.Ngay cả sự thay đổi trong chính sách thương mại, chính trị của các nước xuất khẩu, nhập khẩu trên thế giới cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi của giá gạo Việt Nam.
Ngoài ra nói đến giá cả , thì không thể bỏ qua yếu tố lạm phát . Tuy nhiên, do giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tính bằng USD nên có thể bỏ qua yếu tố lạm phát trong nước.ở đây biến động của giá liên quan đến sự thay đổi chỉ số giá xuất khẩu của mặt hàng lương thực, thực phẩm.
Bảng 4: Chỉ số giá xuất khẩu hàng lương thực thực phẩm năm sau so với năm trước(%)
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Lương thực,
thực phẩm
119,2
103,2
97,7
99,7
94,0
90,4
85,8
106,1
108,9
120,7
Sự biến động của giá gạo xuất khẩu Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng bởi tính thời vụ của giá cả ở trong nước.Đó là giá cả luôn tăng vào đầu năm và cuối năm âm lịch.Một chu kỳ tăng giá , bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 1 hoặc tháng 2 năm sau.Từ tháng 3 đến tháng 10 giá trầm và giảm nhẹ,cho tới tháng 11 bắt đầu 1 chu kỳ tăng giá mới.Cực đại tốc độ tăng giá thường vào Tết Nguyên Đán.Tuy nhiên,tính thời vụ của giá gạo xuất khẩu không rõ nét bằng giá tiêu dùng trong nước.
Như vậy, để dự báo giá gạo xuất khẩu ta phải dựa vào đặc tính thời vụ của giá, đồng thời phải dựa vào quan hệ cung cầu trên thị trường thế giới.,và các nhân tố ảnh hưởng.
Dựa vào chỉ số giá xuất khẩu năm sau so với năm trước của lương thực và thực phẩm ta sẽ dự báo được giá gạo xuất khẩu năm sau bằng mô hình định tính
Pt = P0 x Chỉ số giá năm t/năm 0
Đồng thời dựa vào đặc tính thời vụ của giá gạo xuất khẩu ta sử dụng phương pháp thời vụ để dự báo cho chuỗi giá cả trong 1 năm, với chu kỳ là 12 tháng.
2-Cơ sở khoa học của các phương pháp dự báo
2.1.-Phương pháp thời vụ Winter
Xuất phát đIểm của phương pháp là mô hình tuyến tính san mũ :
(m=1,2,3…) (1)
Mô hình xu thế được kết hợp với một nhân tố thời vụ mô tả sự giao thoa giữa xu thế và thời vụ:
(m=1,2,3…) (2)
Trong đó:
-chỉ số thời vụ của thời điểm i =t-L+m modL và j =(t+m) modL,ở đây t là thời điểm hiện tại, L là độ dài của chu kỳ thời vụ và m modL là phần dư của phép chia m cho L.
Ví dụ: chuỗi thời gian bắt đầu vào tháng giêng 1980 với t =1, thì tháng giêng 1982 (t =25) và nhân tố thời vụ cho tháng 4 năm 1982 S sẽ có:
i =25 –12 +3 mod12 = 16
j =(25 +3) mod12 = 4
Chỉ số i được đếm trực tiếp từ điểm đầu của chuỗi thời gian, trong khi j được đánh số theo chu kỳ (1 đến 12).Vì tháng 4 là tháng thứ 4 của năm 1982 là tháng thứ 16 tính từ đầu chuỗi thời gian, nên ta sẽ sử dụnghệ số thời vụ cho tháng 4/1982.
Nhân tố thời vụ luôn so le một chu kỳ thời vụ đầy đủ với thời điểm dự báo.
Theo phương pháp winter, giá trị cơ sở được tính theo công thức sau theo san mũ:
( 0<<1) (3)
ở đây ước lượng cũ () một lần nữa lại điều chỉnh bởi hệ số của sai số dự báo. qua đó mức hiện thời của chuỗi thời gian được loại trừ tính thời vụ, để có thể so sánh nó với giá trị cơ sở và giá trị xu thế.Vì hệ số thời vụ”mới” chưa tính được, nên sẽ lấy hệ số thời vụ qua Lthời kỳ(một chu kỳ).
Giá trị xu thế được tính như sau:
(0<<1) (4)
Sai số dự báo phải được biểu diễn thông qua sai lệch giữa xu thế”thực” và xu thế ước lượng. Vì không có một giá trị quan sát nào cho xu thế thực, nên phương pháp Winter sẽ nhận giá trị xu thế mới nhất, được ước lượng thông qua các giá trị cơ sở và . Phương trình (3)sẽ được sử dụng để xác định hệ số thời vụ hiện thời.
*Tính hệ số thời vụ
Phương pháp Winter xác định hệ số thời vụ thông qua san mũ bằng công thức.
(0<<1) (5)
Sự thích nghi đạt được thông qua.Tuy nhiên, cần chú ý rằng tính theo phương trình (3) với hệ số thời vụ qua L thời kỳ. ở đây có sự mâu thuẫn trong phương pháp lẽ ra phải tính bằng thương số , trong khi đó để có theo phương trình (5) phải tính được .
Để giải quyết vấn đề này trong phương trình (3), đáng lẽ phải tính , phương pháp Winter lại lấy hệ số thời vụ cuối cùng ,hệ số đó có thể có nột ảnh hưởng không mong muốn đến chất lượng dự báo, vì cấu trúc của chuổi thời gian có thể thay đổi trong L thời kỳ đó.
Phần 3
Mô phỏng dự báo
I-dự báo giá.
1-phương pháp winter
Tháng
2002
2003
2004
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
199
189
177
182
190
197
188
192
192
189
187
185
179
171
174
176
181
188
185
183
185
187
196
200
200
195
210
245
238
233
226
232
235
220
229
232
Bình quân
189
184
224
Chọn chuỗi thời gian là chuỗi giá gạo xuất khẩu (USD)hàng tháng từ tháng 1 năm 2002 đến tháng12 năm 2004 (n=36).Chu kỳ thời vụ có độ dài L=12 tháng.
Các giá trị ban đầu của tham số a ,b và S0j :
Chọn các tham số san của thời gian này:
Bây giờ tính các tham số cho tháng cuối của chuỗi thời gian (t=48)theo các công thức đẫ thiết lập ở trên.
Ta có kết quả ở bảng:
T
X
X*t
At
Bt
Sij
Xt
1.05291
1
0.936508
0.962963
1.005291
1.042328
0.994709
1.015873
1.015873
1
0.989418
189
10
0.978836
1
199
199
198.9
9.99
1.010984
210.3972
2
189
378
208.6911
9.97011
0.924516
209.5269
3
177
531
218.3646
9.940449
0.835758
205.2788
4
182
728
227.912
9.901144
0.831436
220.2812
5
190
950
237.325
9.852331
0.84153
239.4327
6
197
1182
246.5956
9.794153
0.847569
257.8539
7
188
1316
255.7158
9.726764
0.787095
255.1422
8
192
1536
264.6782
9.650321
0.783502
269.6564
9
192
1728
273.4752
9.564992
0.764834
278.5637
10
189
1890
282.0998
9.470952
0.735981
282.8126
11
187
2057
290.545
9.368382
0.712778
288.1542
12
185
2220
298.8043
9.257468
0.691075
293.1352
13
179
2327
306.7517
9.126462
0.669024
310.7477
14
171
2394
314.569
8.995545
0.619784
291.3777
15
174
2610
322.4108
8.880175
0.598899
269.953
16
176
2816
330.0949
8.760566
0.592831
274.9492
17
181
3077
337.6178
8.636795
0.597193
284.625
18
188
3384
345.0101
8.512351
0.605443
292.9092
19
185
3515
352.3377
8.39387
0.577471
277.767
20
183
3660
359.4599
8.266705
0.563978
282.0738
21
185
3885
366.4681
8.140861
0.556822
280.7064
22
187
4114
373.4037
8.020335
0.547835
275.2262
23
196
4508
380.3596
7.913891
0.554797
271.505
24
200
4800
387.2848
7.815022
0.551348
268.0158
25
200
5000
394.1383
7.718865
0.539754
264.0312
26
195
5070
400.9848
7.631634
0.512999
248.8534
27
210
5670
408.0368
7.573661
0.531507
244.7263
28
245
6860
415.587
7.571322
0.590188
246.7106
29
238
6902
422.9121
7.546694
0.56965
252.8915
30
233
6990
430.0026
7.501078
0.554574
260.6624
31
226
7006
437.0423
7.454936
0.529184
252.6855
32
232
7424
444.1659
7.421802
0.530658
250.7976
33
235
7755
451.2922
7.392252
0.527946
251.5643
34
220
7480
458.1134
7.335149
0.493751
251.2471
35
229
8015
464.9217
7.282464
0.505004
258.2166
36
232
8352
471.69
7.231047
0.503748
260.0651
Kết quả dự báo cho các tháng trong năm 2005 (t=37->48)
T
X
X*t
At
Bt
Sij
Xt
37
474.1318
6.752126
255.9144
38
476.0751
6.271242
244.226
39
477.5229
5.788896
253.8069
40
478.4787
5.305584
282.3925
41
478.9464
4.8218
272.832
42
478.9305
4.338032
265.6026
43
478.4359
3.854763
253.1806
44
477.4677
3.372472
253.3718
45
476.0318
2.891632
251.3191
46
474.1342
2.412709
234.1044
47
471.7814
1.936162
238.2516
48
468.9804
1.462444
236.2481
.Kiểm định dự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33809.doc