Đề án Phân tích về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại

MỤC LỤC

 

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3

LỜI CẢM ƠN 4

MỞ ĐẦU 5

 

CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG

I. Tín dụng 6

 1. Khái niệm tín dụng 6

 2. Phân loại tín dụng . .6

 3. Các nguyên tắc tín dụng NH . 7

II. Rủi ro tín dụng 7

 1. Khái niệm rủi ro tín dụng . 7

 2. Phân loại rủi ro tín dụng . 8

 3. Nguyên nhân và dấu hiệu của rủi ro tín dụng . 8

 3.1. Nguyên nhân khách quan . 8

 3.2. Nguyên nhân chủ quan . 9

 4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng . 10

III. Quản lý rủi ro tín dụng 11

1. Nguyên nhân phải quản lý rủi ro tín dụng . 11

 1.1. Đối với các tổ chức tín dụng . 11

 1.2. Đối với nền kinh tế 11

2. Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng 11

 2.1. Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi . 11

 2.2. Quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề 12

 

CHƯƠNG II. ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG

 I. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng 14

 1. Phân tích tín dụng . 14

 2. Kiểm tra tín dụng . .16

 3. Xử lý tín dụng có vấn đề . 17

 4. Hệ thống các chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng . 18

 II. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng . 19

 1. Mô hình điểm số . 19

 2. Mô hình ước lượng chỉ số Z – mô hình hồi quy bội 22

CHƯƠNG III. ỨNG DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐỂ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VIỆT NAM

1. Áp dụng một số mô hình để đo lường rủi ro tín dụng của một số khách hàng 23

2. Một số giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong ngân hàng . 27

 

KẾT LUẬN 30

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 31

PHỤ LỤC

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9142 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Phân tích về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một cách sâu rộng tới nền kinh tế. Ở khía cạnh hiệu quả đầu tư xã hội, rủi ro tín dụng xảy ra có thể đồng nghĩa vơí khoản đầu tư của người vay tiền không có hiệu quả, không mang lại lợi ích cho xã hội. Mặt khác, nếu NHTM nhà nước gặp phải rủi ro tín dụng, có thể nhận được sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước. Khi đó ngân sách nhà nước sẽ phải cắt giảm khoản chi cho các mục tiêu khác. Điều này ít nhiều ảnh hưởng tới các mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Do đó quản trị rui ro tín dụng, cụ thể hơn là hoàn thiện và nâng cao năng lực quản trị tín dụng là tiền đề của của việc mở rộng tín dụng có hiệu quả, cũng là mở rộng tín dụng của NH. 2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng 2.1. Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi Nội dung này đòi hỏi ngân hàng phải cẩn thận khi cho vayvà đặt giá, thực hiện đa dạng hóa. 2..1.1. Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của ngân hàng nhà nước. Các quy định nêu rõ trường hợp cấm các ngân hàng không được tài trợ, điều kiện ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ. ví dụ, cho vay một khách hàng không được vượt quá tỉ lệ phần trăm trên vốn của chủ sở hữu… 2.1.2. Xác định danh mục các khoản tài rợ với các mức rủi ro khác nhau…sẽ có rủi ro khác nhau. - Tín dụng thương mại: Rủi ro liên quan đén khả năng đánh giá khả năng kinh doanh, tìa chính của người vay. Ngân hàng cần thu htập thông tin cả trong quá khứ lẫn trong tương lai. Tuy nhiên khía cạnh tương lai của công ty quan trọng hơn với quá khứ. - Cho vay đối với người tiêu dùng:Rủi ro liên quan tới thu nhập của người vay và khả năng kiểm soát thông tin về người vay: Thông tin thường ít, ngân hàng khó kiểm soát người vay và khó thu nợ… - Cho vay đối với Nhà nước: Độ an toàn cao. Tuy nhiên, trong khủng hoảng kinh tế toàn cầu hoặc khu vực, thì các khoản cho vay đối với Nhà nước cũng bị ảnh hưởng. 2.1.3. Xây dựng chính sách tín dụng và qui trình phân tích tín dụng. Hoạt động tín dụng liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân hàng, đòi hỏi phải có sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính sách, qui tắc và sự kiểm soát chung. Chính sách tín dụng với mục tiêu chính là mở rộng tín dụng đông thời hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Qui trình tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng quyết định, được xây dựng một cách chi tiết và quán triệt xuống từng chi nhánh ngân hàng, từng cán bộ ngân hàng.Qui trình phân tích tín dụng thể hiện những nội dung mà cán bộ tín dụng phải thực hiện khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro như phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, thẩm định dự án… 2.1.4. Xác định dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín dụng và đa dạng hóa. - Xác định các khoản cho vay có vấn đề. - Xác định tỷ trọng các khoản cho vay khác nhau. - xây dựng chiến lược đa dạng hóa 2.2. Quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề Rủi ro là tất yếu của quá trình kinh doanh. Do vậy, ngân hàng luôn xây dựng chính sách chung sống cùng rủi ro: Hạn chế rủi ro,chấp nhận rủi ro, khai thác hoặc thanh lý nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc nợ có vấn đề. - Ngân hàng phân loại nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc nợ có vấn đề: Phân tích nguyên nhân thực, trạng, khả năng giải quyết. - Trong trường hợp người vay có khó khăn tài chính tạm thời song vẫn có khả năng và ý chí trả nợ, ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ như cho vay thêm, gia hạn nợ, giảm lãi… - Trong trường hợp nguời vay lừa đảo, chây ì, không có khả năng trả, ngân hàng áp dụng chính sách thanh lý như bán tài sản thế chấp, phong toản tiền gửi trên tài khoản. - Xây dựng quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất. Dựa trên tỉ lệ rủi ro chấp nhận và danh mục các khoản cho vay rủi ro, ngân hàng xây dựng quỹ dự phòng. Quỹ này không có tác dụng giảm rủi ro mà để chống đõ cho vốn của chủ khi tổn thất xảy ra. CHƯƠNG II. ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG I. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng 1. Phân tích tín dụng Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải trả lời được 3 câu hỏi căn bản sau: - Người xin vay có thể tín nhiệm và anh biết họ như thế nào? - Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, nhằm bảo vệ được ngân hàng và người gửi tiền, và người xin vay có khả năng hoàn trả nợ mà không cần đến một sức ép nào? - Trong trường hợp khách hàng không trả nợ, liệu ngân hàng có thể thu hồi nợ bằng tài sản hay thu nhập của người vay một cách nhanh chóng với chi phí thấp và rủi ro thấp? 1.1.Người xin vay có thể tín nhiệm? 1.1.1. Tư cách người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn tun rằng: Người xin vay phải có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. Nếu cán bộ tín dụng không biết chính xác được tại sao khách hàng lại xin vay tiền, thì cần phải làm rõ rang mục đích xin là gì. Khi mục đích xin vay đã rõ rang, cán bộ tín dụng phải xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không. Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ rang, và thiện chí trả nợ của người vay gọi chung là “ tư cách người vay” (character). Nếu phát hiện thấy người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng và trả nợ như đã thỏa thuận, thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay, nếu không, rủi ro tín dụng sẽ phát sinh cho ngân hàng. 1.1.2. Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Ví dụ, ở hầu hết các nước đều quy định người dưới 18 tuổi không đủ tư cách pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự, cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là người được ủy quyền hợp pháp của công ty. 1.1.3. Thu nhập của người vay: Tiêu chí thu nhập của người vay tập chung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ ? Nhìn chung, người vay có ba khả năng để tạo ra tiền, đó là: (i) luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, (ii) bán thanh lý tài sản, (iii) tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng. 1.1.4. Bảo hiểm tiền vay: Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộn tín dụng phải tự hỏi: người vay có sở hữu một giá trị nào hay tài sản nào có chất lượng để hộ trợ cho khoản vay? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, điều kiện, và mức độ chuyên dụng của tài sản người vay. Khía cạnh công nghệ cũng phải đặc biệt chú ý, bởi vì nếu tài sản của người vay có công nghệ lạc hậu, thì giá trị giảm rất nhiều và rất khó tìm được người mua trong khi công nghệ lại thay đổi hàng ngày. 1.1.5. Các điều kiện: Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như khi điều kiện kinh tế thay đối sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng. Để đáng giá xu hướng ngành và điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, hầu hết các ngân hàng đều duy trì các phai dữ liệu thông tin bao gồm các mẫu báo cáo có liên quan, các bài tạp chí, và các báo cáo nghiên cứu. 1.1.6. Kiểm soát: Tập trung vào những vấn dề như: Các thay đổi trong pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về chất lượng tín dụng? 1.2. Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm? 1.2.1. Lý do nhận bảo đảm tín dụng: Việc ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng nhằm hai mục đích là: Thứ nhất, nếu người vay không trả nợ theo quy định, thì ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố hay thế chấp để thu hồi nợ. Thứ hai, nhận bảo đảm tín dụng tạo cho ngân hàng lợi thế về tâm lý so với người vay. Bởi vì một tài sản khi đã là vật đặt cọc( như xe hơi, đất đai…), buộc người đặt cọc( người vay) phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả nợ vay để khỏi phải gán những tài sản giá trị của mình. Các loại bảo đảm tín dụng thông thường: Tải khoản phải thu: Ngân hàng nhận bảo tín dụng bằng việc quy định tỷ lệ % ( thông thường từ 40 đến 90 %) giá trị của tài khoản phải thu ( bán hàng chịu, hay tín dụng thương mại ) theo số liệu cân đối trên bảng cân đối tài chính. Khi khách hàng của người vay thanh toán tiền hàng mua chịu, thì số tiền này được dùng để trả nợ cho ngân hàng. Bao thanh toán: Ngân hàng có thể mua tài khoản phải thu của người vay theo một tỷ lệ % nhất định theo giá trị ghi sổ. Tỷ lệ % này phụ thuộc vào chất lượng và thời hạn của các khoản phải thu. Hàng tồn kho: Để bảo đảm tín dụng, ngân hàng có thể nhận hàng tồn kho, vật tư, nguyên liệu của người vay làm tài sản cầm cố. Thông thường, ngân hàng chỉ cho vay một tỷ lệ phần trăm nhất định ( từ 30 đến 80 % ) trên giá trị thị trường hiện hành của tài sản cầm cố, nhằm phòng ngừa hàng hóa giảm giá. Thế chấp tìa sản cố định: Các ngân hàng cũng có thể chấp nhận bảo đảm tín dụng bằng tài sản cố định ( đất đai và những công trình gắn liền với đất ). Bảo lãnh của bên thứ ba: Trong trường hợp người vay không có tài sản bảo bảo đảm tín dụng thì phải có một bên thứ ba đứng ra bảo lãnh. Bảo lãnh là việc của bên thứ ba cam kết với bên cho vay là sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người vay, nếu người vay không trả được nợ khi đến hạn. Bảo lãnh có thể là có bảo đảm bằng tài sản hoặc uy tín. 2. Kiểm tra tín dụng Những gì xảy ra đối với hợp đồng tín dụng sau khi đã được ký kết giữa người vay và ngân hàng? Có thể cho qua và quên đi tất cả cho đến khi hợp đồng đến hạn và người vay hoàn trả lần cuối? Rõ rang thật là khờ dại nếu ngân hàng làm như vậy, bởi vì các điều kiện cấp tín dụng thường thay đổi theo thời gian, có ảnh hưởng đến điều kiện tài chính của người vay và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Những biến động trong nền kinh tế làm suy yếu một số công ty và làm tăng nhu cầu tín dụng đối với các công ty khác, trong khi đó, từng cá nhân thì có thể bị mất việc làm, nhiễm bệnh hiểm nghèo làm cho người vay không còn khả năng trả nợ. Cán bộ tín dụng phải nhạy cảm với những diễn biến như vậy và định kỳ phải kiểm tra tất cả các khoản tín dụng cho đến khi chúng đến hạn. Trong khi ngày nay các ngân hàng sử dụng rất nhiều các quy trình khác nhau để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên,những nguyên lý chung đang được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng bao gồm: Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định, ví dụ định kỳ 30, 60, hay 90 ngày đối với các khoản tín dụng nhỏ và vừa; đối với những khoản tín dụng lớn thì phải thường xuyên hơn. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoản tín dụng phải được kiểm tra, boa gồm: • Kế hoạch trả nợ của khách hàng, nhằm bảo đảm rằng khách hàng không trậm trễ trong việc thanh toán nợ theo kế hoạch. • Chất lượng và điều kiện của tài sản dung làm bảo đảm tín dụng. • Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, bảo đảm rằng ngân hàng có đầy đủ thẩm quyền hợp pháp để sở hữu các tài sản bảo đảm tín dụng đối với người vay trước tòa án nếu cần thiết. • Đánh giá điều kiện tài chính và những dự váo về người vay xem đã thay đổi, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng của người vay thay đổi như thế nào. • Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng và các tiêu chuẩn do cơ quan quản lý đặt ra. Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn, bởi vì nếu các “ đại gia” bị vỡ nợ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện tài chính của ngân hàng. Quản lý chặt chẽ thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến khoản tín dụng của ngân hàng. Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi xuống, hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng phát triển ( ví dụ như xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới, hay có sự áp dụng công nghệ mới đòi hỏi phải có sản phẩm mới và các phương pháp phân phối mới ). Kiểm tra tín dụng không phải là công viện thừa, lãng phí, mà rất cần thiết để hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành mạnh. Nó không những giúp cho nhà quản lý nhận ra những vấn đề một chách nhanh chóng, mà còn có tác dụng kiểm tra thường xuyên xem cán bộ tín dụng có chấp hành đúng chính sách cho vay của ngân hàng. 3. Xử lý tín dụng có vấn đề Cho dù hầu hết các ngân hàng đã xây dựng một cơ chế bảo đảm an toàn tín dụng, nhưng điều không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng có vấn đề thường bao gồm các trường hợp: (i) người vay không thể trả nợ đúng hạn một hay nhiều kỳ, (ii) tài sản bảo đảm tín dụng giảm giá đáng kể. Trong khi nội dung tín dụng có vấn đề ít nhiều là khác nhau trong các tình huống khác nhau, nhưng một số đặc điểm trung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề có thể nêu ra như sau: Sự trậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các báo cáo tài chính và trả nợ theo lịch đã thỏa thuận: hoặc chậm trễ trong việc liên lạc với cán bộ tín dụng. Đối với tín dụng doanh nghiệp, bất cứ sự thay đổi bất thường nào trong phương thức hạch toán khấu hao, kế hoạch trả lương và phụ cấp, giá trị hàng tồn kho, tài khoản thuế và thu nhập. Đối với tín dụng doanh nghiệp, việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh toán cổ tức, hoặc có sự thay đổi vị trí xếp hạng tín nhiệm. Giá cổ phiếu của công ty thay đổi bất lợi. Thu nhập ròng giảm trong một hay nhiều năm, đặc biệt là các chỉ tiêu như: tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản ( ROA), tỷ lệ sinh lời trên vốn cổ phần ( ROE), hay lợi túc trước thuế và lãi suất (EBIT). Nhũng thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn ( chỉ tiêu vốn cổ phần trên nợ vay), thanh khoản ( chỉ tiêu thanh khoản hiện hành ), hay mức độ hoạt động. Những thay đổi bất ngờ, không dự kiến và không có lý do đối với số dư tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng. Vậy ngân hàng phải làm gì khi tín dụng có vấn đề? Sau đây là một số giải pháp nhằm thu hồi những khoản tín dụng có vấn đề: Luôn luôn dặt mục tiêu là: Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi đầy đủ nợ đã cho vay. Khẩn trương khám phá và báo cáo kip thời mọi vấn đề thực chất liên quan đến tín dụng, mọi trậm trễ đều làm cho tín dụng trở nên xấu hơn. Trách nhiệm sử lý tín dụng có vấn đề phải được độc lập với chức năng cho vay nhằm tránh những xung đột có thể xảy ra với quan điểm của cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay. Xử lý tín dụng cần hội ý khẩn với khách hàng về các giải pháp có thể, đặc biệt là tinh giảm chi phí, tăng nguồn thu, và tăng cường cải tiến công tác quản lý. Dự tính những nguồn có thể dung để thu nợ có vấn đề ( bao gồm nguồn thu từ thanh lý tài sản và số dư tiền gửi tại ngân hàng). Cần tiến hành nghiên cứu nghĩa vụ thuế và những tranh chấp xem khách hàng còn nghĩa vụ tài chính nào chưa thực hiện. Đối với doanh nghiệp,cần đánh giá chất lượng, năng lực và sự nhất quán trong quản lý, đồng thời trực tiếp tiến hành khảo sát các hoạt động và các tài sản của doanh nghiệp. Phải cân nhắc mọi phương án có thể để hoàn thành việc thu hồi nợ có vấn đề, bao gồm cả việc thỏa thuận gia hạn nợ tạm thời nếu khách hàng chỉ gặp khó khăn trước mắt, hoặc tìm kiếm giải pháp nhằm tăng cương lưu chuyển tiền tệ cho khách hàng. 4. Hệ thống các chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng i) Nhóm chỉ tiêu thanh khoản ( Liquidity raitios ) • Chỉ tiêu thanh toán nhanh hay tức thời ( Quick ratio ) Các TSLĐ chuyển thanh tiền tức thời Chỉ tiêu thanh toán nhanh = ---------------------------------------------- (tức thời) Nợ ngắn hạn • Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn ( Curent ratio ) Tài sản lưu động Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn =-------------------------- Nợ ngắn hạn Nhóm chỉ tiêu hoạt động ( Activity ratio ) • Vòng quay hàng tồn kho ( Inventory ratios ) Doanh thu hàng năm Vòng quay hàng tồn kho = ----------------------------- Hàng tồn kho bình quân • Kỳ thu nợ bình quân ( Average collection period ) Tài khoản phải thu bình quân Kỳ thu nợ bình quân = -------------------------------------------------- Doanh số bán chịu hàng ngày bình quân • Vòng quay tổng tài sản ( Total asset turnover ) Doanh thu hàng năm Vòng quay tổng tài sản = ----------------------------- Tổng tài sản Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy ( Leverage ratios ) • Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản ( Debt to total assets ) Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ = ----------------- Tổng tài sản • Khả năng trả lãi tiền vay ( Interest coverage ratios ) Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Khả năng trả lãi vay = ---------------------------------------- Chi phí lãi tiền vay Nhóm chỉ tiêu khả năng khả năng sinh lời ( profitability ratios ) • Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu ( Profit margin on sales ) Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu = ------------------------- Doanh thu • Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( Return of Equity ) Lợi nhuận sau thuế ROE = -------------------------- Vốn chủ sở hữu • Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản ( Return of Assets ) Lợi nhuận sau thu ROA = -------------------------- Tổng tài sản II) Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng 1. Mô hình điểm số ( xếp hạng tín dụng ) - Khách hàng cá nhân hạng tín dụng của một khách hàng dựa trên điểm số tín dụng mà khách hàng đó đạt được. Trong đó điểm số tín dụng là tổng điểm theo các tiên thức sau dưới đây: Bảng 1: Mô hình điểm số tín dụng đối với khách hàng cá nhân Tiêu chí Diễn giải Điểm 1.Tuổi tác 20 - 25 2 26 – 35 3 36 – 55 4 56 – 60 3 > 60 hoặc < 20 1 2.Trình độ học vấn Trên đại học 4 Đại học 3 Cao đẳng ( hoặc tương đương ) 2 Tú tài ( hoặc tương đương ) 1 Dưới tú tài ( hoặc tương đương ) 0 3. Công việc đang làm 3.1. Loại hình công việc Không có việc làm 0 Đã nghỉ hưu và được hưởng lương hưu 2 Lao động phổ thông 2 Lao động được đào tạo nghề 3 Điều hành SXKD nhỏ 4 Cán bộ, chuyên viên 4 Quản lý, điều hành 5 Không thuộc các đối tượng trên 1 3.2. Thời gian công tác Dưới 1 năm 1 Từ 1 năm trở lên 2 4. Điều kiện sống 4.1. Mức thu nhập hàng tháng > 5 10 > 4 và < 5 8 > 3 và < 4 6 >2 và < 3 4 > 1 và < 2 2 < 1 1 4.2. Tình trạng hôn nhân Độc thân 2 Có gia đình 3 Đã li dị, góa 1 4.3. Nơi cư chú Thuộc sở hữu của khách hàng 3 Ở nhà bạn bè, họ hàng 2 Đi thuê 1 4.4. Thời gian cư chú Dưới 6 tháng 1 Từ 6 tháng trở lên 2 4.5. Số người phụ thuộc 0 4 1 3 2 2 3 1 Từ 4 người trở lên 0 4.6. Phương tiện đi lại Phương tiện công cộng 2 Xe gắn máy 2 bánh 2 Ô tô con 4 Các phương tiện khác 1 4.7. Phương tiện thông tin Không sử dụng điện thoại 0 Sử dụng điện thoại 1 4.8. Chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu ( triệu đồng ) < 1 1 > 1 và < 2 2 > 2 và < 3 4 > 3 và < 4 6 > 4 và < 5 8 > 5 10 5. Giá trị tài sản đang sở hữu ( triệu đồng ) < 500 1 > 500 và < 1000 2 > 1000 và < 2000 4 > 2000 và < 300000 6 > 3000 8 6. Giá trị các khoản nợ ( triệu đồng ) > 300 0 > 200 và < 300 1 > 100 và < 200 2 > 0 và < 100 3 0 4 7. Quan hệ của khách hàng với ngân hàng 7.1. Quan hệ với ngân hàng Chưa thực hiệm giao dịch 0 Đã thực hiện giao dịch trong vòng 3 tháng 1 7.2. Uy tín trong giao dịch tín dụng Đã phát sinh nợ quá hạn 0 Đã được gia hạn nợ 1 Trả nợ gốc và lãi ngắn hạn 2 Các chỉ tiêu: (3) = (3.1) + (3.2) (4) = (4.1) + (4.2) + (4.3) + (4.5) + (4.6) + (4.7) + (4.8) (7) = (7.1) + (7.2) Ngoài ra, dực vào các nhận xét, đánh giá khác, cán bộ tín dụng có thể thêm ( hoặc bớt ) điểm số tín dụng của khách hàng nhưng không qua 3 điểm. Căn cứ và số điểm tín dụng của mỗi khách hàng, cán bộ tín dụng phân loại khách hàng thành 5 nhóm sau: Bảng 2: Xếp hạng tín dụng của các khách hàng cá nhân STT Tổng điểm Xếp hạng tín dụng Diễn giải 1 > 60 AA Năng lực tín dụng rất tốt 2 50 – 60 A Năng lực tín dụng tốt 3 30 – 50 BB Năng lực tín dụng khá 4 20 – 30 B Năng lực tín dụng trung bình 5 < 20 C Năng lực tín dụng kém - Khách hàng doanh nghiệp Mô hình E.i.Altman Đây là mô hình do E.i.Altman dung để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dung làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: Trị số của các chỉ số tài chính của người vay Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ Từ đó, hàm số phân biệt của Altman có dạng sau: Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 0,99 X5 Trong đó: X1: Tài sản lưu động / Tổng tài sản có X2: Lợi nhuận tích lũy / Tổng tài sản có X3: Lợi nhuận trước thuế và lãi / Tổng tài sản có X4: Giá trị thị trường của vố chủ sở hữu / Giá kế toán của các khoản nợ X5: Doanh thu / Tổng tài sản Chỉ số Z đo lường toàn bộ mức độ rủi ro của người vay. Z > 3 : Người vay có rủi ro rất thấp 1,8 < Z < 3: Người vay có rủi ro thấp Z < 1,8: Người vay có rủi ro cao 2. Mô hình ước lượng chỉ số Z – Mô hình hồi quy bội Hàm hồi quy tổng thể có dạng: Yi = β0 + β1X1i + β2X2i +…+ βkXki + Ui Trong đó: Β0: hệ số tự do( hệ số chặn ) βi ( i = 1,2,...,k ): Hệ số hồi quy riêng sau khi ước lượng được hàm hồi quy bằng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS ), với các giá trị của các (X1, X2,..., Xk ),ta sẽ thu được các giá trị ước lượng gần đúng của Yi CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐỂ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VIỆT NAM 1. Áp dụng một số mô hình để đo lường rủi ro tín dụng của một số khách hàng tiềm năng 1.1. Mô hình điểm số tín dụng đối với khách hàng cá nhân Mô hình điểm số tín dụng được thiết lập dựa vào các chỉ tiêu tài chính quan trọng được phản ánh từ số liệu thống kê trong lịch sử. Các mô hình điểm số tín dụng thường sử dụng các số liệu phản ánh đặc điểm của người vay để tính toán xác suất của rủi ro tín dụng hoặc để phân loại khách hàng trên cơ sở mức độ rủi ro đã được xác định. Để sử dụng mô hình này, các tổ chức tín dụng phải xác định các chỉ tiêu phản ánh các đặc điểm tài chính và rủi ro tín dụng đối với từng đối tượng vay cụ thể Đối với khách hàng cá nhân các chỉ tiêu cần quan tâm bao gồm: Tuổi tác Trình độ học vấn Công việc đang làm Điều kiện sống Giá trị tài sản đang sở hữu Giá trị các khoản nợ Quan hệ của khách hàng với ngân hàng Với cách cho điểm theo từng tiêu chí như trong bảng 1, ta có thể áp dụng cho hai khách hàng tiềm năng sau: Khách hàng 1: Ông Nguyễn Văn Thái – vay vốn để lập công ty riêng Khách hàng 2: Ông Phạm Văn Linh – vay vốn để mở cửa hàng bán linh kiện máy tính Ta có một vài thông tin sau: Bảng 3. Thông tin về một số khách hàng cá nhân Khách hàng 1 Khách hàng 2 1. Tuổi tác 38 28 2. Trình độ học vấn Đại học Cao đẳng 3. Công việc đang làm 3.1. Loại hình công việc Trưởng phòng Lao động được đào tạo nghề 3.2. Thời gian công tác 4 năm 3 năm 4.1. Thu nhập hàng tháng 6 triệu 2,5 triệu 4.2. Tình trạng hôn nhân Đã có gia đình Đã có gia đình 4.3. Nơi cư trú Có nhà riêng Phải thuê nhà 4.4. Thời gian cư trú 8 năm 4 năm 4.5. Số người phụ thuộc 2 0 4.6. Phương tiện đi lại Xe máy Xe máy 4.7. Phương tiên thông tin Điện thoại Điện thoại 5. Chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu 3 triệu đồng 1 triệu nghìn đồng 6. Giá trị tài sản đang sở hữu 1 tỉ 20 triệu 7. Giá trị các khoản nợ 0 0 8.1. Quan hệ với ngân hàng Đã từng giao dịch trong vòng 5 tháng Chưa từng giao dịch 8.2. Uy tín với ngân hàng Trả nợ đúng hạn Dựa vào các thông tin trên đây ta có bảng chấm điểm tín dụng đối với hai khách hàng 1 và khách hàng 2 ở trên. Bảng 4: Điểm số tín dụng của khách hàng cá nhân Khách hàng 1 Điểm Khách hàng 2 Điểm 1. Tuổi tác 38 4 28 3 2. Trình độ học vấn Đại học 3 Cao đẳng 2 3. Công việc đang làm 3.1. Loại hình công việc Trưởng phòng 5 Lao động được đào tạo nghề 3 3.2. Thời gian công tác 4 năm 2 3 năm 2 4.1. Thu nhập hàng tháng 6 triệu 10 2,5 triệu 4 4.2. Tình trạng hôn nhân Đã có gia đình 3 Đã có gia đình 3 4.3. Nơi cư trú Có nhà riêng 3 Phải thuê nhà 1 4.4. Thời gian cư trú 8 năm 2 4 năm 2 4.5. Số người phụ thuộc 2 2 0 4 4.6. Phương tiện đi lại Xe máy 2 Xe máy 2 4.7. Phương tiên thông tin Điện thoại 1 Điện thoại 1 5. Chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu 3,5 triệu đồng 6 800 nghìn đồng 1 6. Giá trị tài sản đang sở hữu 1,5 tỉ 4 20 triệu 1 7. Giá trị các khoản nợ 0 0 4 8.1. Quan hệ với ngân hàng Đã từng giao dịch trong vòng 3 tháng 1 Chưa từng giao dịch 0 8.2. Uy tín với ngân hàng Trả nợ đúng hạn 2 Tổng điểm 50 33 Xếp loại tín dụng A BB Như vậy, khách hàng 1 có năng lực tín dụng tốt. Khách hàng 2 có năng lực tín dụng khá. Căn cứ vào hạng tín dụng của các khách hàng và mục đích vay vốn của từng khách hàng, cán bộ tín dụng có thể đánh giá được rủi ro tín dụng có thể có của mỗi khách hàng, từ đó đi tới quyết định cho vay và có chiến lược quản lý nguồn vốn vay một cách có hiệu quả. 1.2. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp Ta xét khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng Hàng Hải là 4 doanh nghiệp sau: Công ty cổ phần và cơ khí số 1 Công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21486.doc
Tài liệu liên quan