DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.v
DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU .vi
MỞ ĐẦU.1
PHẦN 1. ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG, NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.7
1.1. Tổng quan về tỉnh An Giang. 7
1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Tỉnh .7
1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang.9
1.1.2. Dân số và lao động trên địa bàn tỉnh An Giang .14
1.1.3. Thu nhập và mức sống dân cư trên địa bàn tỉnh An Giang.15
1.1.4. Mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh An Giang .16
1.1.5. Tình hình phát triển thương mại và một số lĩnh vực dịch vụ tỉnh An Giang .17
1.2. Nội dung phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang .22
1.2.1. Một số khái niệm liên quan .22
1.2.2. Nội dung chủ yếu phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh.27
1.3. Vai trò và sự cần thiết phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang.30
1.4. Tiêu chí đánh giá sự phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh .33
1.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang.34
1.5.1. Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến phát triển hệ thống logistics trên địa bàn
tỉnh An Giang .34
1.5.2. Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến phát triển hệ thống logistis trên địa bàn
tỉnh An Giang .38
PHẦN 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2007 - 2016.40
2.1. Khái quát tình hình phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn cả nƣớc và vùng Đồng
bằng Sông Cửu Long.40
2.1.1. Tình hình phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn cả nước.40
2.1.1.1.Tổng quan tình hình phát triển logistics trên địa bàn cả nƣớc.40
2.1.1.2. Khái quát về các nhà cung cấp dịch vụ logistics tại Việt Nam.42
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 182 trang
182 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định điều chỉnh gián tiếp thông qua các chính sách phát triển 
thƣơng mại - dịch vụ nói chung, phát triển giao thông vận tải, công nghệ thông tin, 
nguồn nhân lực; các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, hỗ trợ các thủ tục 
thuế, hải quan, đầu tƣ, quy hoạch, xây dựng, sử dụng đất trong quá trình hình thành 
và phát triển hạ tầng dịch vụ logistics. 
2.3.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics của Tỉnh th i gian qua 
 Về công tác phát triển hạ tầng dịch vụ logistics 
 - Hạ tầng giao thông 
 Hiện nay, để giải quyết dứt điểm những khó khăn về giao thông, tỉnh An 
Giang đã, đang đầu tƣ và mời gọi đầu tƣ hàng loạt dự án trọng điểm. 
 Tỉnh cũng xây dựng và ban hành nhiều đề án, chƣơng trình, kế hoạch, chính 
sách nhằm giải quyết những vấn đề khó khăn trong giao thông. Gần đây nhất, ngày 
15/05/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực 
hiện Đề án "Chính sách phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, gắn phát triển kết cấu 
hạ tầng trong nƣớc với mạng lƣới hạ tầng trong các liên kết khu vực"24.Nhằm góp 
phần hình thành khung kết nối hạ tầng theo chƣơng trình tổng thể kết nối ASEAN, 
đặc biệt là hạ tầng giao thông, xây dựng hạ tầng giao thông đồng bộ với các tỉnh 
79 
trong khu vực, đƣa tỉnh An Giang trở thành cửa ngõ quan trọng của trục hành lang 
Đông Tây kết nối giữa khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói riêng, giữa Việt 
Nam nói chung với các quốc gia trong khu vực ASEAN. 
 Về hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn Tỉnh 
 Dịch vụ logistics (còn gọi là “phần mềm”) đƣợc Tỉnh quan tâm phát triển đi 
đôi với việc phát triển hạ tầng phục vụ dịch vụ logistics (còn gọi là “phần cứng”). 
Dịch vụ logistics có thể đƣợc tổ chức thực hiện ở bất kỳ địa điểm nào phát sinh nhu 
cầu dịch vụ giá trị gia tăng trực tiếp cho hàng hóa lƣu thông, phân phối (không 
thông qua kết cấu hạ tầng) và gắn liền với sản phẩm, hàng hóa từ sản xuất đến tiêu 
thụ, phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất nhập khẩu. 
Thời gian qua, Tỉnh đã chỉ đạo tổ chức nhiều hoạt động giao thƣơng liên kết 
giữa An Giang với các vùng, địa phƣơng nhằm phát triển mạng lƣới phân phối 
hàng hóa của An Giang tại các tỉnh và của các tỉnh tại An Giang. (Riêng năm 2017, 
trên địa bàn Tỉnh có 12 điểm bán hàng Việt; Tổ chức 03 hội nghị giao thƣơng, 05 
phiên chợ và 21 chuyến bán hàng lƣu động trong tỉnh; tham dự hội 04 nghị kết nối 
cung cầu tại Hà Nội, TP.Hồ CHí Minh, Huế; Hỗ trợ cho 89 lƣợt cơ sở, DN tham 
gia các Hội chợ, phiên chợ ngoài tỉnh; Hoàn thành công tác bình ổn thị trƣờng năm 
2016; hỗ trợ 06 DN trong tỉnh xây dựng website và bàn giao phần mềm quản lý bán 
hàng thông minh cho 24 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;...), gắn liền với đó là dịch 
vụ logistics từng bƣớc đã hình thành nên những chuỗi giá trị liên kết tiêu thụ sản 
phẩm, hàng hóa. 
 Về hỗ trợ phát triển DN cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn Tỉnh 
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh An Giang, dịch vụ logistics đƣợc thực hiện bởi 
các DN kinh doanh dịch vụ logistics chuyên nghiệp hoặc do chính các DN sản 
xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa (DN không có chức năng, ngành nghề 
logistics) tự thực hiện. Nhìn chung, các DN sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Tỉnh 
có thể tự tổ chức hoạt động logistics đƣờng bộ, đƣờng thủy cho sản phẩm, hàng hóa 
của mình (tự đầu tƣ, trang bị xe tải vận chuyển, chuyên chở đem đi tiêu thụ; Tự xây 
dựng cầu cảng nhỏ ven sông để nhận nguyên vật liệu và chuyển sản phẩm sản xuất 
bằng đƣờng thủy). Bên cạnh đó, một số DN quy mô nhỏ đi thuê ngoài các dịch vụ 
logistics đƣờng bộ, đƣờng thủy, đƣờng biển, đƣờng không. 
 Điều này cho thấy thói quen chƣa sẵn sàng sử dụng các tiện ích, dịch vụ 
logistics chuyên nghiệp và cũng là một trong những nguyên nhân cản trở sự phát 
triển của các DN kinh doanh dịch vụ logistics. 
Để góp phần khắc phục tình trạng trên, Sở Công Thƣơng cũng đã đƣa một số 
thông tin, kiến thức cơ bản về logistics lên website của Sở, tuy nhiên còn rất ít và 
sơ lƣợc. Đồng thời, Tỉnh cũng đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trƣờng 
đầu tƣ kinh doanh để các DN kinh doanh dịch vụ logistics chuyên nghiệp có thể cắt 
giảm đƣợc chi phí dịch vụ logistics, tổ chức sắp xếp lại hoạt động DN, nâng cao 
80 
hiệu quả quản trị DN. Các DN kinh doanh dịch vụ logistics có nhu cầu mở rộng 
quy mô, phạm vi cung cấp dịch vụ logistics đƣợc Tỉnh giới thiệu địa điểm, tạo điều 
kiện, hƣớng dẫn, hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu, lập, triển khai các dự án về hạ 
tầng logistics; xem xét giải quyết ƣu đãi đầu tƣ theo quy định. 
 Về thống kê, rà soát tình hình cung ứng và sử dụng dịch vụ logistics trên địa 
bàn Tỉnh 
 Đến nay, phân loại dịch vụ logistics đƣợc thực hiện theo các căn cứ sau: 
- Theo Luật Thƣơng mại năm 2005, bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lƣu 
kho, lƣu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tƣ vấn khách hàng, 
đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến 
hàng hoá. 
- Theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tƣớng 
Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam 2007. 
- Theo phân loại dịch vụ logistics tại Nghị định số 140/2007/NĐ-CP của 
Chính phủ. 
- Theo phân loại dịch vụ logistics Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 
30/12/2017 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ logistics (ban hành thay 
thế Nghị định số 140/2007/NĐ-CP). 
- Theo các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam ký kết, các cam kết về dịch vụ 
logistics đƣợc liệt kê dƣới dạng cam kết dịch vụ cụ thể nhƣ: dịch vụ xếp dỡ 
container, dịch vụ thông quan, dịch vụ kho bãi, dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa, 
dịch vụ thực hiện thay mặt cho chủ hàng, dịch vụ chuyển phát, dịch vụ vận tải hàng 
hóa. 
Do có sự khác nhau về quan điểm phân loại dịch vụ logistics, công tác thống 
kê, rà soát số lƣợng các DN hoạt động logistics trên địa bàn Tỉnh gặp nhiều khó 
khăn, số liệu, kết quả đạt đƣợc chƣa thống nhất với các số liệu của Bộ Công 
Thƣơng, một số Hiệp hội ngành nghề và cơ quan thông tấn báo chí phản ánh. Nếu 
tính cả những DN siêu nhỏ, sở hữu 2-3 ô tô vận tải, có ngành nghề kinh doanh vận 
tải, có tham gia vận chuyển và chuyên chở hàng hóa thì số lƣợng DN đăng ký hoạt 
động logistics trên địa bàn Tỉnh hiện có khoảng 1.509 DN với các quy mô, cấp độ, 
loại hình, ngành nghề dịch vụ logistics khác nhau. 
2.4. Đánh giá cơ hội và lợi thế, khó khăn và thách thức trong phát triển hệ 
thống logistics trên địa bàn Tỉnh 
2.4.1. Điểm mạnh và cơ hội trong phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh 
2.4.1.1. Điểm mạnh trong phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh 
 - Vị trí địa lý của An Giang đƣợc đánh giá là một điểm mạnh cho phát triển 
hệ thống logistics. Tỉnh nằm gần các địa phƣơng là trung tâm kinh tế - xã hội của 
Vùng (TP. Cần Thơ) và cả nƣớc (TP. Hồ Chí Minh), nằm trong vùng ĐBSCL và 
vùng Tứ giác Long Xuyên, có đƣờng biên giới chung với nƣớc bạn Campuchia. 
81 
Trong tƣơng lai, sẽ hình thành các trục tuyến đƣờng xuyên Á, từ Việt Nam (An 
Giang) – Campuchia – Thái Lan và Việt nam (An Giang) – Campuchia – Lào. 
 - Điều kiện tự nhiên của Tỉnh với địa hình bằng phẳng, khí hậu ôn hòa, tài 
nguyên khá dồi dào (đất đai, du lịch, ) là một điểm mạnh cho phát triển hệ thống 
logistics. 
 Mạng lƣới sông ngòi chằng chịt là điểm mạnh cho phát triển giao thông 
đƣờng thủy - là loại hình vận tải có chi phí thấp hơn so với vận tải đƣờng bộ, 
đƣờng hàng không - nếu đƣợc đầu tƣ thích đáng, sẽ kết nối hiệu quả hơn nữa tỉnh 
An Giang với các tỉnh trong Vùng và trên cả nƣớc, cũng nhƣ với các quốc gia khác 
trong khu vực Đông Nam Á, trƣớc hết là với Lào và phía Bắc của Campuchia (là 
những nƣớc nằm sâu trong đất liền). 
 - Điều kiện kinh tế - xã hội 
 Kinh tế Tỉnh An Giang thời gian qua đã có sự phát triển tuy chƣa nhanh 
nhƣng theo hƣớng tích cực. Kinh tế phát triển làm gia tăng thu nhập, mức sống của 
của dân cƣ. Các ngành sản xuất phát triển tạo nên hàng hóa với số lƣợng lớn, phát 
sinh nhu cầu cho hoạt động logistics. 
 - Hệ thống chính sách pháp luật và quan điểm phát triển của chính quyền 
TW và địa phƣơng đối với logistics 
Đã hình thành một hành lang pháp lý tƣơng đối đầy đủ để điều chỉnh hoạt 
động logistics cũng nhƣ các hoạt động có liên quan nhƣ Quy hoạch phát triển hệ 
thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nƣớc đến năm 2020, định hƣớng đến năm 
2030, Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ 
logistics Việt Nam đến năm 2025. Các thủ tục hành chính đƣợc tập trung cải cách 
và đơn giản hoá, giúp các DN tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí trong quá 
trình xuất nhập khẩu, lƣu thông hàng hoá và dịch vụ của mình. 
 - Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics 
Số lƣợng các công ty đăng ký hoạt động trong lĩnh vực logistics trên địa bàn 
Tỉnh trong thời gian qua ngày càng tăng, các DN cung ứng dịch vụ logistics cũng 
liên tục phát triển và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của mình, góp phần phục vụ 
tốt cho nhu cầu trên thị trƣờng, đồng thời xây dựng nên một hệ thống logistics hiệu 
quả cho An Giang. 
 - Nguồn nhân lực cho hoạt động logistics 
Tỉnh có số lƣợng dân đông, dân số trong độ tuổi lao động dồi dào và lao 
động qua đào tạo ngày càng tăng. Chất lƣợng và trình độ nguồn nhân lực của Tỉnh 
đạt mức trung bình khá, các DN đang rất nỗ lực đào tạo nguồn nhân lực trẻ của 
mình một cách quy củ, bài bản để nâng cao năng lực chuyên môn. Bên cạnh đó, 
UBND Tỉnh rất quan tâm hỗ trợ để tăng chất lƣợng nguồn nhân lực, với các hoạt 
động nhƣ ban hành và triển khai Đề án "Đào tạo lao động có tay nghề đáp ứng yêu 
cầu DN giai đoạn 2017-2020 tỉnh An Giang"25. 
82 
2.4.1.2. Cơ hội trong phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh 
- Vị trí địa lý thuận lợi của tỉnh An Giang 
 Vị trí địa lý mang lại cho Tỉnh nhiều cơ hội giao thƣơng, trao đổi và hợp tác, 
tạo ra những lợi thế quan trọng để Tỉnh phát triển thƣơng mại và các ngành dịch vụ, 
đặc biệt là đối với phát triển thƣơng mại biên giới, du lịch, tạo điều kiện phát triển 
thƣơng mại giữa các tỉnh trong vùng ĐBSCL, vùng Đông Nam Bộ với thị trƣờng 
Campuchia, thị trƣờng các nƣớc khu vực Đông Nam Á và các quốc gia khác. Vị trí 
địa lý tạo thuận lợi cho An Giang phát triển chuỗi cung ứng dịch vụ logistics quốc 
tế. Từ đó, tạo nên cơ hội cho phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh. 
Hình 2.1. Vị trí của An Giang trong Vùng Đồng bằng Sông C u Long 
Nguồn: Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long 
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. 
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi về khí hậu, địa hình thủy văn và tài nguyên 
Điều kiện địa hình là một trong những yếu tố thuận lợi góp phần thúc đẩy 
hoạt động thƣơng mại của Tỉnh phát triển, từ đó tạo thuận lợi đối với phát triển hệ 
thống logistics trên địa bàn Tỉnh. Nhìn chung, địa hình tƣơng đối bằng phẳng và 
đồng nhất, khí hậu ổn định hội tụ đủ các điều kiện để phát triển An Giang trở thành 
vùng chuyên canh lúa, thâm canh trên quy mô lớn. Thuận lợi đối với hoạt động sản 
xuất nông nghiệp nhƣ thâm canh, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, phù hợp 
cho phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi với sản lƣợng lớn và đủ chất lƣợng để 
trở thành sản phẩm hàng hóa đặc thù của Tỉnh, từ đó tạo ra nguồn cung hàng hóa 
nông sản lớn, dẫn đến gia tăng nhu cầu đối với dịch vụ logistics. Bên cạnh đó, địa 
hình nhiều sông ngòi tạo cơ hội cho phát triển giao thông đƣờng thủy. 
83 
Du lịch phát triển làm gia tăng nhu cầu về mua sắm hàng hoá và sử dụng 
dịch vụ của khách du lịch cũng sẽ tạo cơ hội phát triển thƣơng mại - dịch vụ của 
Tỉnh, từ đó thúc đẩy dịch vụ logistics phát triển. 
Nhƣ vậy, nguồn tài nguyên, sản vật phong phú, dồi dào của Tỉnh đã tạo 
nguồn cung đa dạng, qui mô cho hoạt động thƣơng mại của Tỉnh cả ở trong và 
ngoài nƣớc, từ đó làm gia tăng nhu cầu luân chuyển hàng hóa và dịch vụ. Đây là 
những điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh. 
- Nguồn nhân lực dồi dào và được đào tạo, có kinh nghiệm. 
Thu nhập của cƣ cƣ dân, đời sống đƣợc cải thiện tác động trực tiếp tới sức 
mua hàng hóa của dân cƣ trên địa bàn Tỉnh, góp phần làm gia tăng lƣợng hàng hóa 
cung ứng và lƣu thông trên thị trƣờng. Từ đó, tác động trực tiếp tới nhu cầu cung 
ứng và sử dụng dịch vụ logistics trên địa bàn Tỉnh. 
Logistics là một chuỗi/ một tập hợp các hoạt động giao nhận, vận tải có mối 
quan hệ mật thiết với các ngành kinh tế - xã hội khác. Do vậy, nguồn nhân lực của 
các ngành có liên quan cũng ảnh hƣởng gián tiếp đến sự phát triển của hệ thống 
logistics Tỉnh. Theo các số liệu thống kê cho thấy, nguồn lao động trên địa bàn 
Tỉnh ngày càng tăng, điều này tạo nên một nguồn lực dồi dào, tạo điều kiện thuận 
cho các nhà quản lý có thể lựa chọn nguồn nhân lực phục vụ cho việc thực hiện các 
chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho một ngành còn khá mới mẻ nhƣ 
logistics. 
 - Hạ tầng giao thông vận tải của Tỉnh được quan tâm phát triển cơ bản hình 
thành đƣợc các trục giao thông chính, chất lƣợng đƣợc quan tâm nâng cấp đảm bảo 
lƣu thông nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, đáp ứng nhu cầu vận chuyển ngày càng 
gia tăng và đa dạng. 
Quan điểm phát triển của nhà nước và chính quyền địa phương đối với dịch 
vụ logistics tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hệ thống logistics trên 
địa bàn Tỉnh. Đồng thời, khung pháp lý điều chỉnh hoạt động logistics của cả nƣớc 
khá đầy đủ tạo điều kiện cho việc cụ thể hóa chính sách trên địa bàn, triển khai 
những chính sách hỗ trợ của địa phƣơng để phát triển hệ thống logistics. 
Thương mại trong nước và quốc tế tăng trưởng và phát triển 
Thƣơng mại trong nƣớc phát triển, đặc biệt là thƣơng mại bán lẻ và trực 
tuyến, hạ tầng thƣơng mại đƣợc quan tâm đầu tƣ hiện đại hóa tạo nên cơ hội cho 
phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn Tỉnh, nhất là đối với các dịch vụ logistics 
chuyên nghiệp nhƣ quản lý chuỗi cung ứng lạnh (đối với bán lẻ rau quả hay thực 
phẩm), dịch vụ giao hàng tận tay ngƣời mua và thanh toán khi mua hàng qua 
internet đối với TMĐT. 
Gia tăng thƣơng mại quốc tế giúp An Giang mở rộng thị trƣờng, tham gia sâu 
vào chuỗi sản xuất và cung ứng khu vực, tiếp cận với thị trƣờng logistics rộng lớn 
hơn. Nhiều dòng thuế về 0% sẽ thúc đẩy phát triển sôi động xuất nhập khẩu tại Việt 
84 
Nam, là cơ hội lớn cho ngành logistics. Hoạt động này cũng thúc đẩy di chuyển các 
nguồn lực sản xuất, trong đó có máy móc, thiết bị và nguyên liệu cho vận tải và 
logistics. 
Bên cạnh đó, với triển vọng phát triển và tốc độ tăng trƣởng của ngành 
logistics khá cao, ở mức 20%/năm và đƣợc dự báo sẽ duy trì đƣợc trong 5-10 năm 
tiếp theo (VCCI - TP. Hồ Chí Minh, 2015), sẽ có làn sóng đầu tƣ nƣớc ngoài vào 
lĩnh vực logistics. Đây là cơ hội, nhƣng cũng là thách thức đối với các DN Việt 
Nam nói chung và DN trên địa bàn tỉnh An Giang nói riêng. Các DN trong nƣớc có 
cơ hội kêu gọi thêm nguồn đầu tƣ từ nƣớc ngoài hoặc triển khai hợp tác với các DN 
nƣớc ngoài. Đồng thời, sự tham gia của các DN logistics quốc tế sẽ giúp nâng cao 
chất lƣợng nguồn nhân lực cũng nhƣ cải thiện chỉ số LPI quốc gia. 
Chuyển dịch sản xuất sang phát triển công nghiệp chế biến nông sản công 
nghệ cao và phát triển các phƣơng thức bán lẻ hiện đại làm cho yêu cầu đối với 
chuỗi cung ứng phức tạp hơn, đặc biệt là nhu cầu về hiệu quả và thời gian. Đây 
chính là cơ hội cho DN logistics trên địa bàn tỉnh An Giang trong việc nâng cấp 
trang thiết bị và chuyển từ nhà cung ứng bên thứ hai (tập trung vào chuyển tiếp và 
vận chuyển) trở thành nhà cung ứng bên thứ ba (cung cấp toàn bộ dịch vụ chuỗi 
cung ứng) và đƣa ra giải pháp phù hợp cho từng khách hàng. 
2.4.2. Điểm yếu và thách thức trong phát triển hệ thống logistics trên địa bàn 
Tỉnh 
2.4.2.1. Điểm yếu trong phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh 
 - Điều kiện địa hình sông nước với hệ thống kênh rạch chằng chịt đƣợc cho 
là thuận lợi phát triển vận tải đƣờng thủy với chi phí thấp hơn so với các phƣơng 
thức vận tải khác. Tuy nhiên, trên địa bàn Tỉnh thì do hệ thống sông ngòi chƣa 
đƣợc đầu tƣ khai thông, nạo vét kịp thời dẫn đến ảnh hƣởng tới tốc độ và tải trọng 
của phƣơng tiện, lại trở thành một điểm yếu, làm dịch vụ bị chậm trễ và chi phí 
logistics tăng. Đồng thời phát sinh những khó khăn cho việc kết nối hiệu quả giao 
thông thủy – bộ trên địa bàn. 
 Mặt khác, để phát huy điều kiện địa hình này và khai thông phát triển hiệu 
quả vận tải đƣờng thủy lại cũng tạo nên thách thức về nguồn vốn để xây dựng cầu, 
phà cũng nhƣ chi phí duy tu bảo dƣỡng. 
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 
 Hệ thống logistics của Tỉnh đang từng bƣớc xây dựng và phát triển ở giai 
đoạn đầu, do đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và yếu kém. Cơ sở hạ tầng giao 
thông vận tải chƣa đồng bộ còn khó khăn cho phát triển hoạt động logistics. Trên 
địa bàn Tỉnh, số lƣợng các phƣơng tiện tham gia giao thông ngày một tăng và thiếu 
sự phối hợp với nhau, khiến cho việc ùn tắc thƣờng xuyên xảy ra ở các trục giao 
thông lớn nối các tỉnh, thành lân cận với Tỉnh, tại các tuyến đƣờng chính và khu 
85 
vực cảng. An Giang chủ yếu chỉ có cảng sông nhỏ và không có cảng conteiner 
chuyên dùng, chỉ có cảng Mỹ Thới đủ khả năng tiếp nhận conteiner. 
 Cơ sở hạ tầng hệ thống dịch vụ hỗ trợ vận tải còn thiếu, manh mún, thiếu 
tính kết nối đặc biệt là việc thiếu những cảng cạn, trung tâm logistics có quy mô và 
vị trí thuận tiện tại mỗi khu vực kinh tế trọng điểm để làm đầu mối trung chuyển 
phân phối hàng hóa. 
 Kết nối, tích hợp giao thông thủy bộ cũng gặp vấn đề do thiếu những bến bãi 
tập trung. Hệ thống bến, bãi thủy nội địa chƣa đáp ứng đƣợc các hình thức vận tải 
đa phƣơng tiện .Chủ yếu là bến, bãi nhỏ, lẻ của DN. Đƣờng nối lên, xuống phà còn 
nhỏ, dốc. Các cảng biển dù đang đƣợc container hóa nhƣng vẫn chỉ tiếp nhận tàu 
feeder, tàu cỡ nhỏ. Trang thiết bị để xếp dỡ container của các cảng thủy nội địa 
thua quá xa các cảng trong khu vực. Các trục đƣờng bộ không đƣợc thiết kế đúng 
theo tiêu chuẩn để có thể kết hợp đƣợc phƣơng thức vận tải bằng đƣờng biển, 
đƣờng sông, đƣờng bộ và đƣờng hàng không. 
 Kết nối giữa các phƣơng thức vận tải kém, hoạt động trung chuyển giữa các 
loại hình vận tải chƣa thực sự thuận lợi. Sự phối hợp giữa hai phƣơng thức vận tải 
thủy, bộ tại An Giang chƣa phát triển, các tuyến đƣờng thủy nội địa có tiềm năng 
lớn nhƣng còn chƣa khai thác đúng mức, do độ cao của cầu bắc qua sông còn thấp 
và hạ tầng các cảng đƣờng sống còn kém. Phần lớn các cầu bắc qua sông không 
cho phép tàu có trong tải trên 96 TEU lƣu thông. Các cảng đƣờng sông nhìn chung 
quy mô nhỏ, công tác bốc xếp chủ yếu thực hiện trên bờ sông vì ít cảng có phƣơng 
tiện bốc sơ ssungs quy cách. 
 - Môi trường pháp lý 
 Mặc dù đã đƣợc quan tâm nhƣng trên thực tế vẫn còn cần nhiều hơn nữa các 
chính sách quản lý và phát triển một cách cụ thể cho loại hình dịch vụ logistics này. 
Hệ thống pháp luật đang từng bƣớc hoàn thiện, vẫn chƣa đồng bộ. 
 - Các DN cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn Tỉnh 
Các DN cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn mới chỉ có quy mô thuộc loại 
vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính còn hạn chế, đa phần chỉ tập trung trong thị trƣờng 
nội địa hoặc làm đại lý cho các tập đoàn, công ty nƣớc ngoài (chƣa phát triển riêng 
đội tàu biển chở hàng, chƣa có máy bay chỉ chuyên chở hàng hóa). Các loại hình 
dịch vụ đƣợc cung cấp hầu nhƣ là dịch vụ cơ bản mang tính đơn lẻ, truyền thống 
nhƣ dịch vụ vận tải, giao nhận, kho bãi và chƣa phổ biến những dịch vụ mang lại 
giá trị gia tăng cao. Số lƣợng các công ty có khả năng cung cấp đầy đủ và trọn gói 
các loại hình dịch vụ logistics là rất ít, phần lớn là DN nƣớc ngoài. Các DN có vốn 
nƣớc ngoài chỉ chiếm 2% về số lƣợng nhƣng lại chiếm 80% thị phần. 
Đa phần DN dịch vụ logistics của An Giang là DN nhỏ, vốn ít và thiếu cơ sở 
vật chất nhƣ kho tàng, bến bãi, công nghệ thông tin, phƣơng tiện vận chuyển. Năng 
lực cạnh tranh cũng nhƣ hiệu quả kinh doanh của các DN logistics An Giang hiện 
86 
nay không cao. Về chất lƣợng dịch vụ, các DN logistics An Giang chƣa cung cấp 
đƣợc dịch vụ logistics hoàn chỉnh theo đúng nghĩa. 
 Liên kết DN trong ngành logistics và giữa các ngành sản xuất, phân phối, 
tiêu dùng còn lỏng lẻo. Các DN hoạt động ở mọi lĩnh vực ngành nghề khác nhau 
trên địa bàn Tỉnh vẫn còn rời rạc, chƣa gắn kết để hình thành những cộng đồng, 
nhóm DN hay những DN chủ đạo, DN vệ tinh. 
 - Nguồn nhân lực 
 Tỉnh có dân số đông và lực lƣợng lao động đƣợc đào tạo cơ bản là một cơ 
hội cho phát triển/ đào tạo nhân lực cho lĩnh vực logistics trong tƣơng lai. Tuy 
nhiên, điểm yếu là: Cán bộ quản lý nhà nƣớc còn thiếu còn thiếu kiến thức cơ bản 
về dịch vụ logistics và Nguồn nhân lực tham gia thực hiện dịch vụ logistics còn ít 
về số lƣợng và thiếu kiến thức chuyên ngành logistics. Qua khảo sát cho thấy, 
nhiều cán bộ quản lý nhà nƣớc tại các địa phƣơng trên địa bàn Tỉnh chƣa nắm rõ về 
logistics, chƣa đƣợc đào tạo về chuyên môn logistics. Đội ngũ nhân lực của ngành 
còn thiếu kiến thức về ngoại ngữ và hiểu biết về luật pháp quốc tế. 
2.4.2.2. Thách thức trong phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh 
 Những hạn chế, yếu kém của hạ tầng giao thông. 
 Đây cũng là thách thức trong phát triển hệ thống logistics của nhiều địa 
phƣơng, nhất là các tỉnh vùng ĐBSCL nhƣ An Giang. 
 Điểm yếu trong giao thông làm tăng chi phí vận tải, do không vận chuyển 
đƣợc hàng hóa số lƣợng lớn, nhiều tuyến đƣờng phải đi phà, nhiều cầu tải trọng 
nhỏ làm cho việc vận chuyển bằng container tải trọng lớn gặp khó khăn, do việc 
tích hợp các phƣơng thức vận tải thủy, bộ chƣa thuận lợi làm hạn chế khả năng 
khai thác phƣơng tiện lớn, tốc độ cao. Điều này dẫn đến việc vận chuyển trang thiết 
bị sản xuất, nguyên liệu đầu vào cũng nhƣ sản phẩm hàng hóa gặp nhiều khó khăn.
 Thách thức đối với việc tối ƣu hóa hoạt động vận tải, đặc biệt là vận tải đa 
phƣơng thức, đây là rào cản lớn, điểm nghẽn đối với hoạt động vận tải làm tăng giá 
thành vận chuyển, giảm tính cạnh tranh về giá sản phẩm. Sự yếu kém trong kết nối 
vận tải đa phƣơng thức làm tăng chi phí và hạn chế sự phát triển của ngành, làm 
giảm khả năng cạnh tranh của dịch vụ, hàng hóa của DN An Giang. 
 Điểm yếu trong giao thông cũng tạo nên những thách thức đối với kết nối 
các trung tâm sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, các vùng nguyên vật liệu với cảng biển, 
cảng đƣờng thủy nội địa thông qua hệ thống đƣờng bộ. 
 Những điểm yếu của hạ tầng giao thông tạo cản trở sự phát triển của hệ 
thống phân phối, lƣu thông hàng hóa, làm cho các dịch vụ logistics của DN bị 
chậm trễ, chi phí logistics bị đẩy lên cao. Điều này là một trong những cản trở 
chính đối với việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh vào 
tỉnh An Giang trong thời gian qua. 
87 
Hộp số 2.1. Một số nút thắt của hạ tầng giao thông cản trở thu hút đầu tƣ vào An Giang 
“ Theo Trƣởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tri Tôn Trần Văn Cƣờng, 
các DN, tập đoàn trong và ngoài nƣớc đang tập trung về huyện để đầu tƣ hàng loạt dự án trang 
trại chăn nuôi, chế biến xuất khẩu nông sản quy mô lớn. Vậy nhƣng, rất nhiều nhà đầu tƣ sau khi 
xem xét đã "một đi không trở lại" do hạ tầng giao thông kém. Tất cả các cửa ngõ vào huyện Tri 
Tôn và ra CKQT Tịnh Biên đều không có đƣờng để xe công-ten-nơ đi đƣợc. Với đƣờng thủy, tàu 
3.000 tấn lƣu thông đã khó, làm sao mong có những dự án trang trại hàng nghìn tỷ đồng cho phát 
triển nông nghiệp, hƣớng đến xuất khẩu. 
Chủ tịch UBND huyện An Phú Mai Minh Hùng cho biết, tiềm năng kinh tế biên mậu lẫn công 
nghiệp chế biến của An Phú là rất lớn, nhất là khi cầu Long Bình - Prây-thom đã hoàn thành. Ðất 
cho khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại ngay sát biên giới cũng đã có, nhƣng khi 
mời gọi đầu tƣ thì hầu hết DN đều e ngại khi đƣờng lên biên giới quá nhỏ, tải trọng kém, đƣờng 
nối hai tuyến chính là quốc lộ 91C và tỉnh lộ 957 hầu nhƣ không có. ...” 
Nguồn: Trích từ Bảo Trị (2017), Khơi dậy tiềm năng kinh tế An Giang, báo Nhân dân điện tử, 
đƣờng dẫn: 
giang.html, 19/12/2017. 
Tiêu đề hộp do Ban chủ nhiệm đặt. 
 Ngoài ra còn làm gia tăng áp lực và đẩy nhanh sự xuống cấp của cơ sở hạ 
tầng vận tải đƣờng bộ, tiềm ẩn mất an toàn giao thông đƣờng bộ. 
 Ùn tắc giao thông làm giảm tốc độ vận tải, ảnh hƣởng tiêu cực đến chuỗi 
cung ứng, làm tăng chi phí, thời gian vận chuyển. Điều này ảnh hƣởng đến kế 
hoạch, thời gian giao hàng, buộc nhà máy phải hoàn thành sớm quá trình sản xuất 
và gấp rút chuyển hàng ra cảng để kịp giờ, nếu không công việc hành chính và chi 
phí sẽ tăng, cũng nhƣ thời gian giao hàng đến ngƣời nhận sẽ chậm. Việc thiếu chắc 
chắn trong giao hàng lại có thể khiến mất tín nhiệm của DN với khách hàng. Hậu 
quả cũng là tƣơng tự với nguyên vật liệu, linh kiện đƣợc nhập khẩu về chậm. 
 Thực trạng năng lực của DN dịch vụ logistics An Giang còn yếu, thiếu tính 
liên kết đặt ra những thách thức: (i) trong việc cạnh tranh với DN logistics nƣớc 
ngoài ngay trên thị trƣờng nội Tỉnh, nội Vùng và trên cả nƣớc; (ii) trong việc thu 
hút nguồn nhân lực chất lƣợn
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_an_phat_trien_he_thong_logistics_tren_dia_ban_tinh_an_gia.pdf de_an_phat_trien_he_thong_logistics_tren_dia_ban_tinh_an_gia.pdf