MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
I. Những vấn đề cơ bản 2
1.Kinh tế nhà nước 2
1.1 Khái niệm 2
1.2 Các bộ phận hợp thành của kinh tế nhà nước 2
2.Kinh tế thị trường định hướng XHCN 4
2.1 Khái niệm 4
2.2 Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở nước ta 4
3.Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở nước ta,kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo 6
II.Thực trạng của khu vực kinh tế nhà nước trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN 8
1.Những bước chuyển biến chủ yếu của kinh tế nhà nước
trong thời kì đổi mới 8
2.Kết quả bước đầu phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế
nhà nước từ những bước đổi mới . 12
3.Những tồn tại yếu kém trong quá trình đổi mới và thực
hiện vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước . 13
3.1 Những hạn chế yếu kếm của KTNN trong thời kì đổi mới 13
3.2 Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trên 16
III. Một số giải pháp để phát triển khu vực kinh tế nhà nước 20
1.Một số giải pháp . 20
2.Một số kiến nghị . 22
KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 24
25 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Phát triển kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con nguời, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước thể hiện trình độ tư duy và vận dụng của Đảng ta về qui luật sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
3.Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta, KTNN giữ vai trò chủ đạo :
3.1. KTNN là lực lượng vật chất, công cụ sắc bén để nhà nước thực hiện chức năng định hướng, điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, KTNN với tư cách là một yếu tố, một chủ thể kinh tế đặc biệt. Nó có vai trò vĩ mô điều tiết, điều hành trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế đất nước làm cho nền kinh tế hoạt động thông suốt, tạo lập những cân đối lớn theo định hướng XHCN mà kinh tế thị trường không tự điều chỉnh được.
Đây là một vai trò cực kỳ quan trọng của KTNN nó là cơ sở để đảm bảo sự can thiệp của nhà nước là có hiệu quả. Hơn nữa KTNN xuất hiện như là một chủ thể kinh tế độc lập và các chủ thể kinh tế khác trong một số trường hợp lợi ích của nhà nước có thể mâu thuẫn với lợi ích của thành phần kinh tế khác đặc biệt là tư nhân. Sự điều tiết của nhà nước không thể thuận chiều với động cơ lợi nhuận, và lợi ích cá nhân, của các chủ thể. Để đảm bảo sự điều tiết, nhà nước cần có một tiềm lực kinh tế, đủ hoặc đền bù xứng đáng cho thua thiệt của các thành phần kinh tế khác, hướng họ và những hành động theo mục tiêu nhà nước đặt ra. Tất cả những tiềm lực ấy đều do KTNN tạo ra.
3.2. Hoạt động của khu vực KTNN là nhằm mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế khác. Chức năng tạo lập môi trường. Tức là nó phải tạo được tiền đề thuận lợi để khai thông và tận dụng mọi nguồn lực ở tất cả các thành phần khác nhau vì sự tăng trưởng chung của nền kinh tế, bảo đảm kinh tế phát triển đúng mục tiêu đã chọn.
3.3. Kinh tế nhà nước là khu vực xung kích chủ yếu thực hiện CNH, HĐH đất nước mặc dù sự nghiệp CNH là sự nghiệp của toàn dân. Nhưng trong bối cảnh tiềm lực của khu vực dân doanh còn chưa đủ mạnh để đảm đương nhiệm vụ này nên sự nghiệp cao cả đó lại đặt lên vai KTNN. Vì vậy trong giai đoạn hiện nay KTNN đặc biệt là việc đầu tư mới của nhà nước vẫn là lực lượng chủ chốt đi đầu trong quá trình chuyển nước ta thành nước công nghiệp văn minh. Để đảm bảo được nhiệm vụ này khu vực KTNN phải huy động tổng lực trước hết là chiến lược đầu tư đúng đắn, trong đó bao hàm cả đầu tư trực tiếp của nhà nước. Lập chính sách khuyến khích để tập thể, tư nhân tập trung vào các ngành mũi nhọn, tạo đà tăng trưởng nhanh cho nền kinh tế. Tiếp nữa là các nỗ lực về tài chính ngoại giao, chính trị để thực thi chiến lược, chuyển giao công nghệ hiệu quả. Có thêm một điểm mới ở đây là KTNN không chỉ tiến hành CNH, HĐH đơn độc như trước đây mà trở thành một hạt nhân tổ chức lôi kéo các thành phần kinh tế khác cùng tham gia vào quỹ đạo CNH, HĐH nhà nước.
3.4. KTNN giữ các vị trí then chốt trong nền kinh tế tư nhân đảm bảo cân đối vĩ mô của nền kinh tế cũng như tạo đà tăng trưởng lâu dài bền vừng và hiệu quả cho nền kinh tế. Đó là các lĩnh vực như công nghiệp sản xuất, tư liệu sản xuất, quan trọng các ngành công nghiệp mũi nhọn, kết cấu hạ tầng vật chất cho kinh tế như giao thông, bưu chính, năng lượng. Các ảnh hưởng to lớn đến kinh tế đối ngoại như các liên doanh lớn, xuất nhập khẩu hoặc các lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc phòng và trật tự xã hội. Tuy nhiên quan điểm nắm giữ này không có nghĩa là nhà nước độc quyền, cứng nhắc trong các lĩnh vực ấy mà có sự hợp tác, liên doanh hợp lý và các thành phần kinh tế khác nhất là trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, xuất nhập khẩu công nghiệp.
Như vậy KTNN phải tạo ra lực lượng vật chất hàng hoá và dịch vụ khả dĩ chi phối được giá cả thị trường dẫn dắt giá cả thị trường bằng chính chất lượng và giá của sản phẩm dịch vụ mình làm ra. Mặt khác, trong điều kiện toàn cầu hoá, cuộc cách mạng KHCN đang diễn ra như vũ bão để giữ vững độc lập, sự ổn định về kinh tế - xã hội, kinh tế nhà nước phải vững mạnh và giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế.
Vậy,với vai trò quan trọng then chốt của mình thì hiện trạng của khu vực kinh tế nhà nước trong giai đoạn hiện nay ra sao?
II. Thực trạng của khu vực kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XNCN
1. Những bước chuyển biến chủ yếu của KTNN trong thời kỡ đổi mới (từ 1986 đến nay):
Từ giai đoạn đầu thực hiện đổi mới cơ chế kinh tế, chuyển từ kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung sang kinh tế thị trường cú sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN (Giai đoạn 1986 – 1990), một nền kinh tế đa phần được hỡnh thành, nhưng cũng ngay từ đõy KTNN đó giữ vững và khẳng định được vai trũ chủ đạo của nú. Năm 1990 KTNN tạo ra 66% tổng sản phẩm xó hội với số lượng DNNN là 1200 doanh nghiệp.
Sang thập niờn 90 – là giai đoạn Đảng và Nhà nước ta thực thi nhiều chớnh sỏch, biện phỏp lớn mạnh nhằm cải tổ và sắp xếp lại cơ cấu lại cỏc doanh nghiệp nhà nước để hoạt động hiệu quả hơn.
Với cỏc chớnh sỏch, cơ chế đổi mới để DNNN tự chủ trong cơ chế thị trường, về kế hoạch, cỏc doanh nghiệp được chủ động xõy dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho đú là kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư kỹ thuật, đầu tư xõy dựng cơ bản, tài chớnh, lao động… trờn cơ sở tớnh toỏn nhu cầu thị trương về sản phẩm, dịch vụ của Doanh nghiệp mỡnh. Về tài chớnh Doanh nghiệp được Nhà nước giao vốn, tự chủ sử dụng vốn và sử dụng quỹ khấu hao để đầu tư, đổi mới tài sản… Về tổ chức bộ mỏy và nhõn lực: Doanh Nghiệp cú quyền tự chủ động tổ chức bộ mỏy quản lý và tổ chức kinh doanh cho phự hợp với mục tiờu, nhiệm vụ Nhà nước giao, được đào tạo và sử dụng lao động theo quy định của phỏp luật trờn cơ sở hợp đồng ký kết với người lao động và thoả ước lao động tập thể, thực hiện trợ cấp cho người lao động khi thụi việc, mất việt… Về quản lý Nhà nước đối với DNNN: từng bước xoỏ bỏ chế độ chủ quan của cơ quan hành chớnh Nhà nước cấp trờn trực tiếp can thiệp quỏ sõu vào cỏc hoạt dộng của DNNN, chỉ quản lý trờn cỏc mặt cú tớnh tổng quan, chiến lược, tạo mụi trường thuận lợi cho cỏc doanh nghiệp hoạt động và kiểm tra việc chấp hành phỏp luật. Về thực hiện chức năng chủ sở hữu, Nhà nước đối với DNNN: cú một bước đổi mới lớn dựa trờn cơ sở phõn cụng, phõn cấp giữa chớnh phủ và cỏc cấp quản lý với đại diện chủ sở hữu ở Doanh nghiệp.
Quỏ trỡnh đổi mới cơ chế, chớnh sỏch đó hỡnh thành được khung phỏp lý tương đối rừ ràng và cơ bản để DNNN sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, xỏc lập dõn quyền tự chủ, tự chịu trỏch nhiệm trong sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp, cỏc doanh nghiệp đó được sử dụng hiệu qua hơn tiền vốn và tài sản, nõng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh và ổn định việc làm cho người lao động.
Kết quả hoạt động của cỏc DNNN sau cỏc chớnh sỏch đổi mới đú được thể hiện qua những con số sau: thời kỳ 1991 – 1995, tốc độ tăng trưởng của cỏc DNNN bỡnh quõn theo GDP là 11,7% bằng 1,5 lần tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế và bằng 2 lần tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ngoài quốc doanh. Từ 1991 đến nay do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới cựng nhiều thiờn tai liờn tiếp xảy ra thỡ tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế có nhiều biến động(từ 1990-1997 tăng,từ 1997-1999 giảm,sau đó tăng trở lại, 2007 đạt mức cao nhất 8,48%) DNNN cũng nằm trong tỡnh trạng đú, tỷ trọng tổng sản phẩm của DNNN trong GDP tăng 33,3% năm 1991 lờn 40,07% năm 1996 và 38.4% năm 2005 .Tỷ lệ nộp vốn ngõn sỏch trờn vốn nhà nước năm 1993 là 6,8%, năm 1999 là 12,31% và tăng lên 22,7% trong quý 1/2008. Năm 2005 cỏc doanh nghiệp nhà nước làm 39% GDP và trờn 50% giỏ trị xuất nhập khẩu, đúng gúp trên 50% ngõn sỏch Nhà nước. Từ 1995 đến nay, hằng năm DNNN đúng gúp từ 26 – 32% nguồn thu thuế nội địa.
Từ thập niờn 90 trở lại đõy, Nhà nước đó sắp xếp, tổ chức, củng cố và phỏt triển cỏc DNNN, cỏc tổng cụng ty Nhà nước: Chớnh phủ đó liờn tục chỉ đạo và thực hiện sắp xếp lớn cỏc DNNN, qua mỗi đợt sắp xếp đú là cỏc DNNN đó cú sự đổi mới về quy mụ, về cơ cấu tổ chức quản lý bằng cỏch sỏt nhập, giải thể phỏ sản cỏc doanh nghiệp yếu kộm, làm ăn thua lỗ kộo dài, chuyển doanh nghiệp nhà nước thành cỏc cụng ty cổ phần hoặc giao, bỏn, khoỏn, cho thuờ DNNN cú quy mụ nhỏ. Kết quả sau những đợt sắp xếp đổi mới đú là hiệu quả hoạt động của cỏc DNNN tăng lờn, mặc dự số DN giảm xuống rất nhiều từ 12.084 doanh nghiệp (năm 1990) xuống còn 5.759(năm 2000), 4.597 doanh nghiệp(năm2004) và 3.720 doanh nghiệp(năm 2006).
Một bộ phận DNNN đó được cổ phần hoỏ mà Nhà nước khụng cần nắm giữ 100% vốn và DNNN đầu tư một phần vốn để thành lập mới cụng ty cổ phần. Trong vũng 6 năm từ 2001-2006, việc ban hành tới 5 Nghị định hướng dẫn việc sắp xếp, cổ phần hoỏ cỏc DNNN đã phản ỏnh nỗ lực rất lớn của Chớnh phủ trong công tác cổ phần hoá. Kết quả là từ 2001 đến hết 2005 đó thực hiện cổ phần hoỏ được 2.472 DNNN với khoảng 11% tổng số vốn của cỏc DNNN.Sang năm 2006,cú thờm 595 doanh nghiệp được cổ phần hoỏ với tổng số vốn đạt 12%, năm 2007 tiếp tục cổ phần hoỏ thêm 82 doanh nghiệp đưa tổng số vốn đó cổ phần hoỏ lờn 17%. Sau một thời gian hoạt động, phần vốn nhà nước ở cỏc cụng ty cổ phần đó tăng được giỏ trị tuyệt đối, theo bỏo cỏo của 202 DN đó cổ phần hoỏ được trờn 1 năm, phần vốn Nhà nước khụng những được bảo toàn mà cũn tăng thờm 65.420 tỷ đồng bằng nguồn lợi nhuận để lại; doanh thu tăng 1,4 lần, lợi nhuận tăng gấp 2 lần, nộp ngõn sỏch tăng 1,2 lần, thu nhập của người lao động tăng 22%, số lượng cụng nhõn viờn tăng 5,1% và khụng cú doanh nghiệp cổ phần nào lõm vào tỡnh trạng phỏ sản. Những kết quả đạt được đú đó chứng tỏ rằng chớnh sỏch cổ phần hoỏ cỏc DNNN là một chớnh sỏch đỳng đắn và đó phỏt huy được những tớnh tớch cực của DNNN, tạo cơ hội cho DNNN thực sự hoạt động trong cơ chế thị trường, cạnh tranh bỡnh đẳng với mọi DN khỏc.
Thực hiện chớnh sỏch giao, bỏn, khoỏn kinh doanh, cho thuờ những DNNN quy mụ nhỏ, thua lỗ kộo dài – Đú là những doanh nghiệp nhỏ cú vốn ít, kinh doanh thua lỗ kộo dài mà khụng cần thiết duy trỡ sở hữu Nhà nước, cần ỏp dụng cỏc hỡnh thức xử lý thớch hợp như: sỏt nhập, đấu thầu cụng khai, cho thuờ, khoỏn kinh doanh hoặc bỏn, giao cho tập thể cỏn bộ, cụng nhõn với điều kiện đảm bảo cụng ăn việc làm cho người lao động và thực hiện luật phỏp của nhà nước.
Như vậy trong suốt quỏ trỡnh đổi mới từ 1986 đến nay, nhờ những chớnh sỏch đổi mới, sắp xếp tổ chức lại cỏc DNNN của chớnh phủ mà cỏc DNNN đó cú những chuyển biến tớch cực: việc tỏch quyền sở hữu đó tỏc động tớch cực đến quyền tự chủ của cỏc doanh nghiệp và do đú hoạt động cú hiệu quả hơn trước, trỡnh độ cụng nghệ và quản lý cú nhiều tiến bộ, vốn được bảo toàn và tăng thờm (năm 2000 là 670234 tỷ đồng,năm 2006 là1601109 tỷ đồng,chiếm 52.28% tổng nguồn vốn cả nước), bước đầu đa dạng cỏc nguồn vốn để phỏt triển, sức cạnh tranh của DNNN đang từng bước được nõng lờn, giỳp KTNN thực hiện được vai trũ chủ đạo của nền kinh tế quốc dõn, chi phối được cỏc ngành lĩnh vực then chốt, là lực lượng nũng cốt trong tăng trưởng kinh tế, trong xuất khẩu và đúng gúp cho ngõn sỏch Nhà nước, bảo đảm cõn đối vốn và gúp phần quan trọng trong ổn định kinh tế vĩ mụ, là lực lượng rất quan trọng trong việc bảo đảm cỏc sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế.
2. Kết quả bước đầu phỏt huy vai trũ chủ đạo của KTNN từ những bước đổi mới:
Thứ nhất, hệ thống kinh tế Nhà nước cỏc thể chế thống nhất đang làm đũn bẩy thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế với tốc độ khỏ( 2000 tăng 6,79%, 2001 tăng 6,89%, 2002 tăng 7,08%, 2003 tăng 7,34%, 2004 tăng 7,79%, 2005 tăng 8,43%, 2006 tăng 8,17%, 2007 tăng 8,48%).
Thứ hai, trong những năm lại đõy, hoà chung vào xu thế toàn cầu hoỏ nền kinh tế thế giới, kinh tế hợp tỏc, liờn doanh với nước ngoài rất được phỏt triển mà chủ yếu là với thành phần KTNN.( Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 169 nước,kí kết hiệp định thương mại với trên 80 quốc gia). Điều đú khẳng định là thành phần kinh tế đi đầu trong việc nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở đường cho cỏc thành phần kinh tế khỏc cựng phỏt triển theo xu hướng chung của nền kinh tế hội nhập với khu vực và thế giới.
Thứ ba, KTNN phỏt triển ổn định là một nhõn tố cơ bản, quan trọng giỳp Nhà nước giải quyết được một số vấn đề kinh tế vĩ mụ và vấn đề xó hội như giảm thất nghiệp, bảo hiểm cho người lao động, trợ cấp mất việc hay thụi việc, gúp phần xúa đúi giảm nghốo, cõn bằng kinh tế, phỏt triển văn hoỏ, giỏo dục…
Thứ tư, KTNN đang tạo ra lực lượng vật chất tối thiểu cần thiết để Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mụ, ổn định xó hội, hạn chế khuyết tật của kinh tế thị trường.
Thứ năm, KTNN phỏt triển, vừa tạo ra động lực thỳc đẩy sự phỏt triển của cỏc thành phần kinh tế khỏc, vừa là tấm gương để cỏc thành phần kinh tế khỏc đi theo trong việc quản lý, tuõn thủ phỏp luật, bảo vệ mụi trường… Nhờ đú tạo nờn sự phỏt triển đồng bộ, ổn định cho nền kinh tế quốc dõn.
Thứ sỏu, KTNN đó gúp phần tạo nờn con người mới XHCN với những phẩm chất, trỡnh độ cần cú để xõy dựng chế độ xó hội mới. Điều đú được thể hiện qua đội ngũ cỏn bộ lao động trong cỏc DNNN đang ngày càng cú trỡnh độ cao, phẩm chất tốt, năng lực quản lý tiến bộ… từ đú tạo điều kiện phỏt huy vai trũ giai cấp cụng nhõn trong xõy dựng xó hội mới – XHCN.
3. Những tồn tại yếu kộm trong quỏ trỡnh đổi mới và thực hiện vai trũ chủ đạo của KTNN:
3.1. Những hạn chế yếu kộm của KTNN trong thời kỳ đổi mới:
Bờn cạnh những thành quả đó đạt được của KTNN (DNNN) mà ta đó ghi nhận ở trờn thỡ KTNN cũn những hạn chế, yếu kộm, mà đó được hội nghị TW Đảng khoỏ IX đỏnh giỏ: “Những mặt hạn chế, yếu kộm, cú mặt rất nghiờm trọng của DNNN và DNNN đang đứng trước thỏch thức gay gắt của yờu cầu đổi mới, phỏt triển và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.”
Nhận định trờn được thể hiện qua cỏc mặt sau:
Thứ nhất: hiệu quả sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của DNNN cũn thấp tốc độ phỏt triển chưa cao, khụng ớt DNNN vẫn cũn ỷ lại vào sự bảo hộ bao cấp của nhà nước. Hiện cỏc DNNN vẫn nắm giữ 75% tài sản cố định quốc gia, trờn 80% vốn đầu tư của Nhà nước, 60% tổng lượng tớn dụng trong nước, trờn 70% vốn vay nước ngoài. Mức độ độc quyền của cỏc doanh nghiệp này là rất lớn. Đú là cỏc đại doanh nghiệp như VNPT, Viettel, Tổng cụng ty Xi măng, Tổng cụng ty Giấy, Tổng cụng ty Thộp, Tập đoàn Điện lực, Tập đoàn Than-Khoỏng sản, Tổng cụng ty Chố, Tổng cụng ty Cà phờ, Tổng cụng ty Cao su...Tuy nhiờn, trờn thực tế cỏc DNNN chỉ sản xuất ra chưa tới 40% GDP (so với 45% của khu vực ngoài quốc doanh và 15% của cỏc doanh nghiệp FDI), đúng gúp 30% thu ngõn sỏch về thuế và chỉ tạo ra việc làm cho gần 10% lực lượng lao động. Thờm vào đú, xu hướng gia tăng nhanh hệ số ICOR của khu vực Nhà nước: từ 3,6 năm 1995 lờn 9,1 năm 2005 là đỏng lo ngại (trong khi ICOR của khu vực cỏc doanh nghiệp tư nhõn chỉ tăng từ 2 lờn 4,1, cũn ICOR của khu vực cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài lại giảm từ 9,6 xuống 5,2), hàm ý rằng hiệu quả đầu tư của cỏc DNNN đang giảm sỳt nhanh chúng.
Bỏo cỏo Kiểm toỏn nhà nước cụng bố ngày 17/8/2006 cũng cho thấy, lợi nhuận trước thuế của 19 tập đoàn và DNNN được khảo sỏt chỉ đạt từ 0,18% đến 0,8%, vớ dụ, của Vinashin là 0.42%, của Vinatex là 0.8%. Cỏc doanh nghiệp này chỉ sử dụng 50% hiệu suất tài sản, nhưng lại cú tổng nợ đọng về thuế lờn tới 4.300 tỷ đồng, trong khi vẫn tiếp tục được Nhà nước bảo lónh cỏc khoản vay trong và ngoài nước với khối lượng rất lớn. Tỡnh trạng thiếu hiệu quả của nhiều DNNN, đến lượt nú, làm tăng mức độ rủi ro và kộo tụt hiệu quả kinh doanh cũng như khả năng sinh lời của cỏc chủ nợ là khối ngõn hàng thương mại quốc doanh.
Tốc độ phỏt triển sản xuất của DNNN hiện nay là chưa cao, cũn thấp hơn cỏc DN thuộc cỏc thành phần kinh tế khỏc,, bỡnh quõn 15 năm từ 1991-2006 của DNNN là 11%, của DN ngoài quốc doanh là 14%
Nhiều DNNN xõy dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khụng gắn với định hướng phỏt triển chung của toàn ngành, khụng phự hợp với mục tiờu, nhiệm vụ được giao và chưa xuất phỏt từ nhu cầu thị trường, không ít các DNNN đưa ra cỏc dự ỏn khụng cú khả năng thực thi, hiệu quả đầu tư thấp, lóng phớ tiền vốn, phỏt sinh tiờu cực, tham nhũng, để lại những hậu quả, khú khắc phục.Việc bảo toàn và phỏt triển vốn nhiều DN thực hiện không tốt, tỡnh trạng ăn vào vốn, mũn vốn, mất vốn vẫn cũn rất nhiều, Khụng ớt doanh nghiệp chưa thực hiện tốt quy chế dõn chủ tại DNNN, nhất là cụng khai tài chớnh, việc chi tiờu tuỳ tiện, lóng phớ.
Thứ hai: DNNN quy mụ vẫn cũn nhỏ, cơ cấu cũn nhiều bất hợp lý, dàn trải, chồng chộo, về ngành và tổ chức quản lý.Nhiều DNNN cựng loại hoạt động trong tỡnh trạng chồng chộo về ngành nghề kinh doanh, cấp quản lý và trờn cựng một địa bàn.
Thứ ba: Cụng nợ của DNNN ngày càng tăng, đầu tư đổi mới cụng nghệ chậm, trỡnh độ cụng nghệ lạc hậu; lao động thiếu việc làm va dụi dư cũn lớn; trỡnh độ quản lý phần lớn cũn yếu kộm.
Cụng nợ của DNNN hiện nay là quỏ lớn. Nợ quỏ hạn, nợ khú đũi ngày càng tăng.Một số cụng ty cú số nợ phải trả gấp năm lần vốn nhà nước tại cụng ty, cú cụng ty vay gấp hơn 20 lần vốn, dẫn đến độ rủi ro cao, khả năng thanh toỏn nợ thấp. Đặc biệt cú những DNNN vay vốn gấp nhiều lần vốn chủ sở hữu như: TCT XD cụng trỡnh giao thụng 5 cú số vốn vay gấp 42 lần vốn chủ sở hữu, TCT XD cụng trỡnh giao thụng 1 – 22,5 lần, Vinashin – 21,8 lần, Lilama – 21,5 lần(2008).(Vấn đề đặt ra là số vốn vay đú đổ vào đõu thỡ khụng ai rừ…).Có thể nói,tỡnh trạng tài chớnh khụng lành mạnh một phần do lịch sử để lại, phần lớn là mới phỏt sinh, nhưng cũn lỳng tỳng, chưa cú phương ỏn khả thi để xử lý dứt điểm, làm cho hoạch toỏn kinh tế bị mộo mú, khụng minh bạch và DNNN luụn trong tỡnh trạng bị động, ứng phú với cỏc khoản nợ khú đũi.
Thứ bốn: Về hoạt động sản xuất kinh doanh kộm năng động, sỏng tạo, mặt hàng đưa ra cạnh tranh trờn thị trường rất đơn điệu, chất lượng thấp.
Cỏc DNNN thường sản xuất cỏc mặt hàng rất đơn diệu và thường chạy theo những mẫu mó đó cú sẵn của cỏc nước khỏc. Tuy khối lượng sản xuất ra nhiều nhưng tiờu thụ kộm do chất lượng thấp nhưng giỏ thành lại khụng hợp lý, mẫu mó ớt thay đổi.
Thứ năm : Cỏc DNNN liờn doanh với đầu tư nước ngoài thường bị thua thiệt vốn .Tuy hoạt động hợp tỏc, liờn doanh với nước ngoài cú mặt rất tớch cực là thu hỳt được vốn đầu tư,đổi mới được cụng nghệ, nhưng thực tế hoạt động của DNNN khụng những khụng đạt được tớch cực ấy mà thậm chớ bị thua thiệt, mất vốn, vỡ cỏc chủ đầu tư nõng giỏ đầu vào của thiết bị và vật tư cú khi 1,5 đến 2 lần, làm cho giỏ thành sản phẩm tăng cao.Mục tiờu phỏt triển sản xuất kinh doanh khụng thực hiện được, vốn của nhà nước bị lỗ, tỷ trọng giảm. Thực chất ở đõy cỏc chủ đầu tư đó lợi dụng danh nghĩa vào đầu tư để vào thu lợi nhuận từ phớa Việt nam. Đú là hậu quả của việc thiếu cơ chế quản lý kiểm tra, kiểm soỏt, nhất là về mặt hoạch toỏn, tài chớnh.
Thứ sáu: Trỡnh độ, phẩm chất của cỏn bộ quản lý DNNN cũn rất nhiều yếu kộm. Đõy là hậu quả, dư õm của cơ chế kinh tế cũ để lại, cỏc cỏn bộ quản lý DN ngày trước đó quen với chế độ bao cấp, của nhà nước - dự hoạt động khụng hiệu quả vẫn được hưởng lương - thiếu năng động, nhanh nhạy trước cỏc tỡnh huống phỏt minh kinh tế trong cơ chế mới, mặc dự vậy nhưng vẫn bảo thủ, khụng chịu tỡm hiểu, học hỏi nõng cao trỡnh độ để thớch ứng và quản lý DN đi đỳng hướng, mà ngược lại một số trở lờn sa sỳt về phẩm chõt đạo đức, vi phạm phỏp luật, trong khi đú, việc thay đổi, bố trớ lại số cỏn bộ này rất khú khăn, chậm chạp, chưa cú cơ chế phự hợp cho việc tuyển chọn những người cú năng lực vào quản lý điều hành DNNN.
3.2. Nguyờn nhõn của những hạn chế yếu kộm trờn:
Nghị quyết TW III đó khẳng định: “Những hạn chế, yếu kộm của doanh nghiệp nhà nước cú nguyờn nhõn khỏch quan, nhưng chủ yếu do những nguyờn nhõn chủ quan.”
*Thứ nhất: Chưa cú sự thống nhất cao, trong nhận thức về vai trũ, vị trớ của kinh tế nhà nước và DNNN, về yờu cầu và giải phỏp sắp xếp đổi mới, đổi mới, phỏt triển và nõng cao hiệu quả DNNN.
Rất nhiều ý kiến hoài nghi, thiếu tin tưởng vào sự vào sự cần thiết cũng như vai trũ chủ đạo của KTNN và DNNN, dẫn đến sự bất dồng trong quan điểm, nhận thức và vai trũ của KTNN trong nền kinh tế. Theo họ, DNNN khụng thể hoạt động cú hiệu quả, khụng cú khả năng cạnh tranh bằng DN tư nhõn và do vậy khụng nhất thiết phải duy trỡ, vỡ những lý do:
Một là:Theo họ, vấn đề quan trọng khụng phải là DNNN hay DN tư nhõn, và là sản xuất cú hiệu quả hay khụng, vỡ quy cho đến cựng thỡ sở hữu chỉ là phương tiện, tăng trưởng kinh tế mới là mục tiờu.
Hai là: Chỉ chủ tư nhõn – là chủ sở hữu tài sản một cỏch chớnh đỏng mới quan tõm chăm lo cho DN của mỡnh, quản lý chi phớ hợp lý, tiết kiệm đồng thời cú khả năng nhanh nhạy, linh hoạt trong cơ chế thị trường.
Ba là: DNNN cú chủ sở hữu là nhà nước nờn cú một bộ phận khụng nhỏ cỏn bộ quản lý lấy tài sản tài sản ra sử dụng lóng phớ, mặt khỏc, DNNN bị chi phối bởi nhiều cơ quan quản lý nờn hạn chế nhiều khả năng kinh doanh dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp, sức cạnh tranh kộm.
Trong việc hoạch định cỏc chớnh sỏch, giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả DNNN cũng gặp những trở ngại, bởi sự bất đồng về cỏc giải phỏp, về yờu cầu và vị trớ của KTNN hay DNNN trong nờn kinh tế, điều đú dẫn đến việc tạo ra những chớnh sỏch thiếu tớnh khả thi.
* Thứ 2: Chất lượng đội ngũ quản lý cú nhiều sai sút hạn chế về phẩm chất cũng như khả năng quản lý. Cụng tỏc tổ chức quản lý và khuyến khớch sản xuất chưa hợp lý.
-Một bộ phận khụng nhỏ cỏn bộ cụng nhõn nhõn viờn bị thoỏi hoỏ, biến chất đó vi phạm chớnh sỏch, phỏp luật gõy thất thoỏt tài sản, tiền vốn và làm tổn hại cho nhà nước và tập thể rất nhiều.
-Một bộ phận khụng nhỏ cỏc cỏn bộ quản lý từ khối kinh tế cũ bảo thủ ỷ lại, thiếu năng động nhưng vẫn giữ cỏc chức vụ quản lý, lónh đạo quan trọng trong DN. Số cỏn bộ quản lý thiếu trỏch nhiệm, thiếu kiến thức về kinh doanh, quản lý chưa được đào tạo, bồi dưỡng lại dẫn đến những sai sút gõy hậu quả khụng nhỏ cho nền kinh tế như: thua thiệt trong liờn doanh với những chủ đầu tư nước ngoài, kinh doanh kộm hiệu quả, lóng phớ tài sản nhà nước.
-Số lượng cụng nhõn viờn chức trong cỏc DNNN tuy lớn nhưng trỡnh độ học vấn văn hoỏ, kỹ thuật cũn thấp, cụng nhõn thiếu tay nghề do đú khụng đỏp ứng được yờu cầu chất lượng sản phẩm, trong khi giỏ thành cao, sức cạnh tranh yếu và phục vụ nhu cầu cụng cộng khụng tốt.
-Cỏc DNNN cũn chậm đổi mới cụng nghệ, cũn nhiều bất cập trong việc tổ chức sản xuất, bố trớ xõy dựng dõy chuyền sắp xếp cỏn bộ, cụng nhõn viờn chưa đỳng chức năng.Trong khi đú bộ mỏy quản lý DN cũn nặng nề, cồng kềnh số lượng lao động cũn dư thừa chưa được giải quyết nờn năng suất thấp.
-Việc quản lý, sử dụng tài sản và tiền vốn hiện cú trong cỏc DN cũn thiếu chặt chẽ, chớnh xỏc, hiệu quả sử dụng vốn thấp dẫn đến tỡnh trạng thiếu vốn tăng lờn. Tỡnh trạng tiền lương, khen thưởng phõn phối cho người lao động chưa cụng bằng, chưa đỳng với năng lực làm việc của mỗi người, do đú chưa khuyến khớch phỏt triển tài năng và nõng cao năng suất lao động.
-Cụng tỏc kiểm tra, kiểm soỏt của cơ quan quản lý Nhà nước đối với cỏc hoạt động của cỏc DN và thủ trưởng của cỏc đơn vị sản xuất cũn bị buụng lỏng.
* Thứ ba: Quản lý của nhà nước đối với KTNN vũn nhiều thiết sút.
-Một là: Chưa cú chiến lược quy hoạch dài hạn đầy đủ về phỏt triển cỏc ngành kinh tế, kinh doanh, đặc biệt là quy hoạch phỏt triển DNNN trờn cỏc vựng kinh tế, khu kinh tế trọng điểm trong cỏc ngành kinh tế, dịch vụ then chốt mũi nhọn. Do vậy mà hệ thống DNNN chưa cú cơ cấu hợp lý, chưa cú chiến lược kinh doanh và phỏt triển DN một cỏch đầy đủ và đỳng. Đú là nguyờn nhõn dẫn đến việc tổ chức sản xuất, kinh doanh chưa cú hiệu quả. Hoặc do cơ quan quản lý khụng đầu tư đỳng hướng dẫn đến sản phẩm làm ra khụng tiờu thụ được đưa DN đến làm ăn thua lỗ, phỏ sản.
-Hai là: Chớnh sỏch đổi mới cụng nghệ, phương phỏp, phương tiện trong sản xuất – kinh doanh và quản lý chậm được thực hiện. Trong những năm đổi mới, cụng nghệ thiết bị, phương tien trong sản xuất kinh doanh và quản lý tuy cú hiện đại hơn trước nhưng lại nhập từ cỏc nước khỏc nhau dẫn đến thiếu đồng bộ, khi muốn thay thế đũi hỏi chi phớ rất lơn do đú mà cụng nghệ rất chậm được cải tiến. Mặt khỏc, do thiếu trỡnh độ mà một số DNNN khi đó cú kinh phớ để đổi mới cụng nghệ thỡ lại mua về “rỏc thải cụng nghiệp” là những mỏy múc lạc hậu của cỏc nước tiờn tiến về mỡnh, làm cho cụng nghệ nước ta vốn đó lạc hậu thỡ nay vẫn cứ lạc hậu.
-Ba là: một số chớnh sỏch vốn để phỏt triển doanh nghiệp và kinh doanh chưa hợp lý và đồng bộ khi chuyển sang cơ chế mới, DN cần phải lo cho cả ba loại vốn: vốn cho đầu vào, vốn cho sản xuất, vốn cho tiờu thụ, khỏc với trước đõy nhà nước chỉ lo vốn mỗi khõu đầu vào, do đú nhà nước khụng cung cấp đủ vốn cho DN sản xuất – kinh doanh, dẫn đến hoạt động sản xuất bị trỡ trệ.
-Bốn là: Hệ thống phỏp luật cơ chế ban hành và thực hiện chưa cơ bản. Luật phỏp nước ta cũn rất nhiều bất cập , thư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12095.doc