MỤC LỤC
Trang
1.Lý luận về kinh tế TBNN và vai trò của kinh tế tư bản nhà nước trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay.1-6
1.1 Khái niệm kinh tế tư bản nhà nước.1-2
1.2 Bản chất của thành phần kinh tế TBNN.2-3
1.3 Các hình thức của kinh tế tư bản nhà nước.4-5
1.4 Vai trò của kinh tế TBNN trong thời kỳ quá độ lên CNXH.5-6
2.Thực tiễn về quá trình phát triển kinh tế TBNN trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay.7-12
2.1 Thực trạng phát triển kinh tế TBNN ở nước ta hiện nay.7-8
2.1.1 Thành tựu.7
2.1.2 Hạn chế.8
2.2 Một số chính sách phát triển kinh tế TBNN ở nước ta hiện nay.9-10
2.3 Những giải pháp thực hiện chính sách phát triển kinh tế TBNN ở Việt Nam.11-12
15 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1712 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề án Phát triển kinh tế TBNN trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Quá trình lịch sử thăng trầm của chủ nghĩa xã hội mấy thập kỷ qua đem lại những bài học to lớn trong xây dựng CNXH hiện nay.Sự thất bại của đường lối nhà nước hóa nền kinh tế cũng tất yếu như sự thắng bước đầu của đường lối chuyển sang cơ chế thị trường nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước ở Việt Nam.
Nhưng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần không phải chỉ toàn có ưu điểm mà còn tồn tại nhiều khuyết tật. Đó là mâu thuẫn về lợi ích giữa các thành phần kinh tế, là sự chạy theo lợi nhuận làm ảnh hưởng không tốt tới phúc lợi xã hội mà nếu như không có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước thì xã hội sẽ không thể tiến tới công bằng dân chủ văn minh như mục tiêu đã đề ra.
Song trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, thu nhập quốc dân còn thấp nếu chỉ trông vào nhà nước thì việc thực hiện những nhiệm vụ nói trên sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Giải phóng mọi năng lực kìm hãm sự từ trước tới nay, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn, công nghệ, phần kinh tế là đòi hỏi khách quan của công cuộc xây dựng CNXH.Tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế quá độ trong đó có hình thức kinh tế tư bản nhà nước, nó như những cầu nối trạm trung gian cần thiét để đâ nước ta từ nước sản xuất nhỏ đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Đó là lý do vì sao em chọn đề tài: “Phát triển kinh tế TBNN trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay”.Với việc nghiên cứu đề tài này em hy vọng có thể lám sáng tỏ thêm vai trò quan trọng của kinh tế TBNN ở nước ta hiện nay và tìm ra được một số giải pháp để phát triển thành phần kinh tế này trong thời gian tới.
1.Lý luận về kinh tế TBNN và vai trò của kinh tế tư bản nhà nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay.
1.1 Khái niệm kinh tế tư bản nhà nước
Vào đầu thế kỷ XX, Lênin dùng phạm trù “chủ nghĩa tư bản nhà nước” để chỉ một khái niệm mới phản ánh một hiện tượng kinh tế mới.Hiện tượng này được dùng với phạm trù “ kinh tếTBNN ”. ở Việt Nam.
Trong thực tiễn xây dựng CNXH ở các nước trước đây và ở nước ta hiện nay, khái niệm CNTB được hiểu rất khác nhau.
Sở dĩ có sự khác nhau này là do các cách tiếp cận khác nhau từ nhiều góc độ, ví dụ như:
Nếu Xét về mặt quan hệ sản xuất: Đó được coi là quan hệ kinh tế giữa nhà nước với tư nhân và tư bản tư nhân.
Xét về mặt trình độ của lực lượng sản xuất: Nó được coi là nền sản xuất tiên tiến, nền sản xuất cơ khí hóa.
Hệ thống hóa các cách giải thích trên và liên hệ với thực tiễn xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiên nay có thể tóm tắt khái niệm kinh tế TBNN mà nước ta đang dùng như sau:
Kinh tế tư bản nhà nước là hình thức kinh tế tổ chức liên kết kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là hình thức kinh tế hiện đại để phát triển nền kinh tế nhiều thành phần thành tế thị trường xã hội chủ nghĩa, là hình thức kin tế kết hợp nội lực với ngoại lực trong chính sách mở cửa và hội nhập.
1.2 Bản chất của thành phần kinh tế TBNN
Ngày nay không thể nghi ngờ sự phát triển KTTT là con đường duy nhất để tăng trưởng kinh tế đem lại sự giàu có cho xã hội.Nhưng phát triển KTTT như thế nào? Đó là sự phát triển kinh tế nhiều thành phần mà kinh tế TBNN là một
trong những bộ phận phát triển cao nhất. Ở đó có trình độ phát triển LLSX cao nhất, có cách tổ chức kinh tế hiệu quả nhất.
Về bản chất thì đây là hình thức quá độ trung gian lên CNXH.Hình thức kinh tế TBNN ở nước ta khác về căn bản so với kinh TBNN ở các nước tư bản chủ nghĩa. Vì nhà nước ở các nước XHCN đại diện cho giai cấp vô sản chứ không phải đại diện cho giai cấp tư sản như ở các nước TBCN.Đây là thành phần kinh tế gắn liền với nhà nước, là loại hình thu hút tư bản tư doanh hùm vốn với tư bản trong nước để làm lợi cho giai cấp công nhân nhằm -đội tiên phong lãnh đạo thực hiện các mục tiêu mà người cộng sản đề ra thực hiện sứ mệnh lịch sử là xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH.
KT TBNN trong thời kỳ quá độ lên CNXH là thành phần kinh tế chịu sự kiểm kê kiểm soát của nhà nước. Vì nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế có sự điều tiết của nhà nước để đảm bảo phát triển theo định hướng XHCN để đạt được những mục tiêu mà xã hội đề ra.
KTTBNN là hệ thống các quan hệ khách quan của nhà nước XHCN với thành phần kinh tế tư nhân, tư bản tư nhân trong và ngoài nước. Đó là các mối quan hệ dựa trên nguyên tắc bình đẳng, đôi bên cùng có lợi.
KTTBNN là loại hình kinh tế được dung nạp và phát triển trong một giai đoạn nhất định. Giới hạn đó do nhà nước vô sản ấn định và được điều chỉnh theo những mục tiêu của nhà nước vô sản phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Như vậy kinh tế tư bản nhà nước hoàn toàn bị kiểm soát và nó hoạt động chỉ nhằm mục tiêu làm cho LLSX phát triển hơn và được sử dụng một cách có hiệu quả hơn.
1.1.3 Các hình thức của kinh tế tư bản nhà nước.
Trên cở sở xác định bản chất, phạm vi, giới hạn của kinh tế TBNN Lênin đã chỉ ra các hình thức của thành phần kinh tế này trong thời kỳ quá độ lên CNXH bao gồm:
Hình thức tô nhượng trong quan hệ với tư bản nước ngoài, kinh tế tư bản nhà nước đối với tư bản trong nước và hình thức hợp tác xã trong quan hệ với nến sản xuất nhỏ trong nước.
Hình thức tô nhượng: Là hình thức hoạt động bằng cách “ chính quyền nhà nước XHCN giao cho nhà tư bản TLSX của mình: nhà máy, vật liệu, hầm mỏ; nhà tư bản tiến hành kinh doanh với tư cách là một bên ký kết, là người thuê TLSX XHCN, và thu lợi nhuận do nhà tư bản bỏ ra rồi nộp cho nhà nước XHCN một phần sản phẩm”.Tô nhượng không đáng sợ nếu chúng ta chỉ giao cho những người được tô nhượng một vài nhà máy, còn đa số nhà máy thì vẫn giữ lại. Đây là hình thức đơn giản nhất, sáng tỏ nhất, rành mạch nhất, sáng tỏ nhất, có hình thù rõ rệt nhất”.
Hình thức hợp tác xã(HTX): hình thức này ít đơn giản hơn và phức tạp hơn.Nó tạo điều kiện thuận lợi cho sự kiểm kê, kiểm soát theo dõi những quan hệ đã ghi trong hợp đồng giữa nhà nước và nhà tư bản. Lênin cũng chỉ ra rằng bộ máy phân phối tốt nhất là hợp tác xã mà CNTB đã để lại cho chúng ta và chúng ta phải biết tận dụng và giữ lại nó.Người cũng coi HTX là một phương thức cơ bản để tiến lên CNXH ở một nước tiểu nông.Nếu tô nhượng dựa trên đại công nghiệp cơ khí thì HTX dựa trên cơ sở tiểu nông nghiệp, vì vậy việc chuyển từ chế độ HTX của những người sản xuất nhỏ lên CNXH là việc chuyển từ chế độ tiếu sản xuất lên đại sản xuất, nghĩa là một bước quá độ phức tạp có thể nhổ được những quan hệ cũ tiền XHCN, thậm chí tiền tư bản- những quan hệ chống lại mọi sự đổi mới một cách kịch liệt.
Hình thức kinh tế tư bản tư nhân, Lênin cho rằng từ trình độ xuất phát thấp về kinh tế, kỹ thuật thì đi lên CNXH là một quá trình lâu dài.Trong quá trình
đó những người cộng sản phải học tập các nhà tư bản, phải làm phần việc mà nhà tư bản cần làm là xây dựng kinh tế TBNN. Để làm được điều đó cách tốt nhất là tạo điều kiện cho kinh tế tiểu tư sản và tư bản tư nhân phát triển nhưng phải tìm cách hướng nó vào con đường kinh tế tư bản nhà nước và sau đó đảm bảo chuyển biến từ kinh tế TBNN sang CNXH trong tương lai.Nhưng ông cũng viết: tìm cách ngăn cấm triệt để chặn đứng mọi sự phát triển của sự trao đổi tư nhân của chủ CNTB.
Vận dụng những quan điểm của lênin, những hình thức của KTTBNN ở nước ta hiện nay bao gồm:
+ Hình thức liên doanh liên kết giữa nhà nước với các chủ sở hữu ngoài quốc doanh ở trong nước hoặc các chủ sở hữu ở các nước TBCN.
+ Công ty cổ phần với tính các là hình thức kinh tế tư bản nhà nước và cổ phần hóa xí nghiệp để thành lập xí nghiệp TBNN.
+ Đặc khu kinh tế
+ khu công nghiệp chế biến xuất khẩu -khu chế xuất
+ Cho tư bản trong và ngoài nước cho nông dân thuê các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu toàn dân
+ Các tổ chức hợp tác liên doanh với tính cách là các hình thức kinh tế TBNN
1.4 Vai trò của kinh tế TBNN trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Chúng ta đã biết, KTTT nhiều thành phần tự nó có những xu hướng tự phát TBCN. Đây là mâu thuẫn chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Vấn đề này được Lênin tính đến khi đề xuất hình thức kinh tế TBNN trong điều kiện thực hiện chính sách kinh mới của Lênin (NEP).Nhưng tư duy kiểu cũ đã không cho phép nhận ra điều này, thông thường người ta nghĩ rằng, chỉ cần định hướng XHCN bằng chính trị, nghĩa là có sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước. Điều này đi ngược lại với học thuyết Mác đó là cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.Bài học lịch sử chỉ ra rằng phải kết hợp định hướng bằng chính trị với định hướng bằng kinh tế.
Ở nước ta các nhân tố định hướng XHCN bằng kinh tế bao gồm : kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác và kinh tế TBNN.Trong đó định hướng trực tiếp cho sự phát triển kinh tế tư nhân và tư bản tư nhân là kinh tế TBNN.
Với ý nghĩa đó, Lênin đã coi kinh tế TBNN là khâu trung gian, là một thắng lợi lớn trên con đường tiến tới CNXH. Ở nước ta nó được thể hiện ở các mặt sau đây:
- Đây là thành phần kinh tế có LLSX hiện đại và cách tổ chức quản lý
tiên tiến, có trình độ xã hội hóa cao nhất trong các thành phần kinh tế hiện nay của một hệ thống mở.Ưu điểm này của kinh tế TBNN trong điều kiện nhà nước quản lý tốt sẽ phát huy vai trò định hướng từ sức mạnh kinh tế và tổ chức có hiệu quả của nó. Trên con đường xã hội hóa đi tới CNXH, bộ phận nào có trình độ xã hội hóa cao hơn càng gần CNXH hơn.
Hơn nữa nó còn khắc phục dần tình trạng manh mún, phân tán, chia cắt trong sản xuất và quản lý ở nước ta.
- Kinh tế TBNN có nhu cầu liên kết với nền nông nghiệp nhỏ thúc đẩy sản xuất hàng hóa. Vì vậy nó có vị trí quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn.
Là nhân tố quan trọng để kết hợp công nghiệp với nông nghiệp trên phạm vi vùng, hình thành cơ cấu vùng kinh tế .
Kinh tế TBNN tạo cơ sở hình thành một hệ thống kiểm kê kiểm soát toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Là nhân tố chủ yếu khắc phục xu hướng tự phát vô chính phủ trong kinh tế, nhất là trong nông nghiệp, thương mại dịch vụ.
Kinh tế TBNN có vai trò quan trọng trong việc động viên tiềm năng về vốn, khoa học kỹ thuật, công nghệ, khả năng tổ chức, quản lý... của các nhà tư bản vì lợi ích của họ cũng như của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
V.I. Lênin cho rằng kinh tế TBNN là bắc những nhịp cầu nhỏ nói liền giữa sản xuất nhỏ và sản xuất lớn thì ngày nay chúng ta cho rằng kinh tế TBNN bắc những chiếc cầu bê tông cốt thép để nối liền từ kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. Vì chỉ có thành phần kinh tế này mới vận dụng được sức mạnh tổng hợp trên hai mặt cơ bản nhất đó là sức mạnh kinh tế của các nhà tư bản về vốn, kỹ thuật công nghệ, tổ chức quản lý, thị trường tiêu thụ sản phẩm ... sức mạnh của nhà nước là nền tảng sản xuất xã hội vừa có cơ sở kinh tế vừa nắm các mạch máu chủ chốt, các ngành của nền kinh tế.
Tóm lại, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta còn lạc hậu trong khi nền kinh tế thị trường hiện đại do CNTB chủ đạo đã làm cho hình thức kinh tế TBNN ở nước ta có một vai trò quan trọng trong phát triển KTTT, cũng như trong việc góp phần định hướng XHCN nền kinh tế ấy.
2.Thực tiễn về quá trình phát triển kinh tế TBNN trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay.
2.1 Thực trạng phát triển kinh tế TBNN ở nước ta hiện nay
2.1.1 Thành tựu
Sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước với nhiều hình thức và bước đi phù hợp, Việt Nam đang từng bước chuyển mình và phát triển. Góp phần vào những thành công đó phải kể đén sự đóng góp đáng kể của loại hình kinh tế TBNN. Cụ thể đó là:
Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động và có ảnh hưởng nhất định đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Tạo ra khối lượng hàng hóa và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn thay thế được nhiều mặt hàng phải nhập khẩu, góp phần làm cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước.
Tạo ra môi trường kinh doanh mang tính chuyên nghiệp và đội ngũ doanh nhân có khả năng tiếp cận với nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập, góp phần thúc đẩy trình độ kinh doanh lên một cấp độ mới
Tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân và trong nội bộ mỗi ngành do sự kết hợp đa dạng hóa giữa các ngành nghề trong công nghiệp và nông nghiệp.
2.1.2 Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì thành phần kinh tế TBNN ở nước ta còn tồn tại những bất cập như:
Việc phát triển các hình thức kinh tế của TBNN ở nước ta trong những năm qua nhìn chung là nặng về số lượng và phát triển bề rộng, chưa coi trọng đến chất lượng và bề sâu.
Phần lớn các hình thức kinh tế của kinh tế TBNN ở nước ta được tập trung phát triển trong một số ít ngành nghề ở các lĩnh vực mà đầu tư vốn ít, đưa vào kinh doanh nhanh, có lãi suất cao và độ rủi ro thấp. Trong khi đó, một số ít ngành nghề sản xuất nguyên liệu thay thế nhập khẩu và những ngành cá hàm lượng khoa học kỹ thuật- công nghệ cao... rất cần có sự tham gia của các hình thức TBNN thì lại rất ít các nhà đầu tư quan tâm.
Năng lực cạnh tranh của các hình thức của kinh tế TBNN ở nước ta chưa cao; nhiều doanh nghiệp hướng hoạt động của sản xuất kinh doanh vào xuất khẩu sản phẩm, nhưng lại không xuất khẩu được, thậm chí nhiều sản phẩm còn chưa lấy được niềm tin của người tiêu dùng trong nước.
Do vậy để tiếp tục phát triển kinh tế TBNN ở nước ta cần phải đề ra được những chính sách và giải pháp cụ thể trong thời gian tới.
II.2 Một số chính sách phát triển kinh tế TBNN ở nước ta hiện nay
Sử dụng thành phần kinh tế TBNN là cơ hội tốt nhất của Việt Nam trong qúa trình CNH-HĐH đất nước; là con đường cơ bản trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy năng suất lao động xã hội.Thông qua việc việc sử dụng kinh tế TBNN, tiếp cận nhanh chóng những thành tựu của khoa học công nghệ trên thế giới; đồng thời với sự kiểm kê kiểm soát của nhà nước, có được đường lối chính sách đúng đắn định hướng cho sự phát triển, mang lại hiệu quả cao.
Hơn thế muốn HĐH nền kinh tế Việt Nam tránh nguy cơ tụt hậu, phải nhanh chóng phát triển LLSX, phải gắn CNH, HĐH với việc sử dụng rộng rãi các hình thức của kinh tế TBNN.Thông qua hình thức kinh tế không chỉ tranh thủ sức mạnh của tư bản tư nhân trong nước mà cả tư bản tư nhân và tư bản nhà nước của các nước trên thế giới.Và để khẳng định điều này văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ chín cũng chỉ rõ: “Phát triển đa dạng kinh tế TBNN dưới các hình thức liên doanh liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong nước và ngoài nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh doanh ”.
Thực tiễn cho thấy tiềm năng kinh tế Việt Nam còn rất lớn về kỹ thuật, lao động. quy mô, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, thị trường tiêu thụ sản phẩm..Do vậy việc phát triển kinh tế TBNN, thông qua liên doanh liên kết hình thành các khu công nghệ cao sẽ có điều kiện tiếo cận các thành tựu mới của khoa học công nghệ trên thế giới, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Phát triển kinh tế TBNN không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn là hiệu quả xã hội, kinh tế phát triển lợi ích kinh tế được đảm bảo, người lao động gắn bó với quá trình sản xuất, động lực kinh tế quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Các quan điểm chính sách phát triển kinh tế TBNN được tiếp cận theo phương pháp hệ thống, có quan hệ mật thiết với nhau không tách rời nhau như trước đây. Chẳng hạn như:
Phát triển kinh tế TBNN phải gắn liền với phát triển kinh tế nhiều thành phần thúc đẩy và định hướng phát triển cho kinh tế tư nhân, tư bản tư nhân. Điều này cho phép thúc đẩy nhanh quá trình xã hội hóa trong giai đoạn CNH, HĐH theo định hướng XHCN.
Kinh tế TBNN chỉ phát triển nhanh vững chắc, đúng hướng trong một cơ cấu kinh tế hợp lý. Đó là cơ cấu kinh tế tái sản xuất mở rộng trong một hệ thống kinh tế mở.
Chính sách về thành phần kinh tế, thậm chí chính sách về một thành phần kinh tế TBNN cũng phải đặt trong mối quan hệ giữa công nghiệp với nông nghiệp. Chính sách kinh tế TBNN cũng chỉ có hiệu quả kinh tế và chính trị khi đặt trong quan hệ ấy.
Kết hợp hài hòa quá trình đô thị hóa với CNH nông nghiệp, nông thôn. Xác lập được quy hoạch kết hợp hai quá trình trên sẽ hạn chế được sự phân hóa quá đáng, dần dần xóa bỏ quan hệ cũ( thành thị bóc lột nông thôn).
Phải chú ý tới mối quan hệ giữa phát triển kinh tế- xã hội trong nước với hội nhập thế giới. Kết hợp tốt nội lực với ngoại lực; nội sinh hóa các nguồn ngoại lực.
2.3 Những giải pháp thực hiện chính sách phát triển kinh tế TBNN ở Việt Nam
Để tiếp tục phát triển thành phần kinh tế này trong thời gian tới chúng ta cần chú ý tới những giải pháp quan trọng có ý nghĩa mở đường như sau:
Về phân bố công nghiệp - một giải pháp chủ yếu và cấp bách hiện nay
Sự phân bố công nghiệp vừa qua chỉ tạo ra bộ mặt phồn vinh ban đầu, tính không hợp lý dần dần bộc lộ rõ, ngăn cản sự phát triển cả nông nghiệp và công
Nghiệp và đồng thời tạo cơ hội cho khuynh hướng kinh doanh không lành mạnh trong lĩnh vực dịch vụ thương mại phát triển.
Trong mấy năm gần đây, chủ trương “ CNH nông nghiệp nông thôn đã ban hành nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu phân bố công nghiệp theo hướng kết hợp nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ.Bài học từ Đài Loan nhờ có tính hợp lý trong phân bố công nghiệp mà tỏ ra hết sức bền vững trong cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực vừa qua.Cụ thể:
Khuyến khích đầu tư vào công nghiệp nhiều hơn là vào thương mại.Chỉ có nền công nghiệp hiện đại mới là cơ sở cho việc khắc phục tệ buôn lậu tràn lan và làm trong sạch bộ máy nhà nước.
Khuyến khích đầu tư vào khai thác lao động và khoa học công nghệ hơn là khai thác tài nguyên; tăng đầu tư cho các ngành dịch vụ trực tiếp cho sự liên kết công nghiệp – nông nghiệp.Nâng cao trình độ sức lao động, tri thức hóa người lao động.
Nâng cao trình độ quản lý nhà nước - vấn đề quyết định của sự phát triển kinh tế TBNN đúng hướng.
Quản lý nhà nước trong bối cảnh quốc tế và trong nước hiện nay là nhân tố định hướng phát triển KTTT, do đó định hướng phát triển kinh tế TBNN. Cụ thể là:
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong các hoạt động đầu tư nước ngoài.
Hiện nay chúng ta mới áp dụng ba hình thức đầu tư là doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và hợp động hợp tác kinh doanh. Các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động chủ yếu dưới hình thức công ty cổ phần, cần có chính sách cho các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp trong nước và cho doanh nghiệp nước ngoài phát hành cổ phiếu để huy động vốn kinh doanh. Trong những lĩnh vực không cho phép và hạn chế đẩu tư cần quy định rõ ràng việc các nhà đầu tư chỉ được chọn những hình thức nào.
Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho đầu tư nước ngoài bằng cách rà soát các văn băn pháp luật có liên quan đến đầu tư. Bổ sung sửa đổi các quy định không còn phù hợp đồng thời tiến hành điều chỉnh mốt số giá dịch vụ như: hàng không, điện lực, bưu chính viễn thông,..
Nâng cao năng lực điều hành của bộ máy nhà nước. Nhà nước cần nhận thức đúng những hạn chế của mình, tập trung hành động vào những vấn đề thuộc phạm vi chức năng để phát huy hiệu lực tối đa trong việc thực hiện chiến lược phát triển.
Khuyến khích phát triển quy mô và hiệu quả đầu tư trong nước; Cải cách hệ thống thông tin quản lý của bộ máy nhà nước; Xây dựng một đội ngũ công chức nhà nước và đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy .
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại đã xuất hiện hình thức tổ chức các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao...Thực chất đó là hình thức kinh tế TBNN tập trung. Xây dựng được mô hình này sẽ tạo ra mũi đột phá trong qua trình CNH, HĐH.
KẾT LUẬN
Trên đây đã nêu lên những vấn đề về lý luận và thực tiễn của việc phát triển thành phần kinh tế TBNN.Từ việc nghiên cứu về kinh tế TBNN chúng ta có thể khẳng định tính đúng đắn của việc phát triển thành phần kinh tế này trong những năm đã qua và trong thời gian tới.
Phát triển kinh tế TBNN là một trong những nhiệm vụ chiến lược hàng đầu quan trọng cho phát triển kinh tế quốc dân. Để phát huy nội lực tranh thủ ngoại lực không còn cách nào tốt hơn qua việc phát triển kinh tế TBNN.
Tương lai xây dựng và phát triển đất nước trong tương lai đang mở rộng chờ đón chúng ta./.
MỤC LỤC
Trang
1.Lý luận về kinh tế TBNN và vai trò của kinh tế tư bản nhà nước trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay...............................1-6
1.1 Khái niệm kinh tế tư bản nhà nước........................................1-2
1.2 Bản chất của thành phần kinh tế TBNN................................2-3
1.3 Các hình thức của kinh tế tư bản nhà nước.............................4-5
1.4 Vai trò của kinh tế TBNN trong thời kỳ quá độ lên CNXH...5-6
2.Thực tiễn về quá trình phát triển kinh tế TBNN trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay...........................................................7-12
2.1 Thực trạng phát triển kinh tế TBNN ở nước ta hiện nay.........7-8
2.1.1 Thành tựu....................................7
2.1.2 Hạn chế............................................................8
2.2 Một số chính sách phát triển kinh tế TBNN ở nước ta hiện nay..9-10
2.3 Những giải pháp thực hiện chính sách phát triển kinh tế TBNN ở Việt Nam..........................................11-12
Danh mục những từ viết tắt
CNH công nghiệp hóa
HĐH hiện đại hóa
LLSX lực lượng sản xuất
KTTT kinh tế thị trường
TBCN tư bản chủ nghĩa
HTX hợp tác xã
TBNN tư bản nhà nước
CNXH chủ nghĩa xã hội
CNTB chủ nghĩa tư bản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28170.doc