A-PHẦN MỞ ĐẦU 1
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN 1
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 2
2.1. Đối tượng 2
2.2. Phạm vi thực hiện đề án 2
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN 2
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 2
1. 1. Cơ sở lý luận 2
1.1.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và giáo dục đại học Việt Nam 2
1.1.1.1. Bối cảnh quốc tế. 2
1.1.1.2. Bối cảnh trong nước 3
1.1.1.3. Bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam 4
1.1.1.4. Bối cảnh địa phương- tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay 4
1.1.1.5. Đánh giá sự tác động của bối cảnh và tình hình thực tế đối với sự phát triển giáo dục đại học 5
1.2. Cơ sở pháp lý để xây dựng đề án 6
1.3. Cở sở thực tiễn 7
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN 7
2.1. Quan điểm 7
2.2. Mục tiêu của đề án 7
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN 7
3.1. Đánh giá thực trạng của trường đại học Quảng Nam trong giai đoạn 2010 – 2017 7
3.1.1. Quá trinh hình thành và phát triển trường Đại học Quảng nam 7
34 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Phát triển trường đại học Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nghị TU Quảng nam lần thứ 13 (khóa XX) về phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
- Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg, ngày 22/09/2010 của về việc ban hành điều lệ trường Đại học.
- Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg, ngày 13/06/ phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020.
- Nghị quyết 11 của tỉnh ủy Quảng Nam về phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Quảng Nam đến 2025.
1.3. Cở sở thực tiễn
Sự phát triển giáo dục Đại học hiện nay và thực trạng hoạt động của trường Đại học Quảng Nam từ năm 2010 đến nay.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
2.1. Quan điểm
Xây dựng và phát triển trường Đại học Quảng Nam trở thành trung tâm Giáo dục và khoa học công nghệ của tỉnh Quảng Nam, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Quảng Nam và khu vực miền Trung
2.2. Mục tiêu của đề án
Phân tích được thực trạng hoạt động của Trường Đại học Quảng Nam theo các tiêu chí đánh giá chất lượng trường đại học; đồng thời phân tích các điểm mạnh, điểm yếu hiện nay, cơ hội và thách thức của Trường Đại học Quảng Nam để đưa ra định hướng, nhiệm vụ và giải pháp 2020.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN
3.1. Đánh giá thực trạng của trường đại học Quảng Nam trong giai đoạn 2010 – 2017
3.1.1. Quá trinh hình thành và phát triển trường Đại học Quảng nam
Trường Đại học Quảng Nam được Thủ Tướng Chính Phủ ra quyết định số 722/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08/6/2007 trên cơ sở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng nam (mà tiền thân là trường Trung học Sư phạm Quảng Nam). Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Cơ cấu hệ thống tổ chức, hoạt động của Trường Đại học Quảng Nam được tuân thủ theo đúng các qui định của Chính phủ, của tỉnh Quảng Nam đồng thời cũng được xây dựng theo hướng linh hoạt để đảm bảo và đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Nhiệm vụ, quyền hạn, các hoạt động: Giáo dục đào tạo, kiểm định chất lượng giáo dục đại học, khoa học công nghệ và quan hệ quốc tế, quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội của Trường Đại học Quảng Nam được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường Đại học. Nhà trường có chức năng, nhiệm vụ đào tạo đa cấp, đa ngành, đa hệ từ trung cấp (TC); cao đẳng (CĐ) cho đến bậc đại học (ĐH) với các hình thức đào tạo. Đối tượng, phạm vi, tính chất hoạt động của đơn vị: Đối tượng chủ yếu của Trường là học sinh, sinh viên các loại hình đào tạo, các trình độ đào tạo; phạm vi hoạt động của Trường trên địa bàn miền Trung và Tây Nguyên, chủ yếu là địa bàn tỉnh Quảng Nam; tính chất hoạt động của Trường là đào tạo học sinh, sinh viên theo các trình độ, loại hình được Bộ GD & ĐT cho phép và tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong chiến lược phát triển của mình, trường đã xây dựng mục tiêu đến trước năm 2020 trở thành trường Đại học trọng điểm của khu vực miền Trung- một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học có uy tín, ngang tầm với các trường Đại học lớn trong vùng, vững vàng tiếp cận, hoà nhập với các trường Đại học trong khu vực và trên thế giới.
3.1.2. Phân tích thực trạng hoạt động của trường Đại học Quảng Nam từ năm 2010 đến nay
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
* Đảng ủy: Ban chấp hành đảng Bộ trường và 18 chi bộ trực thuộc
* Chính quyền:
Trường hiện có 19 đơn vị trực thuộc Hiệu trưởng, gồm 7 phòng , 8 khoa chuyên môn, 3 trung tâm và 1 trường mầm non thực hành.:
+ 7 phòng:
Phòng Hành chính – Quản trị
Phòng Tổ chức, Thanh tra
Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác Quốc tế
Phòng Đào tạo
Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng
+ 8 Khoa chuyên môn:
Khoa Các môn chung
Khoa Lý, Hóa , Sinh
Khoa Ngoại ngữ
Khoa Toán
Khoa Công nghệ Thông tin
Khoa Ngữ văn, Công tác xã hội
Khoa Tiểu học, Mầm non và Nghệ thuật
Khoa Kinh tế - Du lịch
+ 3 Trung tâm:
Trung tâm Đào tạo – Bồi dưỡng
Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin
Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
+ 1 Trường Mầm non thực hành
+ Các tổ chức Đoàn thể, hội: Công Đoàn, Đoàn thanh niên, hội sinh viên, hội cựu chiến binh.
3.1.2.2. Về phát triển đội ngũ.
Trong những năm qua, nhất là từ khi được nâng cấp lên đại học (2007), dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy, lãnh đạo trường Đại học Quảng Nam đã không ngừng chăm lo xây dựng, đào tạo cán bộ và thu hút nhân tài để tập trung phát triển đội ngũ, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo từ Ban Giám hiệu đến các đơn vị trực thuộc, nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Quảng Nam và các địa phương lân cận.
Hằng năm, nhà trường đã chú ý đến công tác quy hoạch cán bộ kế cận, tạo nguồn và bổ sung nhân sự tạo nguồn để tạo điều kiện cho mỗi cá nhân thuộc các diện trên phấn đấu rèn luyện. Lãnh đạo nhà trường chủ động trong việc đề bạt, bố trí và sắp xếp cán bộ phù hợp với qui mô phát triển của trường.
Có thể khẳng định, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ của nhà trường đã được xây dựng và triển khai theo kế hoạch dài hạn, trung hạn và theo từng năm học, đảm bảo chuẩn về trình độ theo các quy định của Bộ GD&ĐT, của Tỉnh ủy Quảng Nam và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường lần thứ XXI, nhiệm kì 2015-2010.
Để thực hiện mục tiêu đó, trường không ngừng quan tâm tăng cường công tác bồi dưỡng giảng viên, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ sư phạm. Lãnh đạo nhà trường cũng thực sự quan tâm, xây dựng nhiều cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ, giảng viên, các nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao về trường công tác; gắn quyền lợi với trách nhiệm giảng viên; tạo điều kiện tốt cho cán bộ phòng ban thực hiện chế độ kiêm nhiệm giảng dạy.
Trong những năm gần đây, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên có chất lượng được Đảng ủy và tập thể lãnh đạo trường đặc biệt chú trọng. Tính đến thời điểm hiện nay, tổng số cán bộ, viên chức và hợp đồng là 320 người.
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo:
+ Tiến sỹ Số lượng: 15 (Trong đó có 1 PGS)
+ Thạc sỹ Số lượng: 192
+ Cử nhân/Kỹ sư Số lượng: 74
+ Cử nhân CT Số lượng: 1
+ Cao cấp Số lượng: 16
+ Trung cấp Số lượng: 6
3.1.2.3. Về phát triển quy mô, ngành và chương trình đào tạo.
Quy mô đào tạo của nhà trường không ngừng được mở rộng. Từ 3 mã ngành đại học vào năm 2007, đến nay trường đã có 13 mã ngành đại học được Bộ Giáo dục & Đào tạo cho phép tuyển sinh, gồm 6 mã ngành sư phạm và 7 mã ngành ngoài sư phạm. Chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của trường đều tăng theo hướng tăng dần chỉ tiêu đào tạo đại học, chỉ tiêu hằng năm của nhà trường là 2000. Hiện nay nhà trường đang hợp tác đào tạo Tiếng Việt và chuyên ngành cho 2 tỉnh Sekong và Champasac – Lào. Nhà trường đã chuyển từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đến nay, trường đã công bố chuẩn đầu ra cho tất cả các chuyên ngành đào tạo đại học và cao đẳng chính qui.
* Công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
Trong thời gian qua các đề tài khoa học chủ yếu là đề tài ở phạm vi cấp trường, Giáo trình, tài liệu tham khảo và nhà trường đã có tạp chí Khoa học và chỉ số ISSN. Nội dung các đề tài khoa học của trường chủ yếu là các đề tài nghiên cứu về đánh giá trong giáo dục, quản lí chất lượng giáo dục, phát triển chương trình giáo dục, các đề tài nghiên cứu phương pháp dạy học bậc phổ thông, bậc đại học, thực tập sư phạm, về quản lí đào tạo theo phương thức tín chỉ đã và đang được áp dụng vào quản lí, đào tạo tại trường.
Nhà trường đã thiết lập và mở rộng mối quan hệ với các tổ chức quốc tế nhằm tranh thủ sự viện trợ về trang thiết bị dạy học và chương trình đào tạo như tổ chức Hợp tác phát triển và hỗ trợ kỹ thuật vùng Flêmăng, Vương Quốc Bỉ (VVOB), tổ chức chương trình cấp vùng về thúc đẩy bình đẳng giới trong tham chính (Pyd). Nhà trường đã ký kết các văn bản hợp tác về giáo dục đào tạo với các trường đại học trên thế giới như Đại học Ubon Ratchathani Rajabhat (Thái Lan); tổ chức Fulright, Hàn Quốc, Nhật Bản
* Hoạt động tài chính:
Nghị định số 43 là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để trường thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức và tài chính. Bên cạnh đó còn có các thông tư, quyết định của các Bộ, ban ngành có liên quan quy định và hướng dẫn triển khai, thực hiện tự chủ tài chính của đơn vị. Nguồn tài chính hàng năm của trường bao gồm kinh phí do NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp.
* Xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ phát triển.
Cơ sở vật chất của Trường Đại học Quảng Nam tuy mới xây dựng, nhưng nhờ quy hoạch khoa học và đầu tư có trọng điểm nên đã tương đối khang trang và hiện đại đáp ứng được yêu cầu đào tạo. Trường hiện có 02 cơ sở. Cơ sở 1 diện tích 7 ha ở ngay trung tâm thành phố Tam Kỳ (hiện trường đang đóng tại cơ sở này); cơ sở 2 diện tích 50 ha (chỉ mới quy hoạch) ở xã Tam Phú, thành phố Tam Kỳ .
Từ khi thành lập trường đến nay, bằng nhiều nguồn vốn và tiết kiệm chi tiêu, nhà trường đã tập trung xây dựng cơ sở vật chất tại cơ sở 1. Hiện tại, trường có 5 khu ký túc xá với 216 phòng, 1 nhà ăn sinh viên, 75 phòng học. Trong đó, có 4 phòng thực hành tin học với 224 máy tính thế hệ mới, hiện đại được kết nối mạng, đủ phục vụ nhu cầu thực hành tin học cho HS - SV toàn trường; 5 phòng dạy nhạc, múa đúng tiêu chuẩn với đầy đủ các loại nhạc cụ; 2 phòng dạy họa đầy đủ các điều kiện như giá, tranh, mẫu tượng; 5 phòng thí nghiệm Lý-Hóa-Sinh, có đủ các trang thiết bị, hóa chất, phôi để thực hành thí nghiệm; 1 phòng thực hành nghiệp vụ bàn, 1 nhà khách phục vụ GV thỉnh giảng và thực hành nghiệp vụ lễ tân, dịch vụ khách sạn cho SV ngành Văn hoá – Du lịch. Còn lại các phòng học lý thuyết đều được trang bị đầy đủ bàn ghế, hệ thống máy chiếu, tivi màn ảnh lớn, máy chiếu đa chức năng, catsset, hệ thống âm thanh đối với các phòng học đông, bảo đảm các điều kiện giảng dạy 2 ca/ngày. Đặc biệt đối với lưu học sinh Lào, trường dành riêng 1 khu sinh hoạt, lưu trú và học tiếng Việt tại khu ký túc xá số 5 mới đưa vào sử dụng từ năm 2013. Ngoài ra, trường còn có 2 giảng đường 300 và 500 chỗ ngồi với các thiết bị hiện đại phục vụ cho dạy ghép, các hội nghị, hội thảo và các hoạt động ngoài giờ; 1 trung tâm Học liệu với 154.456 đầu sách các loại và 127 máy tính nối mạng phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập của giảng viên và sinh viên; hệ thống máy tính được kết nối phần mềm tổ chức và chấm thi trực tiếp trên máy tính, 2 máy chấm phục vụ chấm thi trắc nghiệm thường xuyên; 1 sân vận động, 1 hồ bơi, 1 nhà đa chức năng, 1 nhà câu lạc bộ phục vụ giảng dạy giáo dục thể chất – quốc phòng. Đối với các văn phòng làm việc của các phòng, khoa, trung tâm trực thuộc đều được trang bị tương đối đầy đủ các điều kiện làm việc, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, quản lý phục vụ giảng dạy. Đang tiếp tục khởi công công trình Trung tâm Học liệu và CNTT 7 tầng, với vốn đầu tư gần 70 tỷ đồng, dự kiến năm 2015 sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng.
3.2. Ưu điểm, tồn tại, hạn chế
* Ưu điểm
Đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường đã được rèn luyện, trưởng thành trong quá trình xây dựng nhà trường có phẩm chất chính trị, đạo đưc tốt, trình độ chuyên môn vững vàng, với trên 50% giảng viên có trình độ trên đại học là lực lượng cán bộ khoa học cơ bản, khoa học giáo dục mạnh của địa phương, đảm bảo giữ vững và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo.
Nội dung chương trình đào tạo đảm bảo, thường xuyên cập nhật bổ sung phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn. Đã hoàn thành việc chuyển đổi từ đào tạo theo Niên chế sang Tín chỉ. Sinh viên tốt nghiệp ra trường đảm bảo về trình độ kiến thức cơ bản, kỹ năng nghiệp vụ có khả năng thích ứng được với thị trường lao động.
Công tác nghiên cứu khoa học của trường đã góp phần bồi dưỡng và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên góp phần đảm bảo chất lượng. Hợp tác quốc tế của nhà trường có nhiều bước phát triển mới, trong việc trao đổi thông tin, gặp gỡ, ký kết các văn bản ghi nhớ giữa trường với một số trường đại học trong khu vực và thế giới.
Đã tạo được bước chuyển mới trong nhận thức của cán bộ, giảng viên, đã bước đầu thay đổi cách thức tổ chức quản lý, làm đề thi, đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Nhà trường đang tiến hành hoàn thiện ngân hàng câu hỏi để phục vụ tốt cho việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, thi cử. Đã hoàn thành việc tự đánh giá (đánh giá trong).
Cơ sở vật chất của nhà trường đã được tập trung đầu tư đáng kể, đảm bảo tốt cho việc dạy học.
* Tồn tại, hạn chế.
Tỷ lệ cán bộ, giảng viên có trình độ Tiến sĩ còn quá ít (mới chỉ có 15 tiến sĩ). Trình độ ngoại ngữ của cán bộ quản lý và giảng viên còn hạn chế.
Nội dung chương trình còn nặng về lý thuyết, tính tự học, tự nghiên cứu của sinh viên còn hạn chế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm ở một số ngành thực nghiệm chưa hiện đại và chưa theo kịp thị trường.
Các công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên còn mang tính đơn lẻ, tự phát, chưa có sự tập trung trí tuệ để giải quyết những vấn đề lớn của thực tiễn địa phương. Số lượng các bài báo khoa học được công bố trên các tạp chí khoa học của CBGV nhà trường rất ít, đặc biệt là trên các tạp chí khoa học có uy tín ở trong nước và nước ngoài. Chưa chủ động khai thác, phát huy hết các mối liên kết với các trường đại học, viện nghiên cứu trong nước phục vụ hiệu quả nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường.
3.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế.
* Nguyên nhân của những kết quả đạt được.
Nhà trường đã quy hoạch phát triển phù hợp. Được sự chỉ đạo sát sao và hỗ trợ về mọi mặt của Ủy ban Nhân dân tỉnh và các ở ban ngành trên địa bàn tỉnh.
Đội ngũ giảng viên trẻ, nhiệt tình, dám nghĩ, dám làm, năng động, ham học hỏi và thường xuyên cập nhật nâng cao trình độ mang lại một thế mạnh trong quá trình xây dựng và phát triển trường.
* Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
Do sự phát triển quá nhanh về quy mô đào tạo và việc mở rộng các mã ngành đào tạo ngoài sư phạm trong một thời gian quá ngắn, nhất là từ khi trường được nâng cấp lên thành trường đại học (2007), làm cho công tác chuẩn bị đội ngũ có trình độ chuyên môn cao chưa theo kịp với thực tế phát triển của nhà trường. Trong khi đó chế độ thu hút, tuyển dụng những người có học hàm, học vị từ tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư của tỉnh chưa có. Chính vì vậy mà công tác phát triển đội ngũ gặp rất nhiều khó khăn.
3.4. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức hiện nay của nhà trường
* Điểm mạnh.
Một là, Trường Đại học Quảng Nam đã có những bước đi đúng đắn và năng động. Là một trường đại học được đi lên từ trường Trung học sư phạm, cao đẳng Sư phạm cùng một đội ngũ cán bộ viên chức trẻ, không ngừng được tăng nhanh về số lượng và chất lượng, trình độ. Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố kinh nghiệm với nhiệt tình, dám nghĩ, dám làm, năng động, ham học hỏi và thường xuyên cập nhật nâng cao trình độ của sức trẻ mang lại một thế mạnh trong quá trình xây dựng và phát triển trường.
Hai là, Đội ngũ cán bộ quản lý của trường nhất là cán bộ quản lí các khoa chuyên môn có trình độ chuyên môn đảm bảo, gắn bó với trường.
Ba là, Trường đã có bước phát triển khá nhanh quy mô đào tạo, số lượng các ngành và chương trình đào tạo, đã từng bước khẳng định được vị trí của nhà trường trong đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tỉnh Quảng Nam.
Bốn là, Cơ sở vật chất của nhà trường cơ bản đáp ứng được yêu cầu của quá trình đào tạo.
Năm là, Đã tạo lập và duy trì các mối liên hệ thường xuyên với các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, kịp thời nắm bắt được những yêu cầu của thị trường lao động để hoàn thiện chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo.
* Điểm yếu.
Một là, do phát triển quá nhanh về quy mô đào tạo nên nhà trường còn thiếu đội ngũ CBGV có học hàm, học vị cao (cả trường mới có 15 TS, trong đó có 1 PGS); thiếu các cán bộ đầu ngành của các chuyên ngành khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế; trình độ ngoại ngữ.
Hai là, Việc chuyển đổi đào tạo theo học chế tín chỉ cho một trường đại học đa ngành, với nhiều ngành học, bậc học, trong đó có một số ngành có số lượng lớp và sinh viên không nhiều là một khó khăn.
Ba là, Hoạt động NCKH và hợp tác quốc tế còn rất yếu, chưa xứng tầm với yêu cầu và vị thế của nhà trường. Số lượng các đề tài NCKH các cấp còn rất ít, đặc biệt là các đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp Tỉnh. Khả năng tiến hành nghiên cứu khoa học đáp ứng nhu cầu xã hội của cán bộ khoa học còn hạn chế.
* Cơ hội đối với Trường Đại học Quảng Nam.
Tỉnh ủy, HĐND, UBND Tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm và chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo. Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 là tiền đề cơ bản để trường Đại học Quảng Nam phát triển.
Đặc biệt là nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013, của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Tỉnh ủy Quảng Nam đã có chương trình hành động để thực hiện nghị quyết này.
Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức, quản lý giáo dục đại học, tiến tới một nền giáo dục đại học điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học.
Quá trình hội nhập Quốc tế sâu rộng về giáo dục đại học đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi để Trường Đại học Quảng Nam tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục đại học hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục đại học của nhà trường.
* Thách thức đối với Trường Đại học Quảng Nam
Một là, Nhu cầu phát triển nhanh và đa dạng các ngành đào tạo của nhà trường nhằm đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tỉnh, phát triển kinh tế theo chiều sâu tri thức với công nghệ tiên tiến và hội nhập Quốc tế, trong khi đó các nguồn lực về tài chính và con người (CBGV, CNV) của Trường còn hạn chế, sẽ tạo ra sức ép lớn về chất lượng đào tạo của nhà trường.
Hai là, Nguy cơ tụt hậu có thể làm cho khoảng cách về chất lượng đào tạo của nhà trường với các trường đại học hàng đầu của Việt Nam, các trường đại học tiên tiến trong khu vực và Quốc tế ngày càng gia tăng.
IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1.Các giải pháp thực hiện
Tiếp tục nghiên cứu, quán triệt đầy đủ tinh thần Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013, của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chương trình hành động của tỉnh ủy Quảng Nam và Bộ giáo dục, Đào tạo về thực hiện nghị quyết số 29. Định hướng phát triển của tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và chiến lược phát triển trường Đại học Quảng Nam đến năm 2020. Nghị quyết số 12 - NQ/TU ngày 28/12/2012 - Hội nghị Tỉnh ủy Quảng nam lần thứ 13 (khóa XX) về phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
4.1.1. Kiện toàn công tác tổ chức, hoàn thiện các quy chế; chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy.
Kiện toàn tổ chức bộ máy của trường trên cơ sở điều chỉnh, hoàn thiện qui định chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị. Tiếp tục điều chỉnh và hoàn thiện quy định chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị trực thuộc trường, quy chế văn hóa và quy chế dân chủ trong trường học.
Qui hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lí đến năm 2020 theo qui mô sinh viên đại học và các nhiệm vụ khác về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ và các tiêu chuẩn khác. Rà soát, bổ sung, xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý, lãnh đạo, quy hoạch trưởng bộ môn, cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Ưu tiên tuyển dụng cán bộ có trình độ Sau đại học được đào tạo ở các nước phát triển, tuyển dụng cán bộ có trình độ Tiến sĩ (bố trí từ trưởng bộ môn trở lên). Trên cơ sở qui hoạch chung, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cho từng năm. Đưa ra lộ trình về thời gian để cán bộ nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, ngoại ngữ, tin học.
Đổi mới hình thức và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, pháp luật theo hướng thiết thực, hiệu quả. Phối hợp với các đoàn thể thường xuyên theo dõi, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, viên chức và sinh viên; giải quyết thỏa đáng những vướng mắc ngay từ cơ sở, đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của cán bộ, viên chức, người lao động và học sinh - sinh viên.
Lồng ghép các nội dung giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên thông qua các bài dạy trên lớp. Đưa các tiêu chí đạo đức, chính trị, pháp luật vào thi đua, đánh giá, phân loại cán bộ, viên chức, người lao động và HSSV.
Tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức và tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý đối với đội ngũ cán bộ làm công tác lãnh đạo, quản lý của nhà trường từ Trưởng Bộ môn, tổ trưởng trở lên.
Chú trọng xây dựng văn hóa quản lý lãnh đạo đối với đội ngũ cán bộ làm quản lý lãnh đạo tại nhà trường. Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và học tập phong cách làm việc của Người.
Xây dựng hoàn chỉnh đề án vị trí việc làm theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam. Xác định biên chế cho từng bộ môn của khoa và các phòng, ban chức năng trên cơ sở nhiệm vụ được giao. Từng bước chuyên môn hoá các chức danh để ổn định lâu dài và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ, công chức. Đổi mới công tác tuyển chọn, bố trí sử dụng cán bộ cho phù hợp với yêu cầu phát triển của nhà trường.
Tiếp tục đưa đi đào tạo sau Đại học, mỗi năm từ 5-10 nghiên cứu sinh và 10 - 20 thạc sĩ, đặc biệt ưu tiên đào tạo những ngành nhà trường đang có nhưng chưa có tiến sĩ, thạc sĩ. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về quản lý cho đội ngũ cán bộ, viên chức từ trưởng bộ môn trở lên để đáp ứng yêu cầu công việc (mỗi năm 2 lớp). Cử cán bộ đi học tập dài hạn về tiếng lào tại nước bạn Lào, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản để đáp ứng được yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực cho nước bạn Lào và liên kết đào tạo với Thái Lan.
Tiếp tục phát triển các mã ngành đào tạo khi đảm bảo đủ điều kiện tiến sĩ và thạc sĩ theo quy định.
Xây dựng các nhóm giảng dạy - nghiên cứu ở các khoa chuyên môn để hỗ trợ cho công tác đổi mới mục tiêu giảng dạy; đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ với đào tạo cán bộ theo nhóm để hình thành các hạt nhân nghiên cứu khoa học trong nhà trường theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến. Phát triển đội ngũ giảng viên trên nguyên tắc tránh độc quyền về chuyên môn, mỗi môn học phải có ít nhất 2 cán bộ đảm nhận, mỗi cán bộ phải phụ trách được ít nhất 2 học phần.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp qui, các quy trình quản lý đầy đủ, đồng bộ bao quát mọi hoạt động của trường về công tác cán bộ làm cơ sở cho việc quản lí nhà trường một cách khoa học, hiệu quả, đồng bộ, thống nhất và đúng quy định. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tất cả các hoạt động trong nhà trường, đặc biệt hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý.
Giữ vững sự đoàn kết trong tập thể lãnh đạo trường, các đơn vị, đoàn thể trong trường, để giữ vững ổn định. củng cố và phát triển toàn diện, tạo sự đồng thuận trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nhà trường. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý. Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị.
Từng bước thành lập Trung tâm đào tạo ngoại ngữ chất lượng cao đạt chuẩn Quốc tế để đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ viên chức của trường và của tỉnh đảm bảo đủ trình độ tham gia học thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài theo các đề án của Trung ương và của tỉnh.
Đẩy mạnh công tác tuyển sinh, đa dạng hóa các hình thức tư vấn tuyển sinh cùng với việc quảng bá tốt về hình ảnh nhà trường qua các kênh chính thức.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng tổ chức và con người làm công tác cán bộ hiện nay của nhà trường.
Có thể khẳng định, nếu thực hiện được đồng bộ các giải pháp nêu trên thì công tác cán bộ và nguồn nhân lực phục vụ cho nhiệm vụ đào tạo của trường Đại học Quảng Nam ngày càng phát triển đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay góp phần đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hóa của Quảng Nam và cả nước.
4.1.2. Nâng cao chất lượng đào tạo, đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội
Thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT, giáo dục đại học phải "chuyển mục tiêu giảng dạy từ cung cấp kiến thức là chủ yếu sang phát triển năng lực, phẩm chất của sinh viên; chuyển mô hình phát triển giáo dục đại học dựa trên quy mô số lượng sang mô hình phát triển dựa trên chất lượng, hiệu quả", kết hợp chặt chẽ giữa mô hình đào tạo truyền thống với mô hình đào tạo đa giai đoạn để tạo cơ hội hơn cho người học; nghiên cứu có chọn lọc sử dụng một số chương trình, giáo trình tiên tiến của các nước. Muốn thực hiện được các nhiệm vụ đó, theo chúng tôi cần thực hiện triệt để một số giải pháp sau:
Hoàn chỉnh chương trình đào tạo theo học c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_an_phat_trien_truong_dai_hoc_quang_nam_giai_doan_2018_202.doc