MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 3
I. tài sản cố định và phân loại tài sản cố định. 3
1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định. 3
2. Phân loại và tính giá tài sản cố định: 3
* Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình: 4
* Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình: 5
* Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: 5
3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán TSCĐ 6
1. Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định Hữu hình 6
2. Chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vô hình 7
II. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định: 10
1. Hạch toán tổng hợp tăng tài sản cố định. 10
A - Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình 10
B: Hạch toán tăng TSCĐ vô hình : 11
C: Hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính 12
2. Hạch toán giảm TSCĐ 12
A- Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình 12
III. Hạch toán khấu hao tài sản cố định: 15
1. Khái niệm và phương pháp tính khấu hao 15
2. Phương pháp hạch toán 16
IV: Hạch toán sửa chữa tài sản cố định 17
1. Hạch toán sữa chữa thường xuyên TSCĐ 17
2. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ 18
3. Hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ 19
V: Kế toán thuê tài sản cố định 20
1. Kế toán TSCĐ thuê tài chính 20
a. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thuê tài chính 20
b. TK sử dụng và quy định hạch toán 20
c. Trình tự hạch toán 20
2. Kế toán tài sản thuê hoạt động 22
a. Kế toán tại đơn vị đi thuê 22
Kế toán tại đơn vị cho thuê: 22
PHẦN II: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT CHO CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 24
1. Nhận xét đánh giá chung 24
2. Một số ý kiến đề xuất 24
KẾT LUẬN 28
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4661 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Phương pháp hạch toán tài sản cố định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ vô hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ vô hình.
03. Một số TSCĐ vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất. Ví dụ như đĩa compact (trong trường hợp phần mềm máy tính được ghi trong đĩa compact), văn bản pháp lý (trong trường hợp giấy phép hoặc bằng sáng chế). Để quyết định một tài sản bao gồm cả yếu tố vô hình và hữu hình được hạch toán theo quy định của chuẩn mực TSCĐ hữu hình hay chuẩn mực TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải căn cứ vào việc xác định yếu tố nào là quan trọng. Ví dụ phần mềm của máy vi tính nếu là một bộ phận không thể tách rời với phần cứng của máy đó để máy có thể hoạt động được, thì phần mềm này là một bộ phận của máy và nó được coi là một bộ phận của TSCĐ hữu hình. Trường hợp phần mềm là bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan thì phần mềm đó là một TSCĐ vô hình.
04. Chuẩn mực này quy định về các chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo, đào tạo nhân viên, thành lập doanh nghiệp, nghiên cứu và triển khai. Các hoạt động nghiên cứu và triển khai hướng tới việc phát triển tri thức, có thể tạo thành một tài sản thuộc dạng vật chất (ví dụ vật mẫu), nhưng yếu tố vật chất chỉ có vai trò thứ yếu so với thành phần vô hình là tri thức ẩn chứa trong tài sản đó.
05. TSCĐ vô hình thuê tài chính sau khi được ghi nhận ban đầu, bên thuê phải kế toán TSCĐ vô hình trong hợp đồng thuê tài chính theo chuẩn mực này. Các quyền trong hợp đồng cấp phép đối với phim ảnh, chương trình thu băng video, tác phẩm kịch, bản thảo, bằng sáng chế và bản quyền thuộc phạm vi của chuẩn mực này.
06. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tài sản: Là một nguồn lực:
(a) Doanh nghiệp kiểm soát được;
(b) Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Nghiên cứu: Là hoạt động tìm kiếm ban đầu và có kế hoạch được tiến hành nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới.
Triển khai: Là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc được cải tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Khấu hao: Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ vô hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vô hình; hoặc
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Thị trường hoạt động: Là thị trường thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau:
(a) Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng;
(b) Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào;
(c) Giá cả được công khai.
07. Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình, như: Quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhượng quyền, quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung thành của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị...
08. Để xác định nguồn lực vô hình quy định trong đoạn số 07 thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình cần phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu một nguồn lực vô hình không thoả mãn định nghĩa TSCĐ vô hình thì chi phí phát sinh để tạo ra nguồn lực vô hình đó phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước. Riêng nguồn lực vô hình doanh nghiệp có được thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được ghi nhận là lợi thế thương mại vào ngày phát sinh nghiệp vụ mua
* Tính có thể xác định được
09. TSCĐ vô hình phải là tài sản có thể xác định được để có thể phân biệt một cách rõ ràng tài sản đó với lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài sản thực hiện để có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
10. Một TSCĐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem TSCĐ vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài sản đó trong tương lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn được coi là tài sản có thể xác định riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định được chắc chắn lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó đem lại.
* Khả năng kiểm soát
11. Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi ích đó. Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình, thông thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý.
12. Tri thức về thị trường và hiểu biết chuyên môn có thể mang lại lợi kinh tế trong tương lai. Doanh nghiệp có thể kiểm soát lợi ích đó khi có ràng buộc bằng quyền pháp lý, ví dụ: Bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản.
13. Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành nghề và thông qua việc đào tạo, doanh nghiệp có thể xác định được sự nâng cao kiến thức của nhân viên sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, nhưng doanh nghiệp không đủ khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế đó, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. Tài năng lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình trừ khi tài sản này được bảo đảm bằng các quyền pháp lý để sử dụng nó và để thu được lợi ích kinh tế trong tương lai đồng thời thoả mãn các quy định về định nghĩa TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
14. Doanh nghiệp có danh sách khách hàng hoặc thị phần nhưng do không có quyền pháp lý hoặc biện pháp khác để bảo vệ hoặc kiểm soát các lợi ích kinh tế từ các mối quan hệ với khách hàng và sự trung thành của họ, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
* Lợi ích kinh tế trong tương lai
15. Lợi ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ vô hình đem lại cho doanh nghiệp có thể bao gồm: Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng TSCĐ vô hình.
II. HẠCH TOÁN TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
1. Hạch toán tổng hợp tăng tài sản cố định.
A - Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình trong một số trường hợp chủ yếu như sau :
- TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc biếu tặng:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Mua sắm TSCĐ hữu hình (TSCĐ mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng)
Căn cứ các chứng từ mua TSCĐ (hoá đơn, phiếu chi...), kế toán xác định nguyên gốc, lập hồ sơ TSCĐ, lập biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ :
Nợ TK 211 - Tiền mặt
Có TK 111 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 341 - Vay dài hạn...
+ Trường hợp dùng nguồn vốn đầu tư XDCB và các quỹ doanh nghiệp mua sắm TSCĐ thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phải có bút toán điều chuyển nguồn vốn như sau :
Nợ TK 414 - Quỹ phát triển kinh doanh
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng:
+ Căn cứ giá trị quyết toán công trình, ghi:
Nợ TK 241 XDCB dở dang
Có 411 Nguồn vốn kinh doanh
- Trường hợp TSCĐ tăng do nhận của các đơn vị khác góp vốn liên doanh
+ Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các chứng từ liên quan để ghi :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Nhận lại TSCĐ HH trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác
+ Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi bàn giao để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị vốn góp liên doanh:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 222 - Góp vốn liên doanh
B: Hạch toán tăng TSCĐ vô hình :
+ Mua TSCĐ vô hình
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Có TK 111 -Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 -Tạm ứng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
+ Tăng TSCĐ vô hình là chi phí về lợi thế thương mại :
Chi phí về lợi thế thương mại thường gắn liền với TSCĐ hữu hình vì vậy được hạch toán tăng cùng với giá trị TSCĐ hữu hình :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (2135) (chi phí về lợi thế thương mại)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
+ Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình (chi phí thành lập, chi phí nghiên cứu phát triển...)
Vì có quá trình đầu tư nên các chi phí này trước hết phải được tập hợp ở TK 241 - XDCB dở dang, đến khi kết thúc đầu tư, tính được nguyên giá TSCĐ mới ghi tăng TSCĐ vô hình
+ Tập hợp chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tièn gửi ngân hàng
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Khi kết thúc đầu tư, xác định nguyên giá :
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 241 - XDCS dở dang (2412)
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của doanh nghiệp để mua sắm, đầu tư TSCĐ vô hình thì ngoài các bút toán nói trên, kế toán còn phải kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB, các quỹ của doanh nghiệp tương tự phần hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
+ Nếu nhận vốn cổ phần, vốn liên doanh bằng TSCĐ vô hình :
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
C: Hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính
Đối với TSCĐ thuê tài chính, phải quản lý và kế toán riêng biệt trong quá trình thuê, chỉ khi chuyển quyền sở hữu tài sản mới được ghi vào TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê như là đã được mua và ghi nợ dài hạn toàn bộ giá trị hợp đồng thuê (bao gồm phần nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê tài sản). Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê có trách nhiệm quản lý, bảo quản, giữ gìn, sửa chữa và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD như đối với các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Định kỳ bên đi thuê phải trả tiền thuê TSCĐ theo quy định của hợp đồng.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê tài sản...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê.
2. Hạch toán giảm TSCĐ
A- Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm đi do nhiều nguyên nhân khác nhau: nhượng bán, mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho các đơn vị khác...
Mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình đều phải làm đầy đủ thủ tục, xác nhận đúng các khoản thiệt hại, chi phí và thu nhập (nếu có) và tuỳ trường hợp cụ thể sẽ hạch toán như sau:
3.1.1 Trường hợp nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- TSCĐ nhượng bán: là những tài sản không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả.
- TSCĐ thanh lý: là TSCĐ hỏng không thể sửa chữa được hoặc không cần dùng nhưng không thể bán được.
Sơ đồ hạch toán nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu hình
211 214 (2141) 3311 111,112,131,151
Ng. giá của
Thuế GTGT
Giá trị hao mòn
phải nộp
Thu nhập từ
721
911
821
TSCĐ nhượng bán thanh lý
nhượng bán thanh lý
Thu nhập
111, 334, 152
kết chuyển
Kết chuyển
không có thuế
CP nhượng bán thanh lý
thu nhập bất thường
VAT
133
Nếu có
CP bất thường
31.2 TSCĐ giảm do gửi đi góp vốn tham gia liên doanh:
TSCĐ gửi đi góp vốn liên doanh được hội đồng liên doanh đánh giá lại. Giá đánh lại là giá trị vốn góp doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán TSCĐ gửi đi góp vốn tham gia liên doanh
214 (2141)
211
Giá trị hao mòn
Nguyên giá
218, 222
Gtrị được đánh giá
412
Số chênh lệch
Số chênh
chênh lệch
3.1.3 TSCĐ giảm do trả lại các thành viên góp vốn liên doanh, vốn cổ phần.
- Nếu không đánh giá lại TSCĐ:
- Nếu đánh giá lại TSCĐ khi trả:
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn
Nợ TK 411: Giá trị thực tế được đánh giá
Nợ TK 412: Số chênh lệch
Có TK 211: Nguyên giá
3.1.4 TSCĐ hữu hình giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ.
- Nếu TSCĐ còn mới (chưa sử dụng) ghi:
Nợ TK 153 - Giá thực tế
Nợ TK 211 - Nguyên giá
- Nếu TSCĐ đã sử dụng:
Nợ TK 214 (2141) - Giá trị hao mòn
Nợ TK 627,641,642 - Giá trị còn lại nhỏ, phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 142 (1421) - Giá trị còn lại lớn cần phân bổ vào chi phí
Có TK 211 - Nguyên giá
- Khi phân bổ dần vào chi phí:
Nợ TK 627,641,642 ... - Mức phân bổ mỗi lần
Có TK 142 (1421) - Mức phân bổ mỗi lần
3.2 - Kế toán giảm TSCĐ thuê tài chính
Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ, tuỳ thuộc các điều khoản của hợp đồng, kế toán hạch toán giảm TSCĐ theo các trường hợp sau :
- Nếu doanh nghiệp được chuyển giao quyền sở hữu hoặc được mua lại TSCĐ thuê :
+ Trường hợp được chuyển giao quyền sở hữu : Ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
+ Đồng thời chuyển hao mòn TSCĐ đi thuê thành hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê
Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
Có TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình
+ Trường hợp phải chi thêm tiền để mua TSCĐ, số chi phí này được tính nhập vào nguyên giá TSCĐ đó:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK213 - TSCĐ vô hình
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng
+ Trường hợp doanh nghiệp trả lại TSCĐ cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng thuê, căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
+ Nếu khấu hao chưa hết thì phải trích khấu hao cho đủ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
III. HẠCH TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
1. Khái niệm và phương pháp tính khấu hao
A: Khái niệm: Khấu hao là sự tính toán và phân bố một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kì hạch toán. Khấu hao chính là biện pháp chủ quan của nhà quản lý nhằm thu hồi giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Giá trị phải khấu hao = Nguyên giá - Giá trị thu hồi khi thanh lý ước tính
B: Phương pháp tính khấu hao
Có 3 phương pháp tính khấu hao:
+ Phương pháp tính khấu hao đường thẳng: (Khấu hao đều)
Mức khấu hao bình quân năm = Nguyên giá x Tỉ lệ khấu hao năm
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần ( Phương pháp khấu hao nhanh)
Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại x Tỉ lệ khấu hao nhanh
Tỉ lệ khấu hao nhanh = Tỉ lệ khấu hao bình quân x Hệ số điều chỉnh
< 4 năm: Hệ số điều chỉnh = 1,25
4< < 6 năm: Hệ số điều chỉnh = 2
> 6 năm: Hệ số điều chỉnh = 2,5
Phương pháp khấu hao theo sản lượng (khấu hao TSCĐ là máy móc trực tiếp tạo ra sản phẩm)
Mức khấu hao TSCĐ phải trích = Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ x mức khấu hao của một đơn vị sản phẩm
Nguyên giá
Mức khấu hao của một đơn vị sản phẩm =
Tổng SL theo công suất thiết kế
Þ Trong thực tế do đăc điểm TSCĐ ít biến động đẻ dơn giản trong việc tính toán người ta thường xác địng số khấu hao TSCĐ phải trich trong từng kì theo công thức gián tiếp như sau:
Số khấu hao TSCĐ phải trích trong từng kỳ
Số KH TSCĐ
phải trích kỳ này
=
Số KH TSCĐ
đã trích kỳ trước
+
Mức khấu hao tăng trong kỳ
-
Mức khấu hao giảm
C: Một số quy định về trích khấu hao theo chế độ hiện hành
Mọi TSCĐ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải tính trích khấu hao số khấu hao TSCĐ được ghi vao CF kinh doanh trong kỳ
Phương pháp tính khấu hao áp dụng cho từng loại TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải được tập hợp nhất quán trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ
Việc tính trích hoặc thôi tính khấu hao được thực hiện bắt đầu từ ngày TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
đối với những TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh thì không được phép tính khấu hao nữa và ngược lại đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết mà đã hư hỏng, loại bỏ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì phải thu hồi vốn đầu tư một lần thông qua các hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ
2. Phương pháp hạch toán
* Định kỳ kế toán tính và trích khấu hao tài sản cố định.
Nợ :TK 627, 641,642
Có :TK 214 (2141, 2141, 2143)
* Trường hợp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định hoàn thành đưa vào sử dụng bằng nguồn vốn khấu hao.
Nợ :TK 211,213
Có :TK 111,112,331,241
* Trường hợp nộp vốn khấu hao có báo cho cấp trên. Trong trường hợp này đơn vị cấp dưới thì.
Nợ :TK 411
Có :TK 111,112
* Khi đơn vị cấp trên hạch toán ghi nhận vốn.
Nợ :TK 211,212
Có :TK 136 (1361)
* Cấp trên cấp vốn khấu hao cho đơn vị cấp dưới để bổ xung vốn kinh doanh và đầu tư mua sắm tài sản cố định. Đơn vị cấp trên sẽ hạch toán trong trương hợp này.
Nợ :TK 136
Có :TK 111
* Đơn vị cấp dưới hạch toán
Nợ :TK 111,112
Có :TK 411
* Trường hợp đơn vị doanh nghiệp cấp vốn khấu hao cho đơn vị nội bộ vay.
Nợ :TK 136 (1368)
Có :TK 111,112
* Khi đơn vị thu được tiền lãi về cho vay vốn khấu hao thì coi đó là một khoản thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ :TK 111,112
Có :TK 711
Khi doanh nghiệp nhận lại tiền cho vay về vốn khấu hao
Nợ :TK 111,112
Có :TK 136 (1368)
* Khi trích khấu hao tài sản cố định dùng vào hoạt động sự nghiệp thì kế toán ghi.
Nợ :TK 466
Có :TK 214
* Khi khấu hao tài sản cố định thuộc quỹ phúc lợi dùng cho văn hoá phúc lợi thì kế toán ghi.
Nợ :TK 4313
Có :TK 214
IV: HẠCH TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Hạch toán sữa chữa thường xuyên TSCĐ
Là loại hình sửa chữa mang tính chất bảo dưỡng, duy trì cho TSCĐ chi phí sửa chữa nhỏ, thời gian sửa chữa ngắn do đó toàn bộ chi phí sửa chữa thực tế phát sinh được hạch toán trực tiếp vào chi phí kinh doanh trong kỳ cho các đối tượng sử dụng
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 133 ( nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 331, 334,
2. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ
Là loại hình sửa chữa nhằm thay thế các bộ phận quan trọng của TSCĐ để phục hồi chức năng hoạt động bình thường của TSCĐ chi phí sửa chữa lớn, thời gian sửă chữa dài do đó toàn bộ chi phí sửa chữa phát sinh sẽ được tập hợp riêng trên TK 241 (2413) cho từng công trình sửa chữa sau đó sẽ được tính vào chi phí của nhiều kỳ hạch toán bằng cách trích trước (nếu sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch) hoặc phân bổ dần (nếu sửa chữa TSCĐ ngoài kế hoạch)
TK111, 112, 152, 331 TK 241, 2413 TK 315 TK 627, 641, 642
(2) (3) (1)
133
TK 711
(4)
Hàng kỳ toán tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo dự toán vào chi phí kinh doanh
Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh
Kết chuyển chi phí sửa chữa khi công việc sửa chữa hoàn thành
Phần chi phí trích thừa được ghi tăng thu nhập khác
111, 112, 152… 241, 2413 242, 142 627, 641, 642
133
(1) (2) (3)
Tập hợp CF sửa chữa thực tế phát sinh
Kết chuyển CF sửa chữa
Phân bố CF sửa chữa vào CF kinh doanh từng kỳ
3. Hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ
Nhằm để tăng tính hữu dụng hiện đại hóa cho TSCĐ. Đây được coi là hoạt động đầu tư trang bị thêm cho TSCĐ do đó toàn bộ CF sửa chữa sẽ được kết chuyển ghi tăng nguyên giá TSCĐ
TK 111, 112, 152… TK 241, 2413 TK 211, 213
(1) (2)
133
Tập hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh
Kết chuyển chi phí sửa chữa ghi tăng nguyên giá TSCĐ
V: KẾ TOÁN THUÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Kế toán TSCĐ thuê tài chính
a. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thuê tài chính
Định nghĩa: Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê
TK sử dụng và quy định hạch toán
+ TK 212: TSCĐ thuê tài chính
Dùng để phản ánh giá trị hịên có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp theo nguyên giá
+ Một số quy định hạch toán
Khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên thuê phải ghi nhận giá trị tài sản thuê và nợ gốc phải trả về thuê tài chính với cùng một giá trị bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu được xác định có thể dựa trên tỉ lệ lãi xuất được ghi trên hợp đồng thuê
Trong trường hợp hoạt động thuê tài chính đã ghi rõ số nợ gốc phải trả bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê thì giá trị tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính được ghi theo cùng giá trị này
Giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ghi nhận giá trị TSCĐ thuê tài chính là giá chưa có thuế giá trị gia tăng ( kể cả trường hợp TSCĐ thuê dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp hoặc đố tượng không chịu thuế giá trị gia tăng)
c. Trình tự hạch toán
Khi phát sinh các chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài sản trước khi nhận TSCĐ thuê như chi phí về đàm phán ký kết hoạt động kế toán ghi:
Nợ TK 142
Có TK 111, 112
Khi chi tiêu ứng trước khoản thiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản kế toán ghi
Nợ TK 342: Số tiền thuê trả trước nếu có
Nợ TK 244: Số tiền ký quỹ
Có TK 111, 112: Tổng số
Khi nhận TSCĐ căn cứ vào hợp đồng thuê, biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ có liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 212: phần tính vào nguyên giá
Nợ TK 138: Số thuế GTGT của TSCĐ thuê nằm trong nợ gốc (nếu có)
Có TK 342: Tổng số
Đồng thời kế toán kết chuyển CF trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính để ghi tăng nguyên giá TSCĐ thuê
Nợ TK 212
Có TK 142: Kết chuyển CF trả trước
Có TK 111,112: CF trực tiếp phản ánh liên quan đến hoạt động thuê khi nhận tài sản thuê
Hàng kỳ kế toán tiến hành tính trích khấu hao để tính vào chi phí
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 214 (2142)
Cuối năm kế toán xác định số nợ phải trả về thuê tài chính
Nợ TK 342
Có TK 315
Định kỳ thanh toán nợ gốc và lãi thuê cho công ty cho thuê tài chính
Nợ TK 315: Trả nợ gốc
Nợ TK 635: Số lãi thuê
Nợ TK 133 ( nợ các TK 627, 641, 642): Thuế GTGT được khấu trừ không nằm trong nợ gốc)
Trường hợp tăng GTGT nằm trong nợ gốc khi nhận tài sản thì định kì căn cứ vào hóa đơn GTGT về thanh toán tiền thuê kế toán phản ánh số thuế GTGT phải thanh toán cho bên cho thuê trong kì để tiến hành phân bổ thuế
Nợ TK 133: phương pháp khấu trừ
Nợ TK 627, 641, 642…
Có TK 138
+ Khi hết hạn hoạt động thuê
Nếu trả lai TSCĐ thuê kế toán ghi
Nợ TK 214 (2142)
Có TK 212
Nếu doanh nghiệp được chuyển quyền sở hữu TSCĐ thuê
Thì kế toán phản ánh các bút toán để chuyển các chỉ tiêu của TSCĐ thuê tài chính thành tài sản của doanh nghiệp ( chuyển quyền sở hữu)
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 212: Nguyên giá
Có TK 111, 112: Số tiền trả khi mua lại
Chuyển hao mòn
Nợ TK 2142
Có TK 2141, 2143
2. Kế toán tài sản thuê hoạt động
Khái niệm: Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hoạt động thuê không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản
a. Kế toán tại đơn vị đi thuê
Tại đơn vị đi thuê không phản ánh giá trị tài sản thuê trên bảng cân đối kết toán của doanh nghiệp mà chỉ phản ánh tiền thuê phải trả vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản
Hàng kỳ kế toán phản ánh chi phí về thuê hoạt động vào chi phí kinh doanh từng kỳ theo bút toán
Nợ TK 627, 641, 642….
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
Chú ý: Trường hợp doanh nghiệp trả trước tiền thuê nhiều kỳ kế t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phương pháp hạch toán tài sản cố định.docx