MỤC LỤC
Lời mở đầu 2
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3
1. Bản chất và mục đích của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3
1.1. Bản chất 3
1.2. Mục đích, tác dụng và tính cấp thiết 3
2. Nội dung của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 6
2.1. Nội dung 6
2.2. Cấu trúc 7
3. Phương pháp và cách lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 7
3.1. Phương pháp trực tiếp 7
3.2. Phương pháp gián tiếp 11
Chương II: Thực trang công tác lập và phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại các doanh nghiệp Việt Nam. 14
1. Đánh giá chung về thực trạng lập và phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 14
2. Đánh giá cấu trúc, nội dung của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 16
2.1. Cấu trúc 16
2.2. Nội dung 17
3. Đánh giá về phương pháp 18
3.1. Phương pháp trực tiếp 18
3.2. Phương pháp gián tiếp 19
Chương III: Nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 21
3.1. Nhận xét 21
3.2. Kiến nghị hoàn thiện công tác lập Báo cáo LCTT 22
3.2.1. Phương pháp trực tiếp 22
3.2.2. Phương pháp gián tiếp 23
Kết luận 25
Tài liệu tham khảo 26
27 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 15697 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Phương pháp lập và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho nhà nước trong kỳ báo cáo , trừ khoản nộp khấu hao cơ bản tài sản cố định đối với doanh nghiệp nhà nước. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ theo dõi chi tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo cáo, có đối chiếu với sổ kế toán theo dõi thanh toán với ngân sách - phần trả bằng tiền trong kỳ báo cáo và được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn: (***).
Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác - Mã số 07: Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả như : phải trả cho các đơn vị trong nội bộ , bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn , nờ dài hạn đến hạn trả, các khoản ký quỹ , ký cược đến hạn trả và các khoản phải trả khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ theo dõi chi tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo cáo , có đối chiếu với sổ kế toán theo dõi thanh toán các khoản phải trả tương ứng - phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo và được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn : (***).
Tiền đã trả cho các khoản khác - Mã số 08 : Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho các khoản liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên như : mua hàng trả tiền ngay , các khoản trả ngay bằng tiền không thông qua các tài khoản theo dõi nợ phải trả. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ theo dõi chi tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo cáo và được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn : (***)….
Lưu chuyển tiên thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh -Mã số 20: Chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo . Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chi tiêu từ mã số 01 đến mã số 08 . Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn : (***) .
Phần II : Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư :
Phần này phản ánh những chỉ tiêu liên quan đến luồng tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp .
Tiền thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị khác - Mã số 21 : Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu về các khoản cho vay , góp vốn liên doanh , trái phiếu đến hạn , bán cổ phíêu , trái phiếu đã mua của các doanh nghiệp , đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Số liệu đê ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán thu tiền (tiền mặt và tiền gửi) trong kỳ báo cáo.
Tiền thu từ lãi các khoản đầt tư vào đơn vị khác - Mã số 22 : chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền đã thu về các khoản lãi được trả do cho vay , góp vốn liên doanh , nắm giữ các cổ phiếu , trái phiếu của đơn vị khác trong kỳ báo cáo . Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán thu tiền (tiền mặt và tiền gửi) trong kỳ báo cáo .
Tiền thu do bán tài sản cố định - Mã số 23 : chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền đã thu do bán , thanh lý tài sản cố định trong kỳ báo cáo .
Tiền đầu tư vào các đơn vị khác - Mã số 24: chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã cho vay , góp vốn liên doanh , mua cổ phiếu , trái phiếu của các đơn vị khác . Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán chi tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo cáo và đưọc ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn : (***) .
Tiền mua tài sản cố định - Mã số 25 : chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi ra trong kỳ báo cáo để mua sắm , xây dựng , thanh lý tài sản cố định .Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán chi tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo cáo và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***) .
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư - Mã số 30: Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng các chỉ tiêu từ mã số 21 đến mã số 26 . Nếu số liệu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn : (***) .
Phần III : Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính :
Phần này phản ánh những chỉ tiêu liên quan đến luồng tiền tạo ra từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp .
Tiền thu do đi vay - Mã số 31: chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do đi vay các ngân hàng , tổ chức tài chính , các đối tượng khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán thu tiền ( tiền mặt và tien gửi ) trong kỳ báo cáo .
Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn - Mã số 32 : chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn dưới các hình thức chuyển tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn dưới các hình thức chuyển tiền hoặc mua cổ phần của doanh nghiệp bằng tiền. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán thu tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo cáo .
Tiền thu từ lãi tiền gửi - Mã số 33 : chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền đã thu về các khoản lãi được trả do gửi tiền có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn ở các ngân hàng , tổ chức tài chính hoặc các đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán thu tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo cáo .
Tiền đã trả nợ vay - Mã số 34 : chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho các khoản vay của các ngân hàng , tổ chức tài chính và các đối tượng khác . Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán chi tiền (tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ kế toán và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn : (***) .
Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu - Mã số 35 : chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi hoàn vốn cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp các hình thức bằng tiền hoặc mua lại cổ phần của doanh nghiệp bằng tiền . Đối với doanh nghiệp nhà nước , tổng số tiền nộp khấu hao cơ bản cho ngân sách nhà nước cũng được phản ánh vào chỉ tiêu này . Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán ( tiền mặt và tiền gửi) trong kỳ kế toán và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn : (***) .
Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư - Mã số 36: chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi trả lãi cho các bên góp vốn liên doanh , các cổ đông , chủ doanh nghiệp . Đối với doanh nghiệp nhà nước ,và các doanh nghiệp khác có lập các quỹ xí nghiệp từ lợi nhuận sau thuế thì các khoản tiền chi từ nguồn các quỹ xí nghiệp như : quỹ phát triển kinh doanh , quỹ khen thưởng , phúc lợi ... cũng được phản ánh vào chỉ tiêu này . Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán chi tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ kế toán và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn : (***) .
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính - Mã số 40 : chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo . Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng các chỉ tiêu từ mã số 31 đến mã số 35 . Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn : (***).
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ - Mã số 50 :
chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần trong kỳ phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ tất cả các họat động trong kỳ báo cáo . Chỉ tiêu này là số tổng cộng của các chỉ tiêu phần I + phần II + phần III . Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn : (***) .
Tiền tồn đầu kỳ - Mã số 60 :
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư vốn bằng tiền đầu kỳ báo cáo ( só lệu mã số 110 , cột “ số cuối kỳ “ trên bảng cân đối kế toán của kỳ trước ) , có đối chiếu với chỉ tiêu tiền tồn cuối kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước và số dư đầu kỳ trên sổ kế toán thu , chi tiền kỳ báo cáo .
Tiền tồn cuối kỳ - Mã số 70 :
Chỉ tiêu này là số tổng cộng của chỉ tiêu mã số 50 và mã số 60 . Chỉ tiêu này phải bằng với số dư vốn bằng tiền cuối kỳ ( số liệu mã số 110 , cột “ sô cuối kỳ “ ) trên bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo .
3.2. Phương pháp gián tiếp .
3.2.1.Nguyên tắc chung
Theo phương pháp gián tiếp , Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách đIều chỉnh lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các nghiệp vụ không trực tiếp thu tiền hoặc chi tiền dã làm tăng , giảm lợi nhuận , loại trừ các khoản lãi, lỗ của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lưu động .
3.2.2. Tài liệu để lập
Báo cáo kết quả kinh doanh -Mẫu B02 -DN
Bảng cân đối kế toán -Mẫu B01 -DN
Các tài liệu khác ( như sổ cáI , các sổ kế toán chi tiết ,báo cáo vốn góp , khấu hao , chi tiết hoàn nhập dự phòng ; hoặc các tài liệu chi tiết về mua bán tài sản cố định , trả lãi vay ...)
3.2.3. Phương pháp lập
Phần I : Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Phần này phản ánh những chỉ tiêu liên quan dến luoòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế - Mã số 01: Chỉ tiêu này đươck lấy từ báo cáo báo cáo kết quả kinh doanh , chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế - Mã số 60. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm ( bị lỗ )thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn : (***) .
Điều chỉnh các khoản :
Khấu hao tài sản cố định - Mã số 02 : chỉ tiêu này được lập căn cứ vào Bảng tính khấu hao tài sản cố định , số phân bổ vào chi phí sản xuất , kinh doanh trong kỳ báo cáo . Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế .
Các khoản dự phòng - Mã số 03 : chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các tài khoản dự phòng như TK 129 ; 139 ; 159 ;229 trong sổ cái . Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu lợi nhuận trước nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được trừ vào số liệu chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn :(***) .
Lãi/lỗ do bán tài sản cố định - Mã số 04 : Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào Sổ chi tiết tài khoản 421 “ lãi chưa phân phối “ , phần lãi ( lỗ ) do bán , thanh lý tài sản cố định trong kỳ báo cáo . Số liệu chỉ tiêu này được trừ vào số liệu chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và dượcc ghi bàng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn :(***) nếu lãi hoặc được cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế nếu lỗ .
Lãi/lỗ do đánh giá lại tài sản và chuyển đổi tiền tệ - Mã số 05 : chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ chi tiết tài khoan 421 “ Lãi chưa phân phối “ , phần lãi ( lỗ ) do chênh lệch đánh giá lại tài sản hoặc do chuyển đổi tiền tệ trong kỳ báo cáo được chuyển vào tài khoản 421 . Số liệu chỉ tiêu này được trừ vào số liệu chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn :(***) nếu lãi, hoặc được cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế nếu lỗ .
Lãi /lỗ do đầu tư vào các đơn vị khác - Mã số 06 : Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 421 , phần lãi , lỗ từ việc đầu tư vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo . Số liệu chỉ tiêu này được trừ vào số liệu chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn : (***) nếu lãi , hoăc được cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế nếu lỗ .
Thu lãi tiền gửi - Mã số 07 : Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào các khoản tiền đã thu về các khoản lãi do doanh nghiệp gửi tiền có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn ở các ngân hàng , tổ chức tài chính hoặc các đối tượng khác trong kỳ báo cáo . Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán thu tiền ( tiền mặt và tiền gửi ) trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được trừ vào số liệu chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoạc đơn : (***) .
Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động - Mã số 10:Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động phản ánh luồng tiền được tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo đã loại trừ sự ảnh hưởng của các khoản thu thập và chi phí không trực tiếp bằng tiền; nhưng chưa tính đến những thay đổi các yếu tố của vốn lưu động. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào lợi nhuận trước thuế cộng ( hoặc trừ ) các khoản điều chỉnh . Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn :(***) .
Tăng giảm các khoản phải thu - Mã số 11 : chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa các số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của tàI khoản phải thu : TK 131 , 138 , 141 ,142 , 144 . Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ và ngược lại
Tăng giảm hàng tồn kho - Mã số 12 : chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các số dư cuối kỳ với số đầu kỳ của các tài khoản hàng tồn kho: TK 151, 152 , 153 ... trong sổ cái . Số liệu chỉ tiêu được cộng vào lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động nếu tổng số các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và được trừ đi nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ .
Tăng, giảm các khoản phải trả - Mã số 13 : chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa các số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các TK nợ phảI trả : TK 315 , 331,334...trong sổ cáI . Nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ thì chênh lệch này được cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh trước những biến động của vốn lưu động và trừ đI nếu tổng các dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ .
Tiền thu từ các khoản khác - Mã số 14 : chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền thu từ các khoản khác chưa tính đến trong các chỉ tiêu trên. Số liệu chỉ tiêu này được cộng với chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động .
Tiền chi cho các khoản khác - Mã số 15: Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho các khoản khác chưa tính đến trong các chỉ tiêu trên . Số liệu chỉ tiêu được trừ vào chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh - Mã số 20 : Phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo . Số liệu chỉ tiêu này được tính như sau : Mã số 20 = Mã số 10 + 11 + 12 + 13 + 14 + 15 . Nếu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn : (***).
Phần II: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Tương tự như phương pháp trực tiếp
Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Tương tự như phương pháp trực tiếp.
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Hiện nay chúng ta đang soạn thảo và chuẩn bị ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam ở giai đoạn 2 , trong đó có chuẩn mực số 7: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Do đó, điều cần thiết là phảI đánh giá được thực trạng khó khăn trong việc lập và sử dụng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để từ đó có những hướng giảI pháp cho chuẩn mực kế toán này được hoàn thiện và vận dụng vào thực tế Việt Nam.
Đánh giá chung về thực trạng lập và sử dụng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ở một thời đIểm nhất định ,tiền chỉ phản ánh và có ý nghĩa như một hình thái biểu hiện của tài sản lưu động , nhưng trong quá trình kinh doanh sự vận động của tiền phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy thông qua sự vận động của tiền trong quá trình hoạt động cho phép đánh giá thực trạng tài chính cũng như tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong các báo cáo tài chính không thể thiếu đối với các doanh nghiệp trong những nước có nền kinh tế thị trường . Cùng với sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường, cùng với quá trình hoàn thiện dần hệ thống kế toán cho phù hợp với các thông lệ kế toán chung trên thế giới và nhận thức được tầm quan trọng của báo cáo này nên trong đợt cải cách hệ thống kế toán Việt Nam năm 1995 ( theo Quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 ) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được xem là một trong các báo cáo tài chính không thể thiếu đối với doanh nghiệp .
Nhưng do Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn quá mới mẻ đối với đội ngũ những người làm công tác kế toán, nên cần phải có thời gian để tập dượt làm quen. Do đó Bộ Tài chính tạm thời chưa quy định mang tính chất bắt buộc đối với việc lập và nộp báo cáo này, nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng trong nội bộ. Đây là điểm khác biệt với Chuẩn mực kế toán quốc tế, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong Chuẩn mực kế toán quốc tế số 7 ( IAS 7) phải là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm lập và cung cấp báo cáo cho các đối tượng sử dụng, nghĩa là phạm vi áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp. Trên thực tế, ở nhiều nước Châu Âu không bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phải lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ , chỉ bắt buộc đối với những doanh nghiệp có đăng kí trên thị trường chứng khoán, còn các doanh nghiệp khác nếu lập là tự nguyện.
Hiện nay , có thể nói rất ít doanh nghiệp Việt Nam quan tâm tới Báo cáo lưu chuyển tiền tệ . Điều này có nhiều lý do, nhưng vấn đề chủ yếu là các doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng của báo cáo này trong việc cung cấp thông tin , nhất là trong công tác quản lý doanh nghiệp. Nhiều người cho rằng không có Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì hệ thống báo cáo tài (bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả king doanh) vẫn cung cấp được đủ các thông tin trung thực và hợp lý về tình hình hoant động kinh doanh và tài sản doanh nghiệp. Cũng nhiều người đồng nhất giữa Báo cáo lưu chuyển tiền tệ với báo cáo thu, chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng nên không cần thiết phải lập . Thế nhưng thực tế , báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đo khả năng của doanh nghiệp và các kết quả hoạt động kinh doanh trên phương diện thu nhập và chi phí. Có một mức độ chủ quan đánh kể trong việc xác định các khoản thu và chi ( chẳng hạn dự phòng , các khoản dồn tích lại ...). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ loại trừ mọi khả năng sử dụng những đánh giá chủ quan bằng cách thay các khoản thu chi bằng các luồng tiền tệ. Thu và chi là những khái niệm kế toán rất chịu ảnh hưởng của các cách hiểu khác nhau. Trong khi đó , tiền và các luồng tiền lại là những yếu tố khách quan có thể định lượng . Bảng cân đối kế toán đưa ra các chỉ tiêu vè tài sản ( trong đó có tiền ) và nguồn vốn trên cơ sở dồn tích còn Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì ghi nhận trên cơ sở thực thu , thực chi ...
Lý do thứ hai là do Báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất khó lập . Do có lẽ đây là lần đầu tiên mới sử dụng , mặc dù Bộ Tài chính có ban hành những chỉ tiêu hướng dẫn và cách lập nhưng chỉ ở mức độ dơn giản , chưa có lời giải tích tại sao cần có chỉ tiêu đó, tại sạo lại được cộng vào hoặc trừ ra , chế độ cũng không đưa ra các chỉ tiêu phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Chính sự đơn giản và thiếu sót đã che đi nội dung và bản chất thực sự của báo cáo, làm cho việc tìm hiểu , vận dụng càng khó khăn , tốn nhiều thời gian công sức để trao đổi, bàn luận trong việc sử dụng báo cáo này . Thực tế rất nhiều chuyên gia kế toán Việt nam đều cho rằng không thể lập một Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo quy định của hệ thống kế toán Việt nam , đIều này cũng giải thích tại sao Bộ Tài chính không quy định việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một nội dung bắt buộc .
Với mối quan tâm ngày càng tăng đối với báo cáo quan trọng này, trong thời gian gần đây đã có nhiều ý kiến, nhiều trao đổi về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trên các tạp chí nghiên cứu lí luận chuyên ngành ở bình diện rộng. Măc dù các ý kiến trao đổi này đã đưa ra những nhược đIểm của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và đưa ra các giải pháp nhưng cần phải có hệ thống các chuẩn mực kế toán toàn diện ( trong đó có chuẩn mực về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ) để áp dụng tại tất cả các doanh nghiệp.
Tóm lại , việc vận dụng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hệ thống kế toán Việt nam có những hạn chế sau :
- Vị trí và vai trò của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa tương xứng với bản chất của nó và các báo cáo khác .
- Chưa trở thành công cụ đắc lực trong việc cung cấp thông tin
- Chưa hình thành một chế độ hướng dẫn hoàn chỉnh để có thể đảm bảo yêu cầu của báo cáo: dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ sử dụng.
- Bản thân các nội dung cấu thành báo cáo có nhiều điểm thiếu sót, sai lệch, chồng chéo chưa phù hợp với hoạt động của các doanh nghiệp Việt nam .
Đánh giá cấu trúc, nội dung của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.1.Cấu trúc
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hệ thống kế toán Việt nam về cơ bản cũng giống với quy định của Chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống kế toán Mỹ như phân chia quá trình lưu chuyển tiền theo các hoạt động: hoạt động kinh doanh , hoạt động đầu tư , hoạt động tài chính ; xác định tổng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ doanh nghiệp và chỉ tiêu tiền tồn đầu kỳ, cuối kỳ . Nhưng cách xác định , định nghĩa các hoạt động lại có sự khác nhau ,ví dụ như: hoạt động tài chính trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Việt nam gồm cả vay dài hạn và ngắn hạn nhưng Mỹ chỉ gồm vay dài hạn ...
Để nâng cao tính so sánh được của các số liệu thì việc sắp xếp các dòng tiền tệ theo những hoạt động trong doanh nghiệp cũng như quá trình chia nhỏ các nội dung trong từng hoạt động của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hệ thống kế toán Việt nam cũng như theo Chuẩn mực kế toán quốc tế là đúng đắn nhưng thường mang tính chủ quan và sự phân loại theo chế độ kế toán Việt nam chưa có sự thống nhất, mỗi phần của các hoạt động chưa được hiểu một cách rõ ràng , do đó có một số nghiệp vụ người lập sẽ bị nhầm lẫn hoặc không biết sắp xếp các dòng tiền vào hoạt động nào hoặc sự sắp xếp đó không phù hợp với nội dung kinh tế của nghiệp vụ .
Với dòng tiền thu vào , chi ra cho hoạt động dinh lời cơ bản _ đó chính là hoạt động sản xuất kinh doanh ; vậy còn những nghiệp vụ kinh tế khác không liên quan đến hoạt động đầu tư , hoạt động tài chính và cũng ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thì xếp vào đâu ? Với cấu trúc của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hiện hành chưa thể hiện được đầy đủ nội dung và tính chất của từng hoạt động , cũng như chưa thể hiện được toàn bộ, bao quát về các dòng tiền phát sinh .
Sự phân loại các hoạt động trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng có sự khác biệt với báo cáo kết quả kinh doanh và cũng khác biệt với việc phân loại các hoạt động khi thiết kế hệ thống tài khoản kế toán. Điều này gây ra một sự mâu thuẫn nhất định cần giải quyết nhưng cũng cần chấp nhận sự khác biệt nhất định về tiêu chí phân loại hoạt động trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ với hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh .
2.2. Nội dung
Dòng tiền thu vào, chi ra theo từng hoạt đông phát sinh trong doanh nghiệp: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính đảm bảo tính cân đối về thu chi:
Tiền tồn đầu kỳ + Thu trong kỳ = Chi trong kỳ + Tiền cuối kỳ
Tuy nhiên , nội dung Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hệ thống kế toán Việt nam có một số đIểm khác biệt nhất định : Một số khái niệm, quan điểm khác với Chuẩn mực kế toán quốc tế, nhiều nội dung phản ánh chưa phù hợp, cụ thể:
- Quan niệm về tiền trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: chưa đầy đủ và khái quát . Theo hệ thống kế toán Việt nam, tiền trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng . Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế thì tiền bao gồm khoản vốn bằng tiền và các tài sản tương đương tiền mặt được giữ để đáp ứng các cam kết ngắn hạn về tiền mặt, đây là các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao và sẵn sàng chuyển thành tiền mặt mà không có nguy cơ lớn bị thay đổi giá trị . Việc bao gồm cả các khoản tương đương tiền thể hiện sự bao quát đầy đủ phù hợp với thanh toán ngắn hạn, phù hợp với nền kinh tế thị trường và nhất là khi Việt nam có thị chứng khoán cần phải bao gồm cả khoản này .
- Hiện nay chúng ta chưa có quy định thống nhất vè nội dung các chỉ tiêu trên báo cáo liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp vì vậy mà có sự chồng chéo với nhau giữa các hoạt động :
Theo Quyết định 1141/TC /CĐKT hướng dẫn lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ bao gồm các dòng tiền thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động đó . Vậy chỉ những khoản nào liên quan trực tiếp mới được đưa vào , còn những khoản thu chi nhưng chỉ liên quan một cách gián tiếp có được xếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay không . Ví dụ : các nghiệp vụ phát sinh như cho vay mượn tạm thời , khoản thu hộ , thu chi tiền bồi thường ...
Hoặc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến 3 hoạt động nhưng chỉ được ghi nhận vào một hoạt động như khoản thuế thu nhập, khoản thuể này doanh nghiệp nộp không chỉ xuất phát từ lợi tức hoạt động sản xuất kinh doanh, còn bao gồm cả lợi tức thu được từ hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính, hoặc khoản chi về lãi tiền vay: đó là chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính ... nhưng chỉ được phản ánh vào hoạt động tài chính .
* Các chỉ tiêu phản ánh trong từng nội dung còn thiếu :
Thay đổi tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ
Để thấy được thay đổi tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ ảnh hưởng tới lưu chuyển tiền, chúng ta giả thuyết rằng doanh nghiệp chỉ có một tài sản , một tài khoản ngoại tệ bằng 1USD (cả đầu năm và cuối năm) doanh nghiệp không có hoạt động gì trong suốt năm do vậy k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA Hoang Van Loi.doc