MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ PHÂN TÍCH BCTC.
A. BCTC và phương pháp lập BCTC.
I. Hệ thống BCTC.
1. Bản chất của BCTC .
2. Mục đích và yêu cầu của BCTC.
3. Vai trò của BCTC.
4. Tiêu chuẩn đánh giá thông tin kế toán hữu ích trên BCTC.
II. Nội dung và phương pháp lập BCĐKT.
1. Khái niệm và kết cấu.
Khái niệm
Kết cấu
2. Nguyên tắc chung để lập BCĐKT.
3. Nguồn số liệu và phương pháp lập BCĐKT .
Nguồn số liệu.
Phương pháp lập
Phần tài sản
Phần nguồn vốn.
4. Liên hệ với kế toán quốc tế về nội dung và phương pháp lập BCĐKT .
Liên hệ với hệ thống kế toán Bắc Mỹ.
Liên hệ với hệ thống kế toán Anh.
Liên hệ với hệ thống kế toán Pháp.
B. Phân tích BCTC.
1. Tầm quan trọng của phân tích tài chính.
2. Phân tích các thông tin tài chính trên BCĐKT .
Phân tích khái quát tình hình tài chính.
Phân tích tình hình phân bổ vốn.
Phân tích kết cấu nguồn vốn.
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Chỉ tiêu tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán chung.
PHẦN II: BCĐKT - THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN.
Kết luận
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1778 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Phương pháp lập và phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác chỉ tiêu phản ánh đều có sự thống nhất với nội dung và tên gọi của các tài khoản kế toán. Đó là điều rất thuận lợi cho việc lập BCĐKT.
Về nguyên tắc chung lập BCĐKT có thể khái quát hoá như sau:
Trước khi lập BCĐKT, nhân viên kế toán cần phải phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan, thực hiện việc kiểm kê tài sản và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ kế toán trước khi khoá sổ. Đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết, số liệu trên sổ kế toán và số thực kiểm kê, khoá sổ kế toán và tính số dư các tài khoản.
Sau khi kiểm tra số liệu ghi trên cột " số cuối kỳ" của BCĐKT ngày 31/12 năm trước thì số liệu ở cột này sẽ được chuyển vào cột số đầu năm của BCĐKT năm nay.
Số dư bên Nợ của tài khoản loại I, loại II sẽ được ghi vào bên tài sản, trừ một số trường hợp ngoại lệ để phản ánh chính xác giá trị thực của tài sản hiện có tại doanh nghiệp, nên một số tài khoản sau đây, mặc dù có số dư bên Có nhưng được ghi vào chỉ tiêu bên tài sản của BCĐKT bằng cách ghi đỏ hoặc để số tiền của chỉ tiêu trong dấu ngoặc đơn, đó là những TK sau : 214, 129, 139, 159, 229
Số dư bên Có của các TK loại III, IV sẽ được sử dụng để ghi các chỉ tiêu phần nguồn vốn, ngoại trừ một số tài khoản mặc dù có thể có số dư Nợ nhưng vẫn phản ánh trên các chỉ tiêu nguồn vốn bằng cách ghi đỏ hoặc ghi số tiền của chỉ tiêu trong dấu ngoặc đơn. Đó là các tài khoản sau: 412, 413, 421.
3. Nguồn số liệu và phương pháp lập BCĐKT.
3.1. Nguồn số liệu.
Để lập BCĐKT căn cứ vào các tài liệu chủ yếu sau đây:
BCĐKT ngày 31/12 năm trước.
Sổ cái tài khoản tổng hợp và phân tích.
Bảng đối chiếu số phát sinh và các tài liệu liên quan khác.
3.2. Phương pháp lập BCĐKT.
3.2.1. Phương pháp lập các chỉ tiêu thuộc phần "tài sản"
-Đối với "cột đầu năm "căn cứ vào số liệu "cột cuối kỳ" của bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước để ghi
- Đối với "cột cuối kỳ" được lập cụ thể như sau:
Phần tài sản
Mã số
Cách lập cụ thể
(1)
(2)
(3)
A_ Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn.
I.Tiền
1- Tiền mặt tại quỹ(gồm cả ngân phiếu )
2- Tiền gửi ngân hàng
3- Tiền đang chuyển
II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2- Đầu tư ngắn hạn khác
100
110
111
112
113
120
121
128
Cộng các mục từ I đến VI
Cộng các mục từ I(Mã số 111+mã 112+mã 113)
Lấy số dư nợ của TK 111-Tiền mặt
Lấy số dư nợ của TK 112-TGNH
Lấy số dư Nợ của TK113-
Tiền đang chuyển
Cộng mục II (mã số 121+128+129)
Lấy số dư Nợ TK 121
Lấy số dư Nợ TK 128
3- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
III- Các khoản phải thu
1-Phải thu của khách hàng
2- Trả trước cho người bán
3- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
3- Phải thu nội bộ
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị phụ thuộc
- Phải thu nội bộ khác
4- Các khoản phải thu khác
5- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
IV- Hàng Tồn kho
1. Hàng mua đang đi đường
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
4.Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*)
V- Tài sản lưu động khác
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản cầm cố , ký cược, ký quỹ ngắn hạn
VI- Chi sự nghiệp
1.Chi sự nghiệp năm trước
2. Chi sự nghiệp năm nay
B- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
I -Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
Nguyên giá
Gía trị hao mòn luỹ kế (*)
3. Tài sản cố định vô hình
Nguyên gía
Giá trị hao mòn luỹ kế ( *)
II- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm gía đầu tư dài hạn(*)
III- Chi phí xây dụng cơ bản dở dang
IV- Các khoản ký quỹ , ký cược dài hạn
V- Chi phí trả trước dài hạn
129
130
131
132
133
134
135
136
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
149
150
151
152
153
154
155
160
161
162
200
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
228
229
230
240
241
Lấy số dư có TK 129
Cộng mục III (mã số 131+132+133+134+135+138+
139)
Lấy tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131
Lấy tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331
Lấy số dư Nợ của TK 133
Lấy mã số 134+mã số 135
Lấy số dư Nợ TK 1361
Lấy số dư Nợ TK 1368
Lấysố Nợ TK 1388,388…theo số liệu chi tiết
Lấy số dư Nợ của TK 139
Cộng mục IV(mã số 141 đến hết mã 149)
Lấy số dư Nợ của TK 151
Lấy số dư Nợ của TK 152
Lấy số dư Nợ của TK 153
Lấy số dư Nợ của TK 154
Lấy số dư Nợ của TK 155
Lấy số dư Nợ của TK 156
Lấy số dư Nợ của TK 157
Lấy số dư Nợ của TK 159
Cộng mục V(mã số 151 đến hết 155)
Lấy số dư Nợ của TK 141
Lấy số dư Nợ của TK 1411
Lấy số dư Nợ của TK 1412
Lấy số dư Nợ của TK 1381
Lấy số dư Nợ của TK 144
Cộng mục VI(mã số 161+mã số 162)
Lấy số dư Nợ của TK 1611
Lấy số dư Nợ của TK 1612
Cộng các mục từ I đến V
Cộng mục I(mã số 211+214+217)
Cộng mục 1 ( mã số 212 + 213)
Lấy số dư Nợ của TK 211
Lấy số dư Có của TK 2141
Cộng mục 2 ( mã số 215 + mã số 216)
Lấy số dư Nợ của TK 212
Lấy số dư Có của TK 2142
Cộng mục 3 ( mã số 218 + 219)
Lấy số dư Nợ của TK 213
Lấy số dư Có của TK 2143
Cộng mục II(mã số 221+222+228+229)
Lấy số dư Nợ của TK 221
Lấy số dư Nợ của TK 222
Lấy số dư Nợ của TK 228
Lấy số dư Nợ của TK 229
Lấy số dư Nợ của TK 241
Lấy số dư Nợ của TK 244
Lấy số dư Nợ của TK 242
Tổng cộng tài sản
(250 = 100+200)
250
Ghi chú : Số liệu các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn hoặc ghi đỏ
3.2.2 Phương pháp lập các chỉ tiêu thuộc phần "nguồn vốn"
-Đối với "cột đầu năm "căn cứ vào số liệu "cột cuối kỳ" của bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước để ghi
- Đối với "cột cuối kỳ" được lập cụ thể như sau:
Nguồn vốn
Mã số
Cách lập cụ thể
A- Nợ phải trả
I- Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả cho người bán
4. Người mua trả tiền trước
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
6. Phải trả công nhân viên
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả , phải nộp khác.
II- Nợ dài hạn
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
III- Nợ khác
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ xử lý
3. Nhận ký quỹ , ký cựoc dài hạn
B - Nguồn vốn chủ sở hữu
I- Nguồn vốn , quỹ
1. Nguốn vốn kinh doanh
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá
4. Quỹ đầu tư phát triển
5. Quỹ dự phòng tài chính
6. Lợi nhuận chưa phân phối
7. Nguồn vốn đầu tư XDCB
II- Nguồn kinh phí quỹ khác
1. Quỹ dự phòng về trợ câp mất việc làm
2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
3. Quỹ quản lý của cấp trên
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
320
321
322
330
331
332
333
400
410
411
412
413
414
415
416
417
420
421
422
423
424
425
426
427
Cộng các mục I,II,III( mã số 310+320+330)
Cộng mục I( mã số từ 311 đến hết 318)
Lấy số dư Có của TK 311
Lấy số dư Có của TK 315
Lấy số dư Có của TK 331
Lấy số dư Có chi tiết TK 131 và số dư TK 3387
Lấy số dư Có của TK 333
Lấy số dư Có của TK 334
Lấy số dư Có của TK 336
Lấy số dư Có của TK 338, trừ hai tiểu khoản 3381 và 3387
Cộng mục II(mã số 321+322)
Lấy số dư Có của TK 341
Lấy số dư Có của TK 342
Cộng mục III (mã số 331+332+333)
Lấy số dư Có của TK 335
Lấy số dư Có của TK 3381
Lấy số dư Có của TK 344
Cộng các mục I,II(mã số 410+420)
Cộng mục I( Mã số từ 411
đến 417)
Lấy số dư Có của TK 411
Lấy số dư Có của TK 412
Lấy số dư Có của TK 413
Lấy số dư Có của TK 414
Lấy số dư Có của TK 415
Lấy số dư Có của TK 421
Lấy số dư Có của TK 441
Cộng mục II (Mã số từ 421 đến 427)
Lấy số dư Có của TK 416
Lấy số dư Có của TK 431
Lấy số dư Có của TK 451
Lấy số dư Có của TK 461
Lấy số dư Có của TK 4611
Lấy số dư Có của TK 4612
Lấy số dư Có của TK 466
Tổng cộng nguồn vốn (430=300+400)
430
3.2.3. Nội dung và phương pháp ghi tính các chỉ tiêu ngoài BCĐKT .
Ngoài các chỉ tiêu được lập trong BCĐKT như trên còn có một số chỉ tiêu ngoài BCĐKT. Các chỉ tiêu này phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu không thể phản ánh trong BCĐKT. Đặc điểm của những tài khoản này là ghi đơn, tăng ghi bên Nợ, giảm ghi bên Có. Thuộc loại này bao gồm:
TK 001: Tài sản thuê ngoài.
TK 002: Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.
TK 003: Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý.
TK 007: Ngoại tệ các loại.
TK 008: Hạn mức kinh phí.
TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
4.Liên hệ với kế toán quốc tế về nội dung và phương pháp lập BCĐKT.
4.1. Liên hệ với hệ thống kế toán Bắc Mỹ.
Trong hệ thống kế toán Bắc Mỹ, BCĐKT được gọi là báo cáo tình trạng tài chính, là báo cáo tóm tắt tình hình tài chính của doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh nhất định. Bảng cũng có kết cấu hai bên hoặc một bên, tuy nhiên bảng nào cũng bao gồm các khoản mục sau đây:
Tài sản: khác với hệ thống kế toán Việt Nam, phần tài sản trong BCĐKT của hệ thống kế toán Bắc Mỹ không phân chia thành phần A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; phần B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn mà liệt kê tất cả các khoản mục phản ánh số tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ, quản lý và sử dụng với mục tiêu thu được các lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế thông qua khoản mục này, kế toán thấy được một cách tổng quát về tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp.
Công nợ phải trả: Phần này cho thấy tổng số nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trong đó chi tiết số nợ ngắn hạn cũng như dài hạn. Phần công nợ phải trả phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp với nhà nước, với ngân hàng, với khách hàng, với người lao động.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Phần này cho thấy được số vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp hiện có vào thời điểm lập BCĐKT. Số liệu dùng để lập chỉ tiêu này là căn cứ vào số liệu trên báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu. Cụ thể là căn cứ vào số vốn chủ sở hữu đầu kỳ, số vốn đầu tư thêm hoặc rút bớt trong kỳ và số lợi nhuận thuần của doanh nghiệp sau một thời gian kinh doanh.
Lưu ý rằng nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nói cách khác, nguồn vốn chủ sở hữu không phải là khoản nợ phải trả.
Để lập các chỉ tiêu này, kế toán lấy số liệu từ số dư cuối kỳ của các tài khoản trên sổ cái. Các tài khoản có số dư Nợ được đưa vào phần tài sản, các tài khoản có số dư Có được đưa vào công nợ phải trả hoặc nguồn vốn chủ sở hữu.
Ta có mẫu BCĐKT theo hình thức hai bên như sau:
Tên công ty
Bảng cân đối kế toán
(Ngày 31 tháng 12 năm 200N)
Tài sản
Số tiền
Nguồn vốn
Số tiền
Tiền mặt
Phải thu khách hàng
Phương tiện vận tải
Máy mác thiết bị
.....
Công nợ phải trả
Vay ngắn hạn
Nợ phải trả nhà cung cấp
Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
Tổng cộng tài sản
Tổng cộng nguồn vốn
4.2. Liên hệ với hệ thống kế toán Anh.
-Trong hệ thống kế toán Anh, BCĐKT được hiểu là bảng danh mục liệt kê các số dư theo nhóm tài sản, nguồn vốn và công nợ.
-Để lập BCĐKT, ta lấy số dư của các tài khoản tài sản, nguồn vốn và công nợ. BCĐKT được sử dụng cho nhiều đối tượng như các giám đốc ngân hàng , kế toán viên và các chủ đầu tư… Vì họ phải đọc nhiều BCĐKT của các doanh nghiệp khác nhau nên để tạo thuận lợi cho họ trong việc so sánh các bảng tổng kết này , thông tin trong BCĐKT phải được sắp đặt một cách có hệ thống và thống nhất về cách trình bày BCĐKT Anh được trình bày như sau :
* Phần tài sản : ghi ở bên trái BCĐKT bao gồm 2 nhóm tài sản : tài sản cố định và tài sản lưu động . Tài sản cố định được liệt kê trước tài sản lưu động trong BCĐKT .Tài sản được xem là tài sản cố định khi nó :
có thời hạn sử dụng lâu dài, và
được mua để sử dụng trong kinh doanh hay sản xuất ,và
không chỉ được mua với mục đích bán lại
Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ , hàng hoá để bán lấy lãi và những tài sản thời gian sử dụng ngắn .
Tài sản lưu động bao gồm:Tiền mặt gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, hàng hoá để bán lấy lãi và những tài sản có thời gian sử dụng ngắn.
Tài sản lưu động được sắp xếp theo một thứ tự nhất định, tuỳ theo khả năng chuyển hoá nó thành tiền mặt dễ hay khó. Tiền mặt được sắp xếp sau cùng. Tài sản nào càng khó chuyển hoá được thành tiền mặt càng được sắp xếp ở thứ tự ưu tiên hơn.
* Nguồn vốn và công nợ: Ghi bên phải BCĐKT.
Bên dành cho nguồn vốn và công nợ được trình bày theo thứ tự sau:
Nguồn vốn
Nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn
Ghi chú :
Phải thể hiện rõ tổng số từng loại tài sản, tổng số nguồn vốn à tổng số từng loại công nợ.
Không cần thêm chữ "tài khoản" vào tên các mục trong BCĐKT.
4.3. Liên hệ với hệ thống kế toán Pháp.
ĐTrong hệ thống kế toán Pháp, BCĐKT được gọi là bảng tổng kết tài sản và được định nghĩa là báo cáo kế toán quan trọng, là một tài liệu tổng hợp những thông tin được tập trung vào một ngày xác định. Ngày xác định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
ĐKết cấu:
Tài sản
Trị gía gộp
Trừ KH và dự phòng
Trị giá thuần
Nguồn tài trợ
Trị giá thuần
I- Bất động sản
1- BĐS vô hình
2- BĐS hữu hình
3- BĐS dở dang
4- BĐS tài chính
…
II- Tài sản lưu động
1- TS dự trữ
2- Cho nợ
a- Cho khách hàng nợ
b- Cho nhà nước nợ
c- Phải thu khác
3- Phiếu đầu tư ngắn hạn
4- Tiền
III- Tài khoản điều chỉnh
I- Vốn riêng
1- Vốn chủ sở hữu
2- Dự trữ
3- Kết qủa niên độ
4- Kết qủa chuyển sang niên độ mới
5- Dự phòng
II- Các khoản nợ
1- Nợ vay
2- Nợ nhà cung cấp
3- Nợ nhà nước
4- Nợ ngân hàng
5- Nợ khác
III- Tài khoản điều chỉnh
Tổng cộng tài sản
( I + II + III )
Tổng cộng nguồn tài trợ
( I + II + III)
Cân đối quan trọng nhất của BCĐKT là :
Tổng giá trị thuần của nguồn tài trợ
Tổng trị giá thuần của tài sản
=
ĐNguyên tắc và phương pháp lập BCĐKT .
Cơ sở số liệu để lập BCĐKT: Dựa vào số liệu trên các tài khoản từ 1 đến 5 ( Các tài khoản thuộc BCĐKT )
Để lập BCĐKT cần tính số dư cuối kỳ trên các tài khoản kế toán:
+ Tài khoản có số dư Nợ phải ghi vào bên tài sản của BCĐKT , trừ các tài khoản điều chỉnh ( Khấu hao và dự phòng…). Mặc dù có số dư Có nhưng vẫn được ghi vào bên tài sản để tính ra giá trị thật của tài sản.
+ Tài khoản có số dư Có được ghi vào bên nguồn tài trợ của BCĐKT, trừ các tài khoản lỗ ( Dư Nợ ) nên phải ghi số âm.
Phân tích BCTC .
Tầm quan trọng của phân tích tài chính.
Muốn thắng thế trên thương trường, nhà doanh nghiệp phải biết mình là ai, hoạt động như thế nào, hiệu quả kinh tế và tình hình tài chính ra sao? Điều đó buộc họ phải nghiên cứu, đánh gía thông qua phân tích các BCTC.
Phân tích BCTC có ý nghĩa cực kỳ quan trọng không những đối với chủ doanh nghiệp mà còn đối với những đối tượng quan tâm khác như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng và các cơ quan hữu quan khác. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên giác độ khác nhau. Song nhìn chung mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nếu là chủ doanh nghiệp thì có những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, nếu là các đối tượng khác thì có thể quyết định được các phương án hợp lý về đầu tư, về cho vay hay mua bán hàng hoá…
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cần phải căn cứ vào số liệu của BCĐKT , báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo thuyết minh BCTC. Ngoài ra phải sử dụng hàng loạt tài liệu thực tế khác. Tuy nhiên trong phạm vi giới hạn của bản đề án này em chỉ xin phép được trình bày về các thông tin tài chính trong BCĐKT.
Phân tích các thông tin tài chính trên BCĐKT.
Phân tích khái quát tình hình tài chính.
Sau kỳ kinh doanh, mọi hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp được biểu hiện bằng những số liệu phản ánh trên BCĐKT . Muốn biết được tình hình đó ra sao cần phải tiến hành phân tích, đánh gía những chỉ tiêu cần thiết, có liên quan một cách hợp lý và khoa học.
Phân tích tình hình phân bổ vốn
Phân tích tình hình phân bổ vốn nhằm mục đích xem xét tính chất hợp lý của việc xử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào. Với số vốn đã có, doanh nghiệp phân bổ cho các loại tài sản có hợp lý hay không? Sự thay đổi kết cấu các loại vốn có ảnh hưởng gì đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp?
Phương pháp phân tích là so sánh tổng số vốn giữa cuối kỳ với đầu năm; xác định tỷ trọng từng khoản vốn ở thời điểm đầu năm và cuối kỳ; so sánh sự thay đổi về tỷ trọng giữa cuối kỳ với đầu năm để xác định chênh lệch và tìm nguyên nhân cụ thể. Mặt khác phải xác định được tỷ suất đầu tư và tỷ suất TSCĐ so với tổng tài sản cũng như tỷ suất TSLĐ so với tổng tài sản.
Tỷ suất đầu tư chung phản ánh tình hình chung về đầu tư vốn cho việc trang bị cở sở vật chất kỹ thuật, mua sắm và xây dựng TSCĐ và đầu tư tài chính như mua cổ phần, cổ phiếu, góp vốn liên doanh và kinh doanh bất động sản.
Tỷ suất đầu tư TSCĐ phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, mua sắm và xây dựng TSCĐ.Khi xác định chỉ tiêu này phải phân biệt giữa số đã đầu tư và số đã hoàn thành để có cơ sở đánh gía đúng đắn hơn.
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn phản ánh tình hình sử dụng vốn đầu tư vào lĩnh vực liên doanh, mua cổ phần, cổ phiếu và kinh doanh bất động sản.
100 %
Tổng tài sản
*
Trị giá hiện có của TSCĐ
=
Tỷ suất đầu tư TSCĐ
Trị gía hiện có của TSCĐ
=
Chi phí XDCB
Tổng tài sản
Tổng tài sản
*
Tỷ suất đầu tư chung
100 %
+
Đầu tư tài chính dài hạn
+
Công thức xác định các tỷ suất đầu tư cụ thể như sau:
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn
Giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn
=
*
100 %
Tổng tài sản
Từ những đánh gía, phân tích cụ thể từng loại tài sản trong tổng số tài sản của doanh nghiệp sẽ tạo ra cho các nhà doanh nghiệp một tư duy mới, hợp lý hơn, phù hợp với tình hình thực tế trên thương trường.Bằng những kinh nghiệm thực tế của mình, kết hợp với tình hình phân bổ vốn qua nhiều thời kỳ sẽ cho phép doanh nghiệp đưa ra được những giải pháp tốt hơn trong việc sử dụng vốn để đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn.
Phân tích kết cấu nguồn vốn.
Quan điểm khoa học phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác xít đã chỉ ra rằng khi nghiên cứu một sự vật, hiện tượng cần phải nghiên cứu nó trong mối quan hệ ràng buộc không thể tách rời. Vốn và nguồn vốn là hai mặt trong một thể thống nhất, đó là tài sản. Do vậy, ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn còn phải tiến hành phân tích kết cấu nguồn vốn. Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
Phương pháp phân tích là so sánh giữa tổng số nguồn vốn cuối kỳ với đầu năm, xác định tỷ trọng từng nguồn vốn cụ thể trong tổng số nguồn vốn, xác định số chênh lệch giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tiền và tỷ trọng từng nguồn vốn, xác định tỷ suất tự tài trợ để biết được khả năng chủ động về mặt tài chính… Tỷ suất tự tài trợ phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ càng cao, thể hiện tính chủ động trong sản xuất kinh doanh càng cao do khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính tốt.
100 %
*
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ được xác định bằng công thức:
Tổng số nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
=
(hoặc tổng tài sản)
Tỷ lệ nợ
Tổng nợ
Ngoài ra còn phải xác định được tỷ lệ nợ phải trả so với tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn bằng công thức:
Việc xác định tỷ lệ nợ phải trả là để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ nợ vay vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Chính vì vậy mà tốt nhất là nên giữ tỷ lệ nợ phải trả ở một tỷ lệ thích hợp vừa phải.
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Trong kinh doanh, điều làm cho các nhà doanh nghiệp lo lắng là các khoản nợ nần dây dưa, khó đòi, khoản phải thu không có khả năng thu hồi và khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Để nhận biết được điều đó cần phải phân tích tính chất hợp lý của các khoản công nợ. Xét về tổng thể trong mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả thì nếu các khoản nợ phải thu lớn hơn các khoản nợ phải trả thì có nghĩa là doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Nếu ngược lại, chứng tỏ doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của người khác. Chiếm dụng và bị chiếm dụng trong kinh doanh là lẽ bình thường. Song cần phải xem xét khoản nào là hợp lý, khoản nào không hợp lý để có giải pháp tích cực nhằm quản lý tốt công nợ. Dưới đây nghiên cứu một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2.1.1. Chỉ tiêu tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu được phản ánh trong báo cáo thuyết minh BCTC của doanh nghiệp nhưng chúng ta có thể xác định và phân tích nó căn cứ vào BCĐKT. Khi phân tích chỉ tiêu này phải chú ý đến cả số tuyệt đối và số tương đối. Số tuyệt đối của chỉ tiêu này thể hiện khoản chêch lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn ( ở các nước kinh tế phát triển người ta gọi số chênh lệch này là vốn luân chuyển thuần). Bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực nào cũng đều phải duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lý để thoả mãn nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, duy trì mức tồn kho hợp lý và một số nhu cầu khác. Còn số tương đối của chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Tỷ số này có gía trị càng cao thì khả năng thanh toán càng tốt và ngược lại. Tuy nhiên điều đó cũng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bản chất của nghành kinh doanh, kết cấu của tài sản lưu động và hệ số quay vòng của một số loại tài sản. Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Tổng tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng nợ ngắn hạn
Khi xem xét vấn đề này cũng cần phải xác định hệ số quay vòng các khoản phải thu và hệ số quay vòng hàng tồn kho. Hệ số quay vòng hàng tồn kho càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn và trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay vòng hàng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này và do đó hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Tuy nhiên khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng hàng tồn kho như việc áp dụng các phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng và đặc điểm của hàng hoá.
Hệ số quay vòng hàng tồn kho được xác định bằng công thức:
Trị giá vốn hàng bán
Hệ số quay vòng hàng tồn kho
=
Trị giá vốn bình quân hàng tồn kho
2.2.2. Chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh.
Chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh được xác định bằng tỷ số các khoản có thể sử dụng để thanh toán nhanh với các khoản nợ ngắn hạn.
Các khoản được sử dụng để thanh toán nhanh bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu đến hạn. Trong đó có những khoản được sử dụng để thanh toán ngay ( còn gọi là thanh toán tức thời) là các khoản vốn bằng tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn đến hạn.
=
Khả năng thanh toán nhanh
Tổng nợ ngắn hạn
Tổng TSLĐ - Hàng dự trữ
Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết tỷ lệ hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ và được xác định bằng công thức:
Thông thường nếu tỷ lệ giữa ( Tổng TSLĐ - hàng dự trữ) và tổng nợ ngắn hạn là 1: 1 thì sẽ đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 sẽ không đáp ứng được yêu cầu và doanh nghiệp phải nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu hoặc bán gấp hàng hoá để lấy tiền trả nợ.
2.2.3. Hệ số thanh toán chung.
Ngoài các chỉ tiêu đã trình bày và phân tích trên đây, để có thể nhận biết chính xác hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì cần phải xác định hệ số thanh toán chung( tổng quát). Hệ số này được xác định bằng tỷ số giữa khả năng thanh toán (Số tiền có thể dùng để thanh toán) với nhu cầu thanh toán ( số tiền phải thanh toán).
Nếu kết quả tính được ≥ 1, thì sẽ đáp ứng được yêu cầu thanh toán và điều đó có nghĩa là tình hình tài chính ổn định.
Nếu kết qủa <1, thì khả năng thanh toán thấp, tình hình tài chính gặp khó khăn.
Nếu kết quả dần đến 0, doanh nghiệp đang có nguy cơ mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá sản.
Khi phân tích phải chú ý đến loại hình kinh doanh, đặc điểm sản phẩm và một số điều kiện khác và phải lưu ý rằng không phải hệ số thanh toán càng cao là càng tốt, vì điều này cũng có thể do tình trạng ứ đọng vốn gây ra.
Một điều quan trọng đối với nhà doanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 74161.doc