MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP VỐN HÓA THU NHẬP TRONG THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN 2
1.2. Những khái niệm cơ bản 3
1.3. Thực chất của phương pháp .10
1.4. Cơ sở của phương pháp 10
1.5. Nguyên tắc ứng dụng .11
PHẦN II – CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THẨM ĐỊNH GIÁ THEO PHƯƠNG PHÁP VỐN HÓA THU NHẬP 13
2.1. Các bước tổng quát . 13
2.2. Ứng dụng trong thực tế . 18
2.3. Đánh giá ưu, nhược điểm . 21
PHẦN III – ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP VỐN HÓA THU NHẬP TRONG THẨM ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN Ở VIỆT NAM. 22
3.1. Khái quát về việc áp dụng phương pháp vốn hóa thu nhập trong thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam trong thời gian qua 22
3.2. Những hạn chế chủ yếu khi áp dụng phương pháp vốn hóa thu nhập trong thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam . 33
3.3. Một số đề xuất nhằm khắc phục những hạn chế khi áp dụng phương pháp vốn hóa thu nhập trong thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam .35
KẾT LUẬN .36
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4481 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Phương pháp vốn hóa thu nhập trong thẩm định giá tài sản và vận dụng phương pháp này trong thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
coi là sử dụng cao nhất và tốt nhất.
Sự sử dụng vừa được phép về pháp lý, vừa về vật chất, vẫn cần có sự giải thích của nhà thẩm định giá biện minh cho sự sử dụng đó là hợp lý. Nó không phải là sử dụng trong điều kiện bất bình thường hay có sự bi quan hay lạc quan quá mức về khả năng sử dụng tài sản.
Sau khi xác lập sự sủ dụng là hợp lý, thì cần kiểm tra về tính khả thi tài chính. Sự sử dụng đó phải dẫn đến giá trị cao nhất.
Có thể nói, trong thẩm định giá tài sản đặc biệt là thẩm định giá bất động sản thì nguyên tắc này khá là quan trọng. Noi riêng trong thẩm định giá bất động sản thì nguyên tắc sử dụng cao nhất và tốt nhất được phản ánh ở bốn mặt sau đây:
Về mặt vật chất, bất động sản đó phải thỏa mãn được nhiều sự lựa chọn sử dụng nhất ( cho nhiều người hoặc cho một người cụ thể).
Về mặt pháp luật, bất động sản phải được sử dụng hợp pháp, được nhà nước thừa nhận và bảo hộ.
Về mặt sử dụng, bất động sản đó cho thu nhập ròng cao nhất hoặc cho giá trị hiện tại của thu nhập ròng trong tương lai là cao nhất.
Về mặt thời gian, bất động sản phải có thời gian cho thu nhập ròng cao nhất là kéo dài nhất.
1.4.2. Nguyên tắc cung cầu:
Giá trị thị trường của một tài sản được xác định bởi sự tác động qua lại của các lực lượng cung và cầu trên thị trường vào ngày thẩm định giá. Ngược lại, giá trị của tài sản đó cũng tác động đến cung và cầu về tài sản. Giá trị của tài sản có xu hướng thay đổi tỉ lệ thuận với cầu và tỉ lệ nghịch với cung về tài sản. Giá trị của tài sản được xác định bởi mối quan hệ cung cầu, trong đó có các yếu tố về đặc điểm vật lý và đặc điểm kinh tế - xã hội khác biệt với những thuộc tính của các tài sản khác. Sự ảnh hưởng của những đặc tính phụ thêm này được phản ánh trong cung cầu và giá trị tài sản. Khi thẩm định giá cần lưu ý rằng các lực lượng thị trường phải được phân tích và đánh giá cẩn thận về sự tác động của nó đến giá trị tài sản. Khi phân tích các thông tin thị trường như cho thuê hay bán, cần thiết phải cân nhắc đến tình trạng thị trường trước khi thực hiện các điều chỉnh.
1.4.3. Nguyên tắc dự kiến các lợi ích tương lai:
Giá trị của một tài sản được quyết định bởi những lợi ích tương lai mà tài sản mang lại cho nhà đầu tư. Khi ước tính giá trị nên luôn luôn dựa trên các triển vọng tương lai hơn là sự thực hiện trong quá khứ.
Thẩm định giá làm nhiệm vụ dự kiến các lợi ích nhận được từ quyền sở hữu tài sản. Những dự tính của người mua hay của chủ sở hữu có thể ảnh hưởng đến giá trị thị trường của tài sản. Việc ước tính chính xác giá trị tài sản dựa trên các lợi ích dự kiến từ quyền sử dụng tài sản là vô cùng khó.
PHẦN II – CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THẨM ĐỊNH GIÁ THEO PHƯƠNG PHÁP VỐN HÓA THU NHẬP
2.1. Các bước tổng quát:
2.1.1. Nội dung phương pháp:
Phương pháp vốn hóa thu nhập là phương pháp sử dụng thu nhập để ước tính giá trị tài sản bằng cách chuyển hóa lợi tức của 1 năm. Việc chuyển hóa này được thực hiện đơn giản bằng cách chia thu nhập cho tỉ suất vốn hóa thích hợp hay nhân với hệ số thu nhập.
2.1.2. Công thức:
V = I / R
Hoặc
V = I * GI
Trong đó: V : là giá trị tài sản
I : là thu nhập ròng trong 1 năm
R: là tỷ suất vốn hóa
GI: là hệ số thu nhập ( GI = 1/R )
2.1.3. Các bước tiến hành
- Bước 1: Ước tính thu nhập do tài sản mang lại
- Bước 2: Tìm tỷ suất vốn hóa hoặc hệ số thu nhập thích hợp với loại thu nhập
- Bước 3: Áp dụng công thức vốn hóa thu nhập
Cụ thể:
2.1.3.1. Ước tính thu nhập từ tài sản:
Vốn hóa trực tiếp dựa trên thu nhập ước tính cho một năm đơn lẻ của tài sản. Thu nhập ước tính có thể là tổng thu nhập tiềm năng (PGI), tổng thu nhập thực tế (EGI), thu nhập hoạt động ròng (NOI), thu nhập từ vốn chủ sở hữu (EI), thu nhập từ vốn vay (MI), thu nhập từ đất (LI) hay thu nhập từ công trình (BI).
Xác định thu nhập ròng mang lại từ ( cho thuê) tài sản:
Thu nhập ròng từ tài sản được tính theo công thức sau:
Thu nhập hoạt động ròng (NOI) = Tổng thu nhập tiềm năng (PGI) – Thất thu do tài sản không được thuê hết 100% công suất và do thanh toán dây dưa – Chi phí vận hành, duy tu bảo dưỡng tài sản (chi phí hoạt động).
Tổng thu nhập tiềm năng:
Là toàn bộ thu nhập đối với một tài sản với tỷ lệ thuê (tỷ lệ lấp đầy) là 100% công suất thiết kế. Thẩm định viên về giá xác định tổng thu nhập tiềm năng từ cho thuê tài sản cần định giá thông qua điều tra từ thị trường những tài sản cho thuê tương tự với tài sản cần định giá. Các tài sản cho thuê tương tự được xác định bởi các yếu tố sau:
+ Đối với bất động sản: Tài sản cho thuê tương tự phải tương tự với tài sản cần thẩm định giá về mục đích sử dụng, hệ số sử dụng đất, tuổi đời kinh tế còn lại của công trình, và tỷ lệ về chi phí duy tu bảo dưỡng.
+ Đối với máy móc thiết bị: Tài sản cho thuê tương tự phải tương tự với tài sản cần thẩm định giá về loại máy, thiết bị, về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật chủ yếu, về công suất, năng suất, độ chứa, và về mức độ hao mòn.
Xác định thất thu
do tài sản không được thuê hết 100% công suất và do thanh toán dây dưa: được xác định bằng tỷ lệ trống (không có khách thuê) nhân với tổng thu nhập tiềm năng từ (cho thuê) tài sản. Thẩm định viên xác định tỷ lệ trống và do thanh toán dây dưa thông qua điều tra thị trường những bất động sản cho thuê tương tự.
Xác định chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng tài sản:
Tùy từng loại tài sản mà thẩm định viên có thể xác định loại chi phí này theo các cách khác nhau.
+ Đối với bất động sản: Chi phí vận hành, duy tu bảo dưỡng gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Trong đó, chi phí trực tiếp là những chi phí cố định mà chủ sở hữu bất động sản phải chi trả bất kể có khách thuê hay không (bao gồm chi phí về thuế bất động sản, về bảo hiểm nhà cửa…). Còn chi phí gián tiếp là những chi phí phải trả lớn hoặc nhỏ tỷ lệ thuận với số lượng khách thuê bất động sản nhiều hay ít (bao gồm chi phí quản lý, chi phí mua ngoài, chi phí sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ, chi phí dọn vệ sinh, duy tu, chi phí tân trang).
+ Đối với máy móc thiết bị: chi phí duy tu, bảo dưỡng tài sản là chi phí duy tu, bảo dưỡng định kỳ máy thiết bị theo thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê nhằm bảo đảm máy thiết bị có thể hoạt động bình thường.
Cần lưu ý thẩm định viên xác định loại chi phí này thông qua điều tra từ thị trường những bất động sản tương tự.
2.1.3.2. Xác định tỷ suất vốn hóa hoặc hệ số thu nhập thích hợp với loại thu nhập:
Tỷ suất vốn hóa thu nhập và hệ số nhân thu nhập phản ánh mối quan hệ giữa thu nhập và giá trị được rút ra từ dữ liệu thị trường. Điểm cơ bản là các tài sản sử dụng phải tương đồng về rủi ro, thu nhập, chi phí, đặc điểm vật chất và vị trí với tài sản cần thẩm định giá.
Có 3 phương pháp chủ yếu xác định tỷ suất vốn hóa, đó là:
Phương pháp 1: tỷ suất vốn hóa được xác định theo công thức sau:
Tỷ suất vốn hóa= Tỷ suất lợi nhuận của nhà đầu tư không rủi ro+phụ phí rủi ro
Trong đó:
+ Tỷ suất lợi nhuận của nhà đầu tư không rủi ro tính bằng lãi suất Trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm.
+ Phụ phí rủi ro: Phần lớn các nhà đầu tư thường thận trọng đối với rủi ro, do đó họ thường yêu cầu 1 tỷ lệ hoàn vốn cao hơn đối với các khoản đầu tư mang tính chất rủi ro cao. Mức chênh lệch giữa 1 tỷ lệ hoàn vốn cao với tỷ suất lợi nhuận của các khoản đầu tư không rủi ro được gọi là phụ phí rủi ro. Phụ phí rủi ro bao gồm rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính và rủi ro thanh khoản. Rủi ro kinh doanh: Là những biến động trong lợi nhuận do bản chất nghành nghề kinh doanh của sự nghiệp. Nói khác đi, đó là sự biến động về lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự biến động về lợi nhuận doanh nghiệp là kết quả của doanh thu bán hàng không ổn định và tỷ suất nợ trên vốn. Rủi ro tài chính: Là rủi ro kèm với hình thức đầu tư, một doanh nghiệp có tỷ suất nợ cao (hệ số đòn bẩy cao) sẽ có rủi ro tài chính cao. Rủi ro thanh khoản: Khả năng mua hoặc bán một khoản đầu tư một cách nhanh chóng với mức giá chênh lệch không lớn được gọi là tính thanh khoản. Mức giá chênh lệch càng lớn thì rủi ro thanh khoản càng cao.
Khi xác định tỷ lệ rủi ro dự kiến, thẩm định viên về giá phải nghiên cứu kỹ đặc điểm đối với từng vùng, từng cơ sở kinh tế của địa phương, đặc điểm của bất động sản và khả năng ổn định của người thuê.
Phương pháp 2: (phương pháp đầu tư):
Xác định tỷ suất vốn hóa căn cứ vào bình quân gia quyền của tỷ suất thu hồi vốn và lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư vào tài sản. Công thức xác định như sau:
M * Rm + (1 – M) * Re = Ro
Trong đó:
M: Tỷ trọng vốn vay ngân hàng trong tổng số vốn đầu tư vào tài sản.
Rm: Tỷ suất thu hồi vốn.
(1 – M): Tỷ trọng vốn huy động từ cổ đông trong tổng số vốn đầu tư vào tài sản.
Re: Lãi suất kì vọng của nhà đầu tư.
Ro: Tỷ suất vốn hóa.
Phương pháp 3: (Phương pháp so sánh):
Đây là phương pháp thường gặp nhất khi xác định tỷ suất vốn hóa. Theo phương pháp này, tỷ suất vốn hóa áp dụng cho tài sản cần thẩm định giá được xác định bằng cách so sánh, rút ra từ những tỷ suất vốn hóa của các tài sản tương tự trên thị trường. Tỷ suất vốn hóa của các tài sản này được tính bằng cách lấy thu nhập ròng từ kinh doanh tài sản chia cho giá bán.
2.1.3.3. Áp dụng công thức vốn hóa thu nhập để xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá:
V = I / R
Hoặc
V = I * GI
Trong đó: V : là giá trị tài sản
I : là thu nhập ròng trong 1 năm
R: là tỷ suất vốn hóa
GI: là hệ số thu nhập ( GI = 1/R )
2.2. Ứng dụng trong thực tế
- Áp dụng đối với những tài sản có khả năng mang lại thu nhập hoặc thuộc dạng đầu tư ( bất động sản, động sản, doanh nghiệp, tài chính ) mà thẩm định viên có thể dự báo được thu nhập từ tài sản trong tương lai và tính được tỷ suất chiết khấu phù hợp.
2.2.1. Ví dụ 1:
Cần thẩm định giá thị trường một căn nhà ở mặt tiền đường phố X. Hiện chủ sở hữu đang cho thuê toàn bộ căn nhà, doanh thu 360.000.000 đ/năm, chi phí tu bổ, sửa chữa hằng năm là 10.000.000 đ, thuế 98.000.000 đ, tỷ suất vốn hóa qua diều tra thị trường cho thấy lãi suất kì vọng đối với hoạt động cho thuê nhà phổ biến trên thị trường là 12% / năm.
Với những dữ kiện như vậy, thu nhập ròng hằng năm từ việc cho thuê căn nhà là:
360.000.000 – 10.000.000 – 98.000.000 = 252.000.000 đ
Từ đó tính được giá trị thị trường của căn nhà là:
252.000.000 / 12% = 2.100.000.000 đ
2.2.2. Ví dụ 2
Một chung cư gồm có :
- 10 đơn nguyên, mỗi đơn nguyên có 01 phòng ngủ, được cho thuê với giá 3.200.000 đ/tháng/đơn nguyên;
- 10 đơn nguyên, mỗi đơn nguyên có 02 phòng ngủ, được cho thuê với giá 4.800.000đ/tháng/đơn nguyên.
- Tổng thu nhập tiềm năng từ chung cư đó là:
Đơn nguyên một phòng ngủ
10 x 3.200.000 đx 12 tháng
= 384.000.000,0đ
Đơn nguyên hai phòng ngủ
10 x 4.800.000đ x 12 tháng
= 576.000.000,0 đ
Tổng thu nhập tiềm năng từ cho thuê
= 960.000.000,0 đ
- Xác định tỷ lệ tổn thất do phòng trống và khách thuê nợ dây dưa:
Qua điều tra thị trường lân cận có 03 chung cư tương tự có các tỷ lệ phòng có khách thuê và trống như sau:
Chung cư
Số đơn nguyên
Số đơn nguyên có khách thuê
Số đơn nguyên bỏ trống
Tỷ lệ trống (%)
A
28
26
2
7,1
B
44
41
3
6,8
C
22
20
2
9,1
Như vậy tỷ lệ phòng trống phổ biến là 9,0%
Qua điều tra thị trường tỷ lệ tổn thất do khách thuê nợ dây dưa là 1,0%
Do đó tổng thu nhập thực tế từ chung cư cần định giá là:
960.000.000 đ – (960.000.000 x 10%) = 864.000.000,0 đ
- Xác định chi phí duy tu vận hành: Qua điều tra thị trường lân cận có 03 chung cư tương tự có chi phí duy tu vận hành như sau:
Chung cư
Chi phí
Tổng thu nhập thực tế
Tỷ lệ (%)
A
319.000.000
912.000.000
35,0
B
412.000.000
1.190.000
34,6
C
336.000.000
933.300.000
36,0
Chi phí duy tu bảo dưỡng chung cư
cần định giá
864.000.000 đ x 0,35 = 302.000.000 đ
Thu nhập ròng từ cho thuê chung cư là:
864.000.000,0 đ - 302.000.000đ = 562.000.000 đ
Tỷ suất vốn hóa qua điều tra thị trường là 12%.
Vậy giá trị thị trường của chung cư đó là:
562.000.000
= 4 683 333 333 đ
12%
2.2.3. Ví dụ 3:
Áp dụng phương pháp thu nhập để xác định giá đất trồng lúa (đất trồng cây hàng năm) hạng IV tại xã A (là xã đồng bằng) của huyện C, tỉnh X ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long một năm sản xuất được 3 vụ lúa, theo số liệu giả định sau:
ĐV tính
Năm 2001
Năm 2002
năm 2003
Tổng sản lượng lúa cả năm
kg
15.000
20.000
12.000
Giá bán bình quân năm
đ/kg
2.500
2.500
2.700
Tổng thu nhập
đồng
37.500.000
50.000.000
32.400.000
Giá thành
đ/kg
1.150
1.100
1.250
Chi phí sản xuất
đồng
17.250.000
22.000.000
15.000.000
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng
%/năm
6,5
7,0
7,5
+ Tổng thu nhập của 3 năm là 119.900.000 đ/ha.
+ Tổng chi phí sản xuất 3 năm là 54.250.000 đ/ha.
+ Thu nhập thuần túy bình quân một năm là :
= 21.883.333 (đ/ha)
+ Lãi suất tiền gửi tiết kiệm VND tại ngân hàng thương mại quốc doanh loại kỳ hạn 12 tháng bình quân là 7%/năm.
+ Giá trị 1 hecta (10.000m2) đất trồng lúa sẽ là:
Giá trị 1 héc ta đất trồng lúa
=
21.883.333
7
x
100
=
312.619.000 (đ/ha)
hoặc
»
31.260 đ/m2
Như vậy, giá trị đất trồng lúa (cây hàng năm) hạng IV tại xã X nói trên ước tính khoảng 31.260 đ/m2. Mức giá này là một căn cứ để xây dựng phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giá đất cụ thể.
2.3. Đánh giá ưu, nhược điểm
2.3.1. Ưu điểm:
Trong thẩm định giá tài sản, việc áp dụng phương pháp vốn hóa thu nhập có những ưu điểm nhất định, đó là:
Đơn giản trong áp dụng
Dễ hiểu hơn phương pháp dòng tiền chiết khấu
Có độ chính xác tương đối cao khi có những chứng cứ về các thương vụ có thể so sánh được
Phương pháp này có tính khoa học và giúp các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư chính xác hơn
2.3.2. Nhược điểm:
Xác định tỷ suất vốn hóa chính xác là phức tạp
Phương pháp này dựa trên những giả định như: thu nhập là vĩnh viễn và rủi ro của thu nhập có thể có trong tương lai là cố định. Mà trên thực tế thì không phải như vậy nên đôi khi kết quả thẩm định giá chưa chính xác lắm
Phương pháp vốn hóa thu nhập đặt niềm tin quá nặng vào các số liệu lịch sử
Có thể thiếu cơ sở cho dự báo những khoản thu nhập tương lai
Kết quả thẩm định giá có độ nhạy lớn trước mỗi sự thay đổi của các nhân tố tính toán
PHẦN III – ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP VỐN HÓA THU NHẬP TRONG THẨM ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN Ở VIỆT NAM
3.1. Khái quát về việc áp dụng phương pháp vốn hóa thu nhập trong thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam trong thời gian qua
3.1.1. Tổng quan về bất động sản Việt Nam – Sự ra đời và phát triển
3.1.1.1. Định nghĩa về bất động sản:
Tài sản bao gồm nhiều loại, tùy theo các tiêu thức khác nhau mà có sự phân chia tài sản thành các loại khác nhau. Một các phổ biến hiện nay là phân chia tài sản theo khả năng di dời, do đó bao gồm 2 loại đó là động sản và bất động sản. Bất động sản là một khái niệm được sử dụng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Điều 181 của Bộ Luật Dân Sự nước ta quy định: “Bất động sản là các tài sản không thể di dời được”. Như vậy, bất động sản bao gồm:
- Đất đai là đất không di dời được hoặc di dời được nhưng không đáng kể, đã được xác định chủ quyền và được đo lường bằng giá trị.
- Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng đó ( như: nhà ở, trung tâm thương mại, khách sạn, văn phòng, công trình xây dựng công nghiệp, giao thông, máy điều hòa trung tâm, các máy móc thiết bị điều khiển hoạt động của công trình…)
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai: vườn cây lâu năm, các công trình nuôi trồng thủy sản, cánh đồng làm muối, công trình khai thác hầm mỏ…
3.1.1.2. Quyền lợi đối với bất động sản:
Đối với bất động sản có nhiều loại hình quyền lợi và có thể kể đến một số loại hình phổ biến sau đây:
- Đối với đất đai:
Về mặt lý thuyết có 3 hình thức chiếm hữu đất đai:
+ Sở hữu vĩnh viễn: Sở hữu đất đai được công nhận bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp. Đây là hình thức sở hữu cao nhất.
+ Thuê theo hợp đồng: Đất thuộc quyền sở hữu vĩnh viễn hoặc đất công của Nhà nước có thể được đem cho thuê theo hợp đồng dài hạn hoặc ngắn hạn. Những hợp đồng cho thuê đất cũng thường được lưu hồ sơ bằng các chứng thư, và có thể kéo dài vô thời hạn.
+ Quyền sử dụng đất: Tương tự như cho thuê theo hợp đồngnhưng thường gắn liền với một hoạt động nhất định nào đó trên vùng đất cho thuê, ví dụ du lịch hay nghề rừng.
Trong hoàn cảnh cụ thể của nước ta, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định đất đai là thuộc sở hữu của toàn dân, không thừa nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai.
Đối với các công trình:
Có các hình thức sở hữu các công trình sau:
+ Sở hữu vĩnh viễn: Khi chủ sở hữu đất cũng sở hữu luôn các công trình trên khu đất ấy.
+ Thuê theo hợp đồng: Các công trình trên khu đất ấy được đem cho thuê theo hợp đồng
+ Quyền sở hữu tư nhân về bất động sản bao gồm quyền chiếm hữu, kiểm soát, thưởng thức, sử dụng, bán và vứt bỏ. Các quyền đó có thể bị cưỡng bức bởi luật pháp và bị giới hạn bởi quyền của Chính phủ, như là khi đất đai bị thu hồi vì quyền lợi của quốc gia, hoặc các hạn chế tư nhân như là quyền của hàng xóm được đi ngang qua khu đất trong một số trường hợp nhất định.
3.1.1.3. Sự ra đời và phát triển của thị trường bất động sản Việt Nam
Thị trường bất động sản là tổng thể các giao dịch về bất động sản dựa trên các quan hệ hàng hóa, tiền tệ diễn ra trong một không gian và thời gian nhất định. Ở nước ta, sự xuất hiện các quan hệ hàng hóa tiền tệ trong giao dịch về bất động sản đã xuất hiện rất sớm khởi đầu là các giao dịch về đất đai và nhà ở đã từng tồn tại từ thời phong kiến xa xưa. Nhưng kể từ khi Luật đất đai ra đời năm 2003 thì thị trường bất động sản nước ta mới chính thức khẳng định sự tồn tại của mình.
Từ khi ra đời đến nay, có thể nói thị trường bất động sản là một trong những thị trường có vị trí và vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, có quan hệ trực tiếp với các thị trường tài chính tiền tệ, thị trường xây dựng, thị trường vật liệu xây dựng, thị trường lao động... Phát triển và quản lý có hiệu quả thị trường này sẽ góp phần quan trọng vào quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển, đóng góp thiết thực vào quá trình phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Trong giai đoạn của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây, thị trường này chưa có điều kiện phát triển. Nhưng khi chuyển sang thực hiện phát triển nền kinh tế thị trường, thị trường BĐS ở nước ta đã từng bước hình thành và phát triển với tốc độ nhanh, đã đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế đất nước.
Thị trường bất động sản (BĐS) VN luôn dao động theo hình sin với chu kỳ khoảng 5 năm một lần. Còn nhớ cuối năm 2002, BĐS lên cực điểm và rơi vào suy thoái. Phải đến cuối 2007, BĐS mới hồi phục và dường như lại đạt đỉnh điểm vào cuối năm 2009. Năm 2009, các nhà đầu tư BĐS đang đứng trước những thách thức lớn bởi sự suy thoái kinh tế đã và đang trực tiếp tác động vào VN; thị trường BĐS có xu hướng giảm hẳn các giao dịch và đi xuống. Mặc dù vậy, thị trường BĐS vẫn đầy tiềm năng và mở ra nhiều cơ hội tốt. Việc mở rộng các đô thị cũng như tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng cùng với nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng dương sẽ làm tăng nhu cầu về BĐS: nhà ở, văn phòng, khách sạn, trung tâm thương mại và các khu công nghiệp... Mặc dù không phải là lĩnh vực đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài từ trước tới nay nhưng năm 2009, thị trường BĐS Việt Nam đã vươn lên hàng thứ hai trong tháp biểu thu hút vốn đầu tư nước ngoài với tổng số vốn 7,6 tỷ USD, chỉ thấp hơn 1,2 tỷ USD so với lĩnh vực hấp dẫn nhất là dịch vụ lưu trú và ăn uống.
Trên thực tế, chênh lệch cung cầu của thị trường BĐS vẫn còn rất lớn. Cho nên tại thời điểm này nhiều DN vẫn quyết định mạnh dạn đầu tư cho những dự án có tính khả thi cao. Dù bị ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới nhưng nền kinh tế VN đang trong quá trình phát triển khiến thị trường BĐS vẫn có những cơ hội tốt cho các nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay cần tiếp tục có sự hỗ trợ từ cơ chế chính sách của Chính phủ như về thuế, cải cách thủ tục hành chính, chính sách lãi suất cho vay...
Là thị trường non trẻ nên thị trường BĐS VN vẫn phổ biến là các giao dịch bằng tiền mặt, thị trường trả góp chưa phát triển. Người dân có nhu cầu BĐS, khi mua vẫn thường trả một hoặc nhiều lần bằng tiền mặt. Đây là yếu tố khác biệt cơ bản so với thị trường BĐS ở các nước phát triển.
Giao dịch qua sàn cũng là vấn đề được các DN quan tâm. Nhưng đến nay, vẫn chưa có một cơ chế rõ ràng cho vấn đề này ngoài việc từ 1/1/2009, các sàn bắt buộc phải đạt yêu cầu chuyên môn theo Luật Kinh doanh BĐS và Nghị định 153/2007/NĐ-CP, đặc biệt là vấn đề cấp chứng chỉ hành nghề định giá, môi giới BĐS. Việc nâng cao chất lượng nguồn lao động thông qua việc đào tạo công nhân kỹ thuật, lao động có tay nghề, kỹ sư thực hành, nhân viên quản lý cao cấp, giám đốc điều hành đang là một thách thức đối với các DN trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong nước và ngoài nước và nhu cầu phát triển kinh tế trong bối cảnh mới.
Sau nhiều năm với nhiều quan điểm và nhiều cách triển khai khác nhau cùng nhiều loại giấy tờ có “màu sắc” khác nhau, đến cuối năm 2009, Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chính thức có hiệu lực. Kể từ nay, nhà và đất được thống nhất trong mẫu giấy chứng nhận mới. Người dân sẽ trút được một mớ bòng bong trong những thủ tục hành chính trên thị trường BĐS. Bộ máy quản lý Nhà nước cũng sẽ nhẹ gánh hơn trong việc theo dõi biến động, lưu trữ hồ sơ, tra cứu, đánh giá…về thị trường này.
Văn hóa chung cư được quan tâm và chấn chỉnh cũng là một việc đáng ghi nhận trong năm 2009. Việc Bộ Xây dựng yêu cầu kiểm tra, rà soát và chấn chỉnh kịp thời các trường hợp sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng làm việc là một trong những bước đi cần thiết để dần hình thành một nền nếp văn hóa cần thiết cho các khu chung cư. Mặc dù quyết định này có gây xôn xao dư luận trong khối doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng về lâu dài, tất cả các bên liên quan đều nhất trí rằng hai thứ văn hóa chung cư và văn phòng làm việc không thể chung làm một.
Theo đánh giá của các chuyên gia BĐS trong và ngoài nước thì Việt Nam vẫn là một trong những thị trường hấp dẫn trên thế giới. Ông Dương Văn Thành, Chủ tịch Hội doanh nghiệp Việt Nam ở Canada, nói: “Tiềm năng đầu tư của người Việt ở nước ngoài là rất lớn bởi hiện số người Việt ở nước ngoài sở hữu từ 0,5 - 1 triệu USD là rất nhiều và hầu hết có mong muốn về nước đầu tư, làm ăn và sinh sống”. Theo dự báo, các dự án BĐS du lịch trong khoảng từ hai đến ba năm tới sẽ cung cấp khoảng 970 biệt thự và 565 căn hộ ở khu vực phía Bắc, khoảng hơn 1.000 biệt thự và 510 căn hộ ở khu vực miền Trung và khoảng 5.100 biệt thự ở khu vực phía Nam. Theo thông tin chính thức từ các cơ quan quản lý Nhà nước, khu vực nhà ở xã hội luôn luôn trong tình trạng cung không đủ cầu… Chỉ với những thông tin trên cũng đủ phác họa một thị trường BĐS sôi động đầy hứng khởi cho các nhà đầu tư trong năm 2010 và những năm tiếp theo.
Theo các chuyên gia, thị trường đã bị giới đầu cơ thổi lên quá mức và tới đây sẽ là một thời gian dài điều chỉnh để trở về nhu cầu thực và giá trị thực. Chính phủ có xu hướng hạn chế phát triển thị trường BĐS theo kiểu đầu cơ trục lợi. Mới đây tại hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2010 của một ngành, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã khẳng định: Chính phủ khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, tạo ra sản phẩm góp phần đạt GDP 6,5% vào năm 2010, không để đồng vốn chảy vào những dòng không tạo ra sản phẩm. Định hướng này thể hiện qua chính sách siết chặt tín dụng nên giới đầu cơ không còn cơ hội vay vốn để “tạo sóng”. Ngay cả nhiều chủ đầu tư lớn cũng thiếu vốn. Đồng thời thuế thu nhập từ lợi tức do chuyển nhượng BĐS được ấn định là 25%, giá đền bù đất cũng tăng hàng chục lần, chứng tỏ Chính phủ đang tìm cách ngăn chặn tình trạng đầu cơ BĐS tràn lan, gây lãng phí nguồn lực kinh tế đất nước.
Savills Việt Nam dự báo thị trường năm 2010 có khả năng sôi động ở 2 mảng là nhà ở nghỉ dưỡng và bán lẻ. Nhà ở để bán sẽ chịu nhiều áp lực về giá.Các siêu thị, trung tâm thương mại sẽ bùng nổ trong 2 – 3 năm tới, các chợ truyền thống sẽ được xây dựng lại tại khu trung tâm. Giá thuê bình quân hàng tháng ở các trung tâm mua sắm và chân đế bán lẻ vẫn duy trì ổn định trong khoảng từ 20USD đến 150USD. Kể từ 01/01/2010, thỏa thuận mở rộng thương mại trên lộ trình mở cửa thị trường bán lẻ sẽ tạo điều kiện cho những nhà kinh doanh nước ngoài tiến hành bất cứ hình thức bán lẻ và bán buôn nào ở Việt Nam. Savills tin rằng điều này sẽ có tác động tích cực lên thị trường bán lẻ ở Việt Nam. Tính đến 2012, sẽ có thêm một khối lượng tương đương 500.000m2 diện tích bán lẻ được cung ứng trên thị trường. Với nguồn cung tăng thêm này, Hà Nội dự kiến sẽ có khoảng tổng số gần 1.200.000m2 diện tích bán lẻ, gấp 3 diện tích hiện nay.
Nhu cầu văn phòng dự đoán là sẽ phục hồi và tăng nhẹ vào năm 2010. Kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu phục hồi tích cực, tỉ lệ tăng trường đạt 5.32% năm 2009, các công ty nước ngoài đang quay lại Việt Nam, các doanh nghiệp trong nước đang mở rộng kinh doanh. Các cao ốc văn phòng hạng cao dự kiến sẽ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25874.doc