Đề án Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn ở nước ta

Cũng như công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nói chung,công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn phải dựa chủ yếu vào khoa học và công nghệ tiên tiến, và nguồn nhân lực có đủ năng lực nắm bắt và vận dụng các tri thức mới.

Nghị quyết Trung ưong 2 đó nờu “ra sức đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục”. Phát triển quy mô giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất lượng và cơ cấu hợp lý.Phỏt triển hệ thống dạy nghề, mở rộng hệ thống giỏo dục thường xuyên; phát triển các trung tâm học tập cộng đồng ở các làng xó, tạo điều kiện cho mọi người học tập suốt đơỡ, vừa làm việc vừa học tập. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ cấp xó về kiến thức khoa học cụng nghệ. Miễn giảm phớ đào tạo các bộ nông thôn. Coi trọng chuyển giao tri thức – tri thức về khoa học cụng nghệ, về tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh cho lực lượng lao động nông thôn.

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đụớ với sự phỏt triển khẳ năng chuyờn mụn hoỏ sản xuất tại từng khu vực cú tiềm năng phỏt triển nhưng khụng thể tiờu thụ được sản phẩm hoặc khụng được cung cấp lương thực một cỏch ổn định, nhất là vựng nỳi”. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nụng thụn hiểu một cỏch đơn giản là sự thay đổi từng bước kết cấu tổng thể nền kinh tế nụng thụn trờn cơ sở cú hệ thống kết cấu hạ tầng khụng ngừng phỏt triển. Hay núi khỏc đi sự phỏt triển kinh tế xó hội nụng thụn phụ thuộc rất lớn, rất cơ bản vào kết cấu hạ tầng nụng thụn, vào trỡnh độ hiện đại và cơ cấu hợp lý của nú. 2-3-5.Hiện trạng những kết cấu hạ tầng. a.Hệ thống giao thụng. -Đường sắt: cả nước cú 2630km đương sắt đơn tuyến với 31 cầu đường sắt dựng tạm, cú 50% toa chở khỏch và đường ray đó trờn 40 năm. -Đường bộ : theo phõn loại của chuyờn gia Bộ giao thụng vận tải cả nước hiện cú 105.000đường bộ, trong đú cú 10.805km đường quốc gia. Tớnh từ đường cấp huyện trở lờn cú tất cả 51.390km,trong đú đường rải nhựa, bờ tụng nhựa chiếm 10.875km,chỉ cú 55km đường bờ tụng xi măng, khoảng 8.160km đường rải đỏ,cũn lại 32.300km (60%) là đường đất. Phõn loại chất lượng dựng : + Loại xấu và rất xấu chiếm gần 40%. + Loại tốt chỉ chiếm 13.5% Phõn theo khu vực : đương bộ phớa nam tốt hơn cả, loại tốt và loại khỏ chiếm trờn 70%.Khu vực phớa Bắc đường xấu hơn nhiều, chỉ cú chưa đầy 39% đường loại tốt và khỏ, cũn lại là đường xấu và rất xấu. Tỷ lệ đường đất ở phớa Bắc chiếm 24%. Tớnh riờng đường huyện cả nước cú 25.000km, trong đú đường rải nhựa mới 898km (3.6%), đường đỏ dăm 3500km(14%), cũn lại là đường đất, đường cấp phối. Nhiều tuyến đường ở cỏc tỉnh miền Nam chỉ đi lại được vào mựa khụ. Cầu phà trờn đường bộ cú khoảng 2500 chiếc với tổng chiều dài 77.5km trờn toàn lộ 10.800km đường quốc gia.Trờn tuyến đường huyện cú 2533 cầu với tổng chiều dài 39km trong đú 30% là cầu yếu và cầu tạm,chưa kể đến hàng vạn chiếc cầu khỉ. Đường thuỷ mới chưa được phỏt triển,hệ thống cảng sụng ,cảng biển chưa được hiện đạI hoỏ. b.Mạng lưới điện và cung cấp năng lượng cho nụng nghiệp nụng thụn. - Tới 1994 nước ta đó thiết lập được hệ thống điện quốc gia thống nhất cú tổng cụng suất khả dụng 4000 MW, trong đú nhiệt điện than chiếm 15.5%, nhiệt điện dầu 4,7%,tua bin khớ 8.8% …Hệ thống lưới điện chuyển tải dài 7074km trong đú lưới 220KV dài 1790km, lưới 110KV dài 5257km. Đường dõy 500KV dài 1487km… - Đến nay, cả nước đó cú 49,27% số xó cú trạm biến thế.Vựng đồng bằng sụng Hồng đạt tỷ lệ cao nhất 96,6%; vựng Tõy Nguyờn, miền nỳi Trung du đạt tỷ lệ thấp, chỉ cú 16-26% số xó cú trạm biến thế.Tổng lượng điện cung cấp cho nụng thụn (1000KWh) năm 1990 là 586,5; năm 1991 là 807,4; năm1992 là 957,0 ; năm 1993 là1000 và năm 1994 là 1166. So với lượng điện sản xuất ra chỉ chiếm 8,6-10,8%. c.Về thuỷ lợi. - Do được đầu tư khỏ nờn số lượng cụng trỡnh thuỷ lợi đưa vào phục vụ sản xuất nụng nghiệp hàng năm đều tăng lờn, nhất là cỏc cụng trỡnh thuỷ nụng.Tổng số cụng trỡnh thuỷ nụng năm 1992 tăng gấp2 lần năm 1976, cụng trỡnh đại thuỷ nụng tăng khỏ nhanh. - Tổng số cụng trỡnh thuỷ nụng tăng chủ yếu là cụng trỡnh thuỷ nụng trung sử dụng điện. Nhờ vậy năng lực tưới tiờu hàng năm tăng lờn đảm bảo được nước tưới cho cõy trồng-nhất là đụớ với lỳa. d.Kết cấu hạ tầng phục vụ cụng cộng ở nụng thụn. -Cơ sở giỏo dục nụng thụn phỏt triển khỏ nhanh, hầu hết cỏc xó phường đều cú trường cấp I, cấp II. Đến nay cả nước cú 98% số xó cú trường cấp I và 76,29% số xó cú trường cấp II.Trờn 76% số xó cú lớp mẫu giỏo.Vựng miền nỳi do cú nhiều khú khăn nờn chỉ cú 52,5% số xó cú lớp mẫu giỏo. -Y tế bảo vệ sức khoẻ cũng được cỏc địa phương quan tõm đầu tư xõy dựng phỏt triển. Cả nước cú 91,6% số xó cú trạm xỏ. Cỏc vựng miền nỳi ,Tõy Nguyờn tuy cú khú khăn nhưng đó đạt tỷ lệ trờn 80% số xó cú tạm y tế.Hầu hết cỏc trạm y tế đó đảm bảo được việc khỏm chữa bệnh thụng thường cho nhõn dõn, tuyờn truyền, vận động nhõn dõn thực hiện chương trỡnh kế hoạch hoỏ gia đỡnh. Trong những năm đổi mới, kinh tế nụng thụn đó cú bước phỏt triển khỏ nhanh, hỡnh thành nhiều tụ điểm, chợ nụng thụn,trung tõm văn hoỏ và giao lưu trao đổi hàng hoỏ nụng sản, bộ mặt của nụng thụn cú nhiều thay đổi. 2-3-6. Khú khăn chủ yếu về kết cấu hạ tầng nụng thụn. - Cấu trỳc hạ tầng chậm phỏt triển so với sản xuất xó hội. Hệ thống cấu trỳc hạ tầng của nước ta vốn đó yếu kộm lại bị xuống cấp nặng nề.Cả một thời gian dài chỳng ta đó quan trọng hoỏ quỏ mức cỏc ngành sản xuất mà xem nhẹ cỏc ngành dịch vụ. Cấu trỳc hạ tầng 3/4là diện tớch nỳi đồi với hơn 1000 con sụng lớn , nhỏ cũng là một trở ngại đỏngkể cho việc sản xuất xó hội, đặc biệt là hệ thụng giao thụng liờn lạc. -Nặng “phần cứng” nhẹ “phần mềm”.Nhận thức chưa đầy đủ về cấu trỳc hạ tầng. Nhiều người cho rằng đú là những cơ sở, mạng lưới, hệ thống cụng trỡnh xõy dựng làm nền tảng cho cỏc hoạt động xó hội mà chưa thấy rằng đú là một tập hợp cả phần cứng và phần mềm. -Sự kết hợp giữa kinh doanh và phục vụ chưa thoả đỏng trong lĩnh vực phỏt triển cấu trỳc hạ tầng. -Thiếu cõn đối giữa cỏc bộ phận cấu trỳc hạ tầng. -Đối với nụng thụn : kết cấu hạ tầng yếu kộm khụng những ở vựng nỳi vựng sõu mà ngay cả ở vựng đồng bằng. -Hiệu quả sử dụng cỏc cơ sở hạ tầng nụng thụn rất thấp, gõy lóng phớ do nhiều nguyờn nhõn : thiếu quy hoạch, quản lý kộm… Trong thuỷ lợi cũng cú tỡnh trạng tương tự, -Một điều bất hợp lý hiện nay là cỏc cơ sở hạ tầng ở thành phố như đường xỏ giao thụng, điện, thụng tin, nước, cơ sở văn hoỏ giỏo dục, y tế, thể thao… đều do nhà nước đầu tư xõy dựng.Trong đú một số cụng trỡnh sử dụng phải trả tiền dịch vụ (điện, nước) tại đồng hồ của từng gia đỡnh.Cũn ở nụng thụn, trong phạm vi từng xó, thụn, bản người đan muốn cú những nhu cầu đú đều phải bỏ cụng sức tiền của mỡnh ra làm và sửa chữa hàng năm đồng thời phải trả tiền dịch vụ với giỏ cao hơn ở thành phố trong lỳc thu nhập của nụng dõn lại thấp hơn nhiều so với cư dõn thành thị. 2-3-7. Phương hướng và giải phỏp chủ yếu nhằm phỏt triển kết cấu hạ tầng nụng thụn. a. Phương hướng. - Mục tiờu chủ yếu là: tiếp tục xõy dựng và từng bước hoàn thiện mạng lưới giao thụng vận tải nụng thụn núi chung, đặc biệt là giaothụng vận tải miền nỳi nhằm phục vụ cú hiệu quả sự nghiệp đổi mới và phỏt triển kinh tế xó hội ở nụng thụn. Trong đú cần ưu tiờn đối với vũng cú sản xuất hàng hoỏ lớn (lỳa đồng bằng sụng Cửu Long, cà phờ Đắc Lắc, chố Hà Giang, Bắc Thỏi…) - Nhà nước bảo đảm đầu tư hệ thống đường điện 35KV đến cỏc vựng và cung ứng nguyờn liệu phụ kiện hướng dẫn kỹ thuật cỏc xó, hợp tỏc xó trong việc xõy dựng mạng lưới điện từ xó đến cỏc thụn và từng hộ gia đỡnh. Thực hiện bỏn điện tại cụng tơ của từng hộ sử dụng điện. - Vốn đầu tư và xõy dựng thuỷ lợi cần tập trung vào việc sửa chữa, nõng cấp hệ thống thuỷ nụng đó cú, hoàn thành cỏc cụng trỡnh dở dang, đặc biệt phải hoàn chỉnh tớnh đồng bộ của cụng trỡnhbảo đảm hiệu quả sử dụng cụng trỡnh.Nõng cao cụng suất tưới tiờu,bảo đảm tưới cho 5,6 triệu ha lỳa, 40-50vạn ha rau, màu, cõy cụng nghiệp. Giải quyết nước sạch cho nụng thụn, bảo đảm đến năm 1997 cung cấp đử nước sinh hoạt cho đồng bào cỏc vựng nỳi cao, vựng thấp ngập mặn. - Phỏt triẻn cơ sở hạ tầng cụng cộng, bảo đảm cỏc xó đều cú trường học cấp I,cấp II, khang trang sạch sẽ, cú đủ phũng học cho con em tuổi đến trường. Thực hiện chớnh sỏch đói ngộ thớch đỏng cho giỏo viờn nhằm động viờn khuyến khớch anh chị em giỏo viờn yờn tõm, gúp phần làm cho nụng thụn văn minh giàu đẹp. b. Giải phỏp. - Trước hết là phải cú quy hoạch tổng thể chung cho cả nước và cỏc vựng kinh tế về những cơ sở hạ tầng quan trọng: + Hệ thống kết cấu hạ tầng cú tớnh chất trực tiếp sản xuất, phục vụ sản xuất như giao thụng , điện , thuỷ lợi , bến cảng , kho bói, trung tõm buụn bỏn… +Hệ thống kết cấu hạ tầng cú tớnh chất xó hội như trung tõm văn hoỏ, giỏo dục, y tế. Trờn cơ sở quy hoạch tổng thể đú , cỏc địa phương (tỉnh , huyện) xõy dựng quy hoạch phỏt triển kết cấu hạ tầng trờn lónh thổ địa phương mỡnh . Đõy là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng rất khú khăn , phức tạp , đũi hỏi phải cú sự chỉ dạo chung của nhà nước, trong đú cú vấn đề kinh phớ cho cụng tỏc quy hoạch. - Đổi mới chớnh sỏch đầu tư và tỏi tạo vốn đầu tư phỏt triển kết cấu hạ tầng. +Vốn đầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng thuộc vốn dài hạn, thu hồi vốn lõu, do đú những hệ thống cụng trỡnh lớn và vừa sẽ do vốn của nhà nước đầu tư là chủ yếu. +Nhà nước thực hiện cho vay trung dài hạn xõy dựng kết cấu hạ tầng với lói suất thấp bằng 1/10 hoặc 1/5 lói suất vốn vay ngắn hạn hoặc khụng lói.Thời hạn vay tuỳ theo từng loại cụng trỡnh (5,10,15,20 năm). +Thay thế chớnh sỏch huy động cụng lao động nghĩa vụ bằng huy động vốn cổ phần hoặc phỏt hành tớn phiếu để đầu tư xõy dựng cỏc cụng trỡnh hạ tầng cơ sở nhằm làm tăng khả năng nguồn vốn và đảm bảo trỏch nhiệm quản lý vốn, thu hồi vốn và trả vốn cho người đó đúng gúp theo cơ chế thị trường. +Để tăng cường cho ngõn sỏch xó trong việc xõy dựng kết cấu hạ tầng nụng thụn, Nhà nước cú cơ chế chớnh sỏch để lại toàn bộ thuỷ lợi phớ và 50% số thuế sử dụng đất nụng nghiệp cho xó sử dụng. -Về phương thức xõy dựng kết cấu hạ tầng: cú thể dựng nhiều phương thức khỏc nhau, trong đú phương thức đấu thầu xõy dựng là tiến bộ hơn cả, đảm bảo khỏch quan, tiết kiệm và hiệu quả, nhanh chúng hoàn thành cụng trỡnh và đưa vào khai thỏc sử dụng cụng trỡnh. 2-4. Phỏt triển và hiện đại hoỏ hệ thống thuỷ lợi giải quyết tốt vấn đề tưới tiờu khoa học cho nụng nghiệp. Nhận thức về tầm quan trọng của cụng tỏc thuỷ lợi đối với sự phỏt triền của nụng nghiệp ,trong những năm qua, nhà nước và nhõn dõn ta đó đầu tư khỏ lớn cho việc xõy dựng mới, hoàn thiện và nõng cấp hệ thống cỏc cụng trỡnh thuỷ lợi. Tớnh đến 1/10/1996 cả nứơc đó cú 20.644 cụng trỡnh thuỷ lợi lớn nhỏ trong đú cú 20.502 cụng trỡnh thuỷ nụng (6727 hồ, đập chứa nước, 5899 cống, 2363 trạm bơm điện, 671 trạm bơm dầu, 4842 cụng trỡnh phụ thuộc,162 trạm thuỷ điện kết hợp thuỷ nụng) cỏc cụng trỡnh này đó đảm bảo tưới tiờu cho 3 triệu ha diện tớch đất canh tỏc (chiếm 53% tổng số) tiờu trờn 2 triệu ha, ngăn mặn 0,7 triệu ha và chống lũ cho 2 triệu ha. So với những năm đầu 90 thỡ số lượng cụng trỡnh và lượng tưới tiờu đó tăng lờn đỏng kể. So với cỏc vựng trong cả nước thỡ đồng bằng sụng Cửu Long là vựng cú số lượng cụng trỡnh và năng lực tưới tiờu thuỷ lợi tăng nhanh nhất. Kể từ sau ngày giải phúng đến nay, nhà nước đó đầu tư trờn 1000 tỷ đồng cho cỏc cụng trỡnh thuỷ lợi, chưa kể hàng trăm tỷ đồng của nụng dõn làm kờnh mương nội đồng. Đến năm 1996, toàn vựng đó cú 1185 cụng trỡnh thuỷ lợi trong đú cú 163 trạm bơm điện và hệ thống kờnh dẫn nước ngọt sụng Tiền, sụng Hậu để tưới nước cho cỏc vựng lỳa hàng hoỏ, phục vụ khai hoang tăng vụ, chuyển vụ và thõm canh. Riờng vựng Đồng Thỏp Mười, chỉ tớnh từ năm 1987 đến 1996, vốn đầu tư cho thuỷ lợi của nhà nước và nhõn dõn đó lờn tới 180,68 tỷ đồng đưa nước ngọt vố để tăng diện tớch 2 vụ từ 26806 ha năm lờn 86400 ha, dựng nước ngọt để ộm phốn, đưa giống mới vào, năm 1996 sản xuất được 1,3 triệu tấn lỳa và trở thành vựng lỳa hàng hoỏ lớn nhất đồng bằng sụng Cửu Long. Ở Đụng Nam Bộ vốn là vựng khụ cằn thiếu nước ngọt trước đõy, sau 22 năm giải phúng, nhà nước và nhõn dõn đó xõy dựng được 103 cụng trỡnh thuỷ lợi trong đú cú 486 cụng trỡnh độc lập cụng xuất tướI 200 ngàn ha, nhiều nhất là Tõy Ninh, 175 ngàn ha nhờ hồ Dầu tiếng. Với diện tớch mặt hồ 27000 ha chứa 1,6tỷ m³ nước ngọt, cộng với kờnh mới Tõn Hưng cú khả năng cung cấp đủ nước tưới cho 172 ha đất trồng trọt thuộc cỏc tỉnh Tõy Ninh, Bỡnh Dương, Bỡnh Phước, Long An, thành phố Hồ Chớ Minh và cung cấp hàng triệu m³ nước ngọt cho cụng nghiệp chế biến nước ngọt. Cỏc tỉnh miền nỳi phớa Bắc và Tõy Nguyờn bằng việc phỏt triển thuỷ điện nhỏ, chủ yếu là xõy dựng cỏc hồ, đập chứa nước kết hợp với cỏc cụng trỡnh tự chảy đó giảm bớt đỏng kể về khú khăn cho việc cung cấp nước cho sản xuất nụng nghiệp và phục vụ đời sống đồng bào cỏc dõn tộc miền nỳi trong mựa khụ. 2-5. Đẩy mạnh việc nghiờn cứu, ứng dụng khoa học cụng nghệ + Tập trung cải tạo giống cõy trồng, vật nuụi, tạo và nhõn nhanh cỏc giống cú năng suất, chất lượng và giỏ trị cao. Hiện nay cụng nghệ sinh học trờn thế giới cho phộp tạo được nhiều giống mới theo ý muốn, nước ta cũng đó bước đầu làm chủ được cụng nghệ gen để tạogiống mới. Phỏt huy những thành tựu đú tăng cường hơn nữa năng lực nghiờn cứu ứng dụng, cú thể đưa ra những giống mới cú tớnh cạnh tranh cao +.Đưa nhanh cụng nghệ mới vào tất cả cỏc khõu: sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiờu thụ sản phẩm; đặc biệt chỳ trọng ứng dụng và phỏt triển cụng nghệ bảo quản và chế biến. Hiện nay gần một nửa tổng sản phẩm nụng nghiệp của nước ta được xuất khẩu, chủ yếu là nguyờn liệu thụ, nếu được bảo quản tốt, chế biến sõu bằng những cụng nghệ tiờn tiến thỡ chắc chắn giỏ trị sẽ tăng lờn nhiều lần + Ứng dụng cụng nghệ sạch trong nuụi trồng và chế biến rau quả, thực phẩm. Cần tăng cường quản lý, cú cơ chế, chớnh sỏch để hạn chế sử dụng hoỏ chất, khụng dựng hoỏ chất độc hại. Kết hợp khoa học, cụng nghệ với biện phỏp quản lý và nõng cao nhận thức trong nhõn dõn để cải biến tỡnh hỡnh này; khụng để ảnh hưởng đến sự phỏt triển nũi giống. + Xõy dựng một số khu cụng nghiệp cụng nghệ cao dựa vào cụng nghệ sinh học, cụng nghệ thụng tin như cỏc cơ cở sản xuất giống mới dựa vào cụng nghệ gen, cỏc cơ sở trồng trọt, chăn nuụi sử dụng cỏc giống mới cựng với những cụng nghệ mới tự động điều khiển quỏ trỡnh sản xuất (theo dừi quỏ trỡnh sinh trưởng, điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, phũng chống bệnh hại, thu hoạch, bảo quản). Bắt tay ngay vào xõy dựng thớ điểm cỏc khu cụng nghiệp cụng nghệ cao ở một số vựng cú điều kiện, sau đú nhõn nhanh lờn, sẽ tạo bước chuyển mạnh mẽ, sự nhảy vọt trong sản xuất nụng nghiệp theo hướng kinh tế tri thức + Tạo ngành nghề mới, tạo việc làm ở nụng thụn: thụng qua chuyển giao tri thức , cụng nghệ về nụng thụn, đào tạo bồi dưỡng nghề, cung cấp thụng tin về thị trường, hướng dẫn bà con nụng dõn phỏt triển những cõy con mới , chế biến cỏc sản phẩm nụng nghiệp, và nhất là mở ra cỏc ngành nghề mới (cụng nghiệp, xõy dựng, dịch vụ, tiểu thủ cụng nghiệp). Vai trũ của cỏc tổ chức khuyến nụng, cỏc tổ chức tư vấn dịnh vụ, chuyển giao cụng nghệ rất quan trọng; cú hạ tầng cụng nghệ thụng tin tốt thỡ sẽ phỏt triển rất nhanh. +Phỏt triển cỏc làng nghề, kết hợp cụng nghệ truyền thống với tri thức hiện đại. Hiện nay một số làng nghề đang gặp khú khăn, khụng phỏt triển mà cũn mai một vỡ sự cạnh tranh của sản phẩm cụng nghệ mới, nhưng rất nhiều làng nghề đó biết tiếp thu tri thức mới, cụng nghệ mới, phỏt huy những giỏ trị truyền thống của mỡnh,kết hợp với vận dụng những cụng nghệ mới thỡ phỏt triển rất nhanh chúng Để cú thể đưa nhanh tiến bộ khoa học cụng nghệ về nụng thụn cần cú biện phỏp tổ chức, cơ chế chớnh sỏch thớch hợp: + Tổ chức huy động lực lượng lớn khoa học và cụng nghệ về nụng thụn cựng với bà con nụng dõn, cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức khuyến nụng, cỏc tổ chức chớnh trị, xó hội giải quyết cỏc vấn đề khoa học cụng nghệ:giống,cụng nghệ chế biến, cụng nghệ sau thu hoạch, phỏt triển cụng nghiệp và dịch vụ, sử dụng hợp lý tài nguyờn bảo vệ mụi trường… +Đối với cỏn bộ khoa học, cơ quan khoa học chuyển giao, ứng dụng khoa học cụng nghệ ở nụng thụn: đảm bảo lợi ớch thoả đỏng, được bảo hộ quyền sở hữu trớ tuệ, khuyến khớch ký kết hợp đồng giữa cơ quan khoa học và cỏc chủ thể trong nụng nghiệp, theo nguyờn tắc hưởng thụ theo kết quả lao động. + Đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ, hữu cơ giữa khoa học – cụng nghệ và sản xuất kinh doanh bằng cỏc chương trỡnh, dự ỏn phỏt triển nụng nghiệp, nụng thụn. Cỏc chương trỡnh, dự ỏn này phải cú đủ luận cứ khoa học, được thẩm định chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả, được cỏc hộ nụng dõn, cỏc trang trại, cỏc tổ chức kinh tế hợp tỏc hưởng ứng, tham gia; tổ chức huy động vốn và phối hợp cỏc lực lượng khoa học cụng nghệ, cỏc doanh nghiệp để thực hiện. Một việc rất đỏng lưu ý hiện nay là tổ chức lồng ghộp cỏc chương trỡnh kinh tế - xó hội với nhau và với cỏc chương trỡnh khoa học cụng nghệ trờn từng địa bàn ở nụng thụn nhằm tập trung, sử dụng cú hiệu quả cỏc nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cho cỏc mục tiờu phỏt triển ưu tiờn từng địa phương, khắc phục tỡnh trạng cỏc chương trỡnh hoạt động riờng rẽ, kết quả hạn chế, lóng phớ cỏc nguồn lực, đụi khi cũn kỡm hóm nhau. Cú chớnh sỏch khuyến khớch: như hỗ trợ kinh phớ, trợ giỏ, ưu đói tớn dụng, miễn giảm thuế… cho nụng dõn, trang trại, hợp tỏc xó, doanh nghiệp trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học cụng nghệ. 2-6. Thực hiện chớnh sỏch ruộng đất theo hướng thỳc đẩy phỏt triển nụng nghiệp hàng hoỏ trờn cơ sở đảm bảo an toàn lương thực quốc gia. Thực hiện chớnh sỏch ruộng đất theo hướng thỳc đẩy phỏt triển nụng nghiệp hàng hoỏ, trờn cơ sở sử dụng ruộng đất cú hiệu quả. Cho phộp tớch tụ ruộng đất lành mạnh, nhưng khụng làm bần cựng hoỏ một số bộ phận nụng dõn. Tớch tụ ruộng đất phải đi đụi với phỏt triển ngành nghề, phỏt triển cụng nghiệp và dịch vụ ở nụng thụn, tạo việc làm và thu nhập cao hơn cho dõn cư nụng thụn. Phỏt triển kinh tế trang trại với cỏc hỡnh thức sở hữu khỏc nhau ở những nơi cú nhiều ruộng đất, khai phỏ đất hoang để trồng cõy dài ngày, chăn nuụi đại gia sỳc… 2-7. Nõng cao trỡnh độ khoa học kỹ thuật nụng nghiệp và trỡnh độ dõn trớ núi chung trong dõn cư ở nụng thụn. Cũng như cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ đất nước núi chung,cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ nụng nghiệp nụng thụn phải dựa chủ yếu vào khoa học và cụng nghệ tiờn tiến, và nguồn nhõn lực cú đủ năng lực nắm bắt và vận dụng cỏc tri thức mới. Nghị quyết Trung ưong 2 đó nờu “ra sức đẩy mạnh sự nghiệp giỏo dục đào tạo, nõng cao chất lượng hiệu quả giỏo dục”. Phỏt triển quy mụ giỏo dục trờn cơ sở đảm bảo chất lượng và cơ cấu hợp lý.Phỏt triển hệ thống dạy nghề, mở rộng hệ thống giỏo dục thường xuyờn; phỏt triển cỏc trung tõm học tập cộng đồng ở cỏc làng xó, tạo điều kiện cho mọi người học tập suốt đơỡ, vừa làm việc vừa học tập. Tăng cường đào tạo đội ngũ cỏn bộ cấp xó về kiến thức khoa học cụng nghệ. Miễn giảm phớ đào tạo cỏc bộ nụng thụn. Coi trọng chuyển giao tri thức – tri thức về khoa học cụng nghệ, về tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh cho lực lượng lao động nụng thụn. 2-8. Mở rộng thị trường tiờu thụ nụng sản trong và ngoài nước. Đõy là vấn đề bức xỳc cú ảnh hưởng quyết định trở lại đối với sản xuất và đờI sống của nụng dõn. Để mở rộng thị trường nụng sản cần hỡnh thành một thị trường thống nhất trờn cả nước, củng cố hệ thống thương nghiệp nụng thụn, phỏt triển chợ nụng thụn, đẩy mạnh thu gom hàng nụng sản, hoàn thiện hệ thống giao thụng nụng thụn đến thụn bản nơi sản xuất hàng hoỏ. Tạo ra một số mặt hàng nụng sản xuất khẩu chủ lực mà ta cú ưu thế và sức cạnh tranh trờn thị trường quốc tế. Đầu tư cho cụng tỏc nghiờn cứu thị trường, cụng tỏc tiếp thị và xỳc tiến thương mạI để mở rộng thị trường xuất khẩu nụng sản. Giữ vững và mở rộng thị trường đó tạo lập được đẩy mạnh việc tỡm thị trường mới, đa phương và đa dạng hoỏ quan hệ quốc tế , giảm việc tập trung vào một vài đối tỏc và việc mua bỏn qua thị trường trung gian nhằm tăng hiệu quả xuất khẩu và tạo thị trường ổn định, xõy dựng và bảo vệ thương hiệu hàng hoỏ của Việt Nam. II. Thực trạng và giải phỏp phỏt triển cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ nụng nghiệp và nụng thụn. Một số thành tựu đạt được trong thời gian qua. a. Giải quyết được vấn đề lương thực, đủ ăn, cú dự trữ và xuất khẩu. Từ một nụng thụn nghốo, một quốc gia triền miờn thiếu đúi, thường xuyờn phải nhập khẩu lương thực (năm 1979 nhập 1.994.000 tấn, năm 1980 nhập 2.244.000 tấn ), đến năm 1989đó trở thành quốc gia đủ ăn,cú dự trữ và xuất khẩu gạo. Từ đú cho đến nay, sản lượng lương thực liờn tục tăng.Sản lượng gạo xuất khẩu ra thị trường thế giới đứng hàng thứ 3 thứ 4 thế giới. -Đủ ăn cho một quốc gia trờn 70 triệu dõn sau nhiều thập niờn thiếu đúi, đem lại niềm tin, tạo ra tiền đố cho ổn định chớnh trị xó hội để tiếp tục đổi mớI và phỏt triển -Xuất khẩu gạo chưa hiệu quả bằng cỏc nước khỏc trong khu vực nhưng trong điều kiện thiếu ngoại tệ mạnh đó là giải phỏp gúp thờm ngoại tệ vào cỏn cõn thanh toỏn thương mại quốc tế, tạo điều kiện hội nhập vào nền kinh tế khu vực thế giới. -Gạo được tự do lưu thụng đó đảm bảo thoả món nhu cầu lương thực cho mỗi vựng, bỡnh ổn giỏ cả và thị trường trong cả nước, tạo tiền đề để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nụng nghiệp, phõn cụng lại lao động trờn cơ sở phỏt huy lợi thế so sỏnh từng vựng nụng nghiệp, phự hợp với đặc điểm từng vựng sinh thỏi. b.Cỏc vựng cõy cụng nghiệp tập trung được xõy dựng. Theo cỏc hiệp định với cỏc nước trong khốI SEV cũ, khi chuyển sang cơ chế mớI, cỏc vựng cõy cụng nghiệp đó cú bước phỏt triển đỏng kể. Cỏc chớnh sỏch như khoỏn vườn cõy, làm vườn liờn kết, giao đất làm trang trạI gia đỡnh, doanh nghiệp nhà nước làm dịch vụ đầu vào, đầu ra đó thỳc đẩy mở rộng cỏc vựng cõy cụng nghiệp: 150.000 ha cà phờ, sản lượng đứng hàng thứ 8 trong số cỏc nước xuất khẩu cà phờ trờn thế giớI, kim ngạch xuất khẩu đạt 300- 400 triệu USD/năm; 70.000 ha chố; 251.000 ha cao su; 19.400 ha dõu tằm. Việc mở rộng diện tớch cõy cụng nghiệp dài ngày đó tăng thờm diện tớch đất canh tỏc, tạo thờm việc làm, xõy dựng cơ sở cụng nghiệp chế biến, hỡnh thành cơ cấu kinh tế mớI: nụng nghiệp – cụng nghiệp - dịch vụ. Điều này cú ý nghĩa lớn, nhất là ở cỏc vựng trung du miền nỳi, vốn là kinh tế tự nhiờn nay nhờ cú chớnh sỏch phự hợp đó được phỏt triển, trở thành vựng kinh tế hàng hoỏ. c. Cơ cấu kinh tế nụng nghiệp bước đầu cú sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Kinh tế nụng thụn nhỡn trờn tổng thể đó bước đầu chuyển dịch cơ cấu theo định hướng của Nghị quyết Trung ương lần thứ năm (khoỏ VII). Năm 1990 nụng nghiẹp chiếm 73,8% GDP nụng thụn, đến năm 1995 giảm xuống cũn 64,5%.Hai hoạt động kinh tế ở nụng thụn tăng lờn rừ nột đú là ngành xõy dựng và dịch vụ. - Ngành xõy dựng năm 1990 chỉ chiếm 2,6% cơ cấu GDP nụng thụn năm 1995 tăng lờn 6,7%.Ngành dịch vụ chiếm 10,4% năm 1990 nhưng đến năm 1995 đó chiếm 16,6 % năm trong cơ cấu kinh tế nụng thụn. - Cụng nghiệp chế biến bao gồm cỏc hoạt động tiểu thủ cụng nghiệp, ngành nghề sau thờI gian suy giảm, mất thị trường nay đang bắt đầu tỡm lại thị trường, đổi mới cụng nghệ, khụi phục nghề cũ, tỡm kiếm nghề mới. Đến nay đó xuất hiện nhiều làng nghề, cú nơi chiếm 60-70% tổng thu nhập của làng, đó làm cho tốc độ tăng trưởng cụng nghiệp nụng thụn đạt 7,8% / năm.Nhưng so với tốc độ tăng cụng nghiệp chung của toàn bộ nền kinh tế thỡ vẫn cũn thấp. - Một điểm đỏng lưu ý là, nhờ GDP khu vực nụng thụn tăng, nờn hoạt động xõy dựng cú điều kiện phỏt triển. Xõy dựng ở đõy khụng chỉ là nõng cấp nhà ở trong từng nụng hộ, mà cũn là xõy dựng những cụng trỡnh cụng cộng cú tỏc dụng đến đời sống kinh tế văn hoỏ chung của bộ mặt nụng thụn. Hoạt động kinh tế này khụng chỉ tạo thờm việc làm, tăng thu nhập, mà cũn cú ý nghĩa tạo ra cốt vật chất mới thỳc đẩy phỏt triển nụng thụn trong giai đoạn cụng nghiệp hoỏ. Đõy cũng chớnh là một nội dung mới đặt ra cho cỏc nhà hoạch định chớnh sỏch nhiều vấn đề về cơ cấu kinh tế, về quy hoạch, về khoa học cụng nghệ, về tài chớnh, tớn dụng… - Nhiều hỡnh thức tổ chức nụng nghiệp kiểu mới xuất hiện rất đa dạng: Hỡnh thức kinh doanh trang trại trồng cõy cụng nghiệp, cõy ăn quả, trang trại trồng rừng nụng lõm kết hợp, trang trại nuụi trồng thuỷ sản, đặc sản, nuụi gà, nuụi lợn, nuụi bũ sữa với quy mụ sản xuất hàng hoỏ. Hỡnh thức trang trại khụng chỉ cú bỡnh quõn ruộng đất cao, mà ở cỏc vựng đất chật người đụng cũng được hỡnh thành.Về mặt quan hệ sản xuất, thay cho mụ hỡnh hợp tỏc xó kiểu cũ, nhiều nhõn tố mới về đổi mới hợp tỏc cũng xuất hiện như hợp tỏc xó dịch vụ, hợp tỏc xó cổ phần, liờn kết giữa kinh tế hộ với cỏc doanh nghiệp nụng nghiệp Nhà nước hỡnh thành kiểu hợp tỏc kinh tế đa thành phần. - Cơ cấu kinh tế nụng nghiệp theo nghĩa rộng thỡ thuỷ sản là ngành cú bước phỏt triển đỏng kể trong thờI kỡ 1990 – 1995, tăng bỡnh quõn 9,4% /năm. Một hiện tượng đỏng chỳ ý là trong cơ cấu kinh tế nụng nghiệp, cựng với cỏc vựng cõy cụng nghiệp tập trung theo hướng sản xuất hàng hoỏ, cỏc vựng cõy ăn quả đó tăng lờn đỏng kể. Cỏc vựng cõy ăn quả mới hỡnh thành cựng với kinh tế vườn ở Nam Bộ và hoạt động kinh tế VAC trong cỏc hộ nụng dõn dưới nhiều hỡnh thức vườn nhà, vườn đồi, vườn rừng đó hỡnh thành ngành nghề mới, nhằm tăng thu nhập, xoỏ đúi giảm nghốo, tạo thờm việc làm, thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế nụng thụn và phỏt huy lợi thế cỏc vựng nụng nghiệp sinh thỏi một cỏch cú hiệu quả. Kinh tế VAC ở nước ta trở thành một hiện tượng mới, vừa cú hiệu quả kinh tế xó hội, vừa bảo vệ được mụi trường, tạo ra nguồn lực sỏng tạo mạnh mẽ. - Cơ cấu kinh tế nụng thụn bước đầu cú sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọngcỏc hoạt động cụng nghiệp dịch vụ. Ở những vựng cú mối quan hệ liờn kết kinh tế thành thị - nụng thụn đó được hỡnh thành, thị trường cú bước phỏt triển, nền sản xuất chuyển sang sản xuất hàng hoỏ thỡ tốc độ chuyển dịch nhanh hơn. Xột về phương hướng và thể chế, cỏc làng nghề truyền thống đang phỏt triển thành cỏc cụm cụng nghiệp nụng thụn. Cỏc cụm cụng nghiệp nụng thụn đang hỡnh thành cú nhiều nột mới khỏc với kiểu tổ chức làng nghề truyền thống trước đõy, quy mụ kinh tế khụng chỉ đúng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKC072.doc
Tài liệu liên quan