MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I:Cơ sở lý luận của quản trị thông tin về thị trường chứng khoán với tư cách là một nhà đầu tư cá nhân 2
I. Thị trường chứng khoán và thông tin về thị trường chứng khoán mà nhà đầu tư cá nhân cần biết 3
1) Thị trường chứng khoán. 3
1.1 Khái niệm và bản chất Thị trường chứng khoán. 3
1.2. Phân loại thị trường chứng khoán. 5
1.3 Vai trò của thị trường chứng khoán. 8
1.4. Các chủ thể trên thị trường chứng khoán. 9
1.5. Đôi nét về thị trường chứng khoán Việt Nam. 11
1.5.1. Tổng quan. 11
1.5.2. Về phân loại thị trường chứng khoán. 12
1.5.3. Về chỉ số giá chứng khoán. 13
2) Đầu tư chứng khoán với tư cách là nhà đầu tư cá nhân. 14
2.1 Đầu tư 14
2.2 Nhà đầu tư 14
2.3 Mục đích của đầu tư 15
2.4 Các bước của một quá trình đầu tư chứng khoán . 15
3) Thông tin cần có của nhà đầu tư cá nhân 16
3.1 Khái niệm về thông tin. 16
3.2 Thông tin cần có của nhà đâu tư cá nhân. 17
II.Qúa trình quản trị thông tin về thị trường chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân. 18
1)Quản trị thông tin. 18
2) Qúa trình quản trị thông tin vè thị trường chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân. 18
2.1. Thu thập thông tin. 18
2.2. Tổ chức xử lý thông tin. 19
2.3. Ra quyết định 21
PHẦN II:Thực trạng quản trị thông tin thông tin về thị trường chứng khoán của một số nhà đầu tư cá nhân. 23
1)Thu thập thông tin và chất lượng thông tin. 23
2) Tổ chức xử lý thông tin. 24
3) Ra quyết định. 25
PHẦN III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin của nhà đầu tư cá nhân 26
1). Kiến nghị đối với nhà đầu tư cá nhân 26
2). Kiến nghị đối với nhà nước và các tổ chức có liên quan. 27
KẾT LUẬN 28
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1810 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Quản trị thông tin về thị trường chứng khoán với tư cách là một nhà đầu tư cá nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho các công ty không đủ điều kiện niêm yết trên cả hai thị trường trên. Chúng thường được gọi là thị trường chứng khoán tự do.
Theo bản chất công cụ tài chính ta có:
- Thị trường trái phiếu (thị trường công cụ nợ) là thị trường mà hàng hóa tại đó là các trái phiếu. Theo như luật chứng khoán hiện hành thì: “ Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành”. Việc phát hành trái phiếu thực chất là đứng ra đi vay theo phương thức hoàn trả cả gốc và lãi theo một tỷ lệ lợi tức nhất định. Người cho vay không chịu bất cứ trách nhiệm nào về hoạt động sử dụng vốn. Trái phiếu thường có thời hạn xác định, có thể là trung hay dài hạn.
- Thị trường cổ phiếu (thị trường vốn cổ phần) là thị trường cơ bản trong thị trường chứng khoán. Là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành” (Luật chứng khoán 2006). Theo đó, cổ đông là chủ sở hữu
của công ty và chịu trách nhiệm trên phần đóng góp của mình. Thu nhập từ cổ phiếu là cổ tức (phần lợi nhuận sau thuế đem chia) và lãi vốn (phần chênh lệch giá mua và giá bán cổ phiếu). Cổ phiếu có nhiều loại, nhưng đều là công cụ tài chính không thời hạn.
- Thi trường các công cụ dẫn suất, hay công cụ phái sinh là thị trường giao dịch trao đổi mua bán các công cụ phái sinh, tiêu biểu như quyền mua, quyền bán, hợp đồng tương lai.. Đây là các công cụ phòng ngừa rủi ro hữu hiệu và là công cụ đầu cơ lý tưởng cho nhà đầu tư.
1.3 Vai trò của thị trường chứng khoán.
Lịch sử phát triển hàng trăm năm đã khằng định được vai trò của thị trường chứng khoán trong việc phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và toàn thế giới nói chung. Hiện nay, một nền kinh tế vững mạnh không thể thiếu vắng sự tồn tại của thị trường chứng khoán. Vậy điều gì đã làm cho thị trường chứng khoán có một vị trí quan trọng đến vậy. Chúng ta có thể hiểu điều đó khi thấy được vai trò của thị trường chứng khoán, biểu hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, thị trường chứng khoán tạo ra các công cụ tài chính với tính thanh khoản cao có thể tích tụ , tập trung và phân phối vốn trên thị trường một cách có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trường chứng khoán sẽ thúc đẩy sự phát triển của các công nghệ mới, nhạy cảm với sự thay đổi thường xuyên của thị trường.
Thị trường chứng khoán buộc các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính vừa có cơ hội phát triển, vừa là thách thức tạo động lực cạnh tranh.
Việc phát hành chứng khoán ra thị trường chứng khoán là giải pháp hữu hiệu cho các công ty huy động vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, tránh được các khoản vay với chi phí cao và sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng. Mặt khác tạo sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc huy động và sử dụng vốn.
Thứ hai, thị trường chứng khoán tạo điều kiện tái phân phối công bằng hơn thông qua việc san sẻ quyền sở hữu, định đoạt và hưởng lợi ích từ hoạt động của công ty. Nó cũng tránh hiện tượng tập trung tư bản vào tay một số ít người trong xã hội do đó phòng tránh được hiện tượng độc quyền. Tạo điều kiện cạnh tranh công bằng hơn, tạo hiệu quả và động lực cho nền kinh tế.
Thứ ba, thị trường chứng khoán giúp tách biệt giữa việc sở hữu với quản lý vốn cũng như doanh nghiệp. Khi quy mô Doanh nghiệp tăng, đòi hỏi việc chuyên nghiệp trong quản lý. Người có vốn không có kỹ năng quản lý cũng có thể tham gia thị trường một cách dễ dàng, tạo điều kiện tiết kiệm chất xám cho người quản lý, tạo cơ chế kiểm soát chặt chẽ hơn, minh bạch hơn tránh những tiêu cực trong quản lý.
Thứ tư, Thị trường chứng khoán tăng cường khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài đầu tư trực tiếp, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài cũng dễ dàng thực hiện hơn, điều này cũng giúp tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Thứ năm, thị trường chứng khoán giúp Chính phủ trong việc huy động vốn, bù đắp cho thâm hụt ngân sách và thực hiện các chính sách tiền tệ một cách hiệu quả.
Thứ sáu, thị trường chứng khoán cung cấp sự dự báo cho hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Và tất nhiên, thị trường chứng khoán cũng không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định như đầu cơ, thâu tóm, xung đột. Nhưng những mặt trái đó chủ yếu do sự thiếu minh bạch trong kinh doanh tạo nên, vì vậy vai trò của Chính phủ, của các tổ chức và đặc biệt là dạo đức trong kinh doanh chứng khoán là hết sức quan trọng. Thị trường chứng khoán là tích cực hay tiêu cực đều dựa trên hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường.
1.4. Các chủ thể trên thị trường chứng khoán.
Về cơ bản, một thị trường chứng khoán muốn hoạt động cần sự góp mặt của các chủ thể sau:
a. Chủ thể phát hành.
Là những người cung cấp chứng khoán ra thị trường nhằm thu hút vốn đầu tư. Chủ thể phát hành bao gồm chính phủ, doanh nghiệp, quỹ đầu tư và các trung gian tài chính.
b. Nhà đầu tư.
Là những người có vốn thực hiện mua bán chứng khoán trên thị trường nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Bao gồm nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. Nhà đầu tư cá nhân thường mua bán với số lượng chứng khoán không lớn, họ tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở khả năng tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro. Các nhà đầu tư có tổ chức là các nhà đầu tư chuyên nghiệp, thường mua bán chứng khoán với số lượng lớn, đa dạng hoá danh mục đầu tư để hạn chế rủi ro. Thường là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, quỹ hỗ tương, công ty bảo hiểm..Các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
c. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
bao gồm:
Công ty chứng khoán.
Các quỹ đầu tư chứng khoán.
Các trung gian tài chính.
Các tổ chức này thực hiện các nghiệp vụ chứng khoán được nhà nước quy định như: môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu kí chứng khoán…
d.Các tổ chức có liên quan.
Ngoài các chủ thể chính nêu trên, thị trường chứng khoán không thể thiếu sự góp mặt của các tổ chức sau:
Các cơ quan quản lý và giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán: Các cơ quan này được nhà nước thành lập, hoạt động với nhiệm vụ đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động một cách minh bạch, lành mạnh và có hiệu quả nhất.
Sở giao dịch chứng khoán.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán.
Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
Các tổ chức hỗ trợ.
Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm.
Các tổ chức này có tác động không nhỏ, chúng có tác dụng bổ trợ tích cực cho các hoạt động của thị trường chứng khoán. Đảm bảo thực hiện các nguyên tắc trên thị trường, thực hiện công tác đánh giá thị trường, tạo ra các dịch vụ hữu ích cho các nhà đầu tư. Sự góp mặt của các tổ chức này tạo nên sự hoàn thiện cho thị trường chứng khoán.
1.5. Đôi nét về thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.5.1. Tổng quan.
Như đã nêu trong lời mở đầu, thị trường chứng khoán Việt Nam cho tới nay đã có hơn 7 năm đi vào hoạt động. Nhìn chung, thị trường chứng khoán Việt Nam đang được đánh giá khá tốt với tốc độ tăng trưởng cao dù quy mô còn nhỏ bé. Theo cuộc điều tra mới nhất của hãng tin tài chính Bloomberg và hãng tư vấn đầu tư toàn cầu Standard and Poor’s thì tốc độ tăng trưởng của thị trường chứng khoán Việt Nam đứng thứ 24/83 thị trường tăng trưởng hàng đầu thế giới. Theo đó, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của Việt Nam đạt 43%. Tại thị trường Châu Á, chúng ta chỉ đứng sau Ấn Độ (50%) và Indonesia (46%). Có được kết quả đó trước hết là nhờ Việt Nam có được một môi trường đầu tư lí tưởng, tốc độ tăng trưởng bình quân luôn đạt trên 8 phần trăm, nền an ninh chính trị xã hội ổn định. Thêm vào đó là những cố gắng không nhỏ của Chính phủ và các Doanh nghiệp với việc ban hành các chính sách thu hút đầu tư, luật chứng khoán có hiệu lực, chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp, cộng với một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Đó là những động lực không nhỏ cho thị trường chứng khoán Việt Nam hiện tại cũng như tương lai.
Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng thị trường chứng khoán Việt Nam còn quá nhỏ bé so với các thị trường khác trên thế giới. Tháng 7/2000 khi đưa vào hoạt động tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh mới chỉ có 2 công ty niêm yết với số vốn khoảng 16.8 triệu USD. Tới 2004 con số này là 3.1 tỷ USD, quá nhỏ bé so với hai thị trường hàng xóm là Thái Lan 132.3 tỷ USD và Trung Quốc với 650 tỷ USD. Theo số liệu thống kê của Bloomberg thì trong 3 tháng, tổng giá trị trao đổi của Việt Nam là 6.6 triệu USD, trong khi đó Thái Lan là 314 triệu USD và 3.1 tỷ USD tại Hồng Kông. Những con số này đã phản ánh quy mô còn quá nhỏ bé của thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó có thể kể ra đây những mặt còn hạn chế của thị trường chứng khoán Việt nam như tính thanh khoản của chứng khoán chưa cao, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này chưa thông thoáng, cụ thể là quy định nhà đầu tư nước ngoài chỉ được nắm giữ 49% cổ phần công ty. Thêm vào đó là tính chuyên nghiệp của thị trường chưa cao, mà tiêu biểu là nguồn nhân lực còn quá nhiều hạn chế.
Thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá là thăng hoa và bất ổn, thị trường có những lúc phát triển tột bậc nhưng cũng có lúc rơi rớt một cách thảm hại. Bởi vì lẽ đơn giản, chứng khoán là một thị trường mới mẻ, nguồn tiền đầu tư mang nặng tính phong trào và bị cuốn theo cơn lốc làm giàu nhanh chóng. Đó là thách thức không nhỏ về sự bất ổn của thị trường.
1.5.2. Về phân loại thị trường chứng khoán.
Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt nam chủ yếu tồn tại theo hình thức thị trường tập trung với việc các chứng khoán chủ yếu được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh và Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Đó là điểm khác biệt giữa thị trường chứng khoán Việt Nam với các thị trường chứng khoán phát triển khác. Thị trường OTC vẫn đang tồn tại dưới hình thức dự án và sẽ được áp dụng vào năm 2008. Thị trường tự do thì vẫn quá nhỏ bé. Một vài đặc điểm của SGDCK Tp Hồ Chí Minh và TTGDCK Hà Nội đáng chú ý như sau:
- SGDCK Tp Hồ Chí Minh hiện tại đã có 127 (11/2007) công ty niêm yết với giá trị niêm yết khoảng 100 ngàn tỷ đồng. Hoạt động theo phương thức khớp lệnh liên tục kết hợp khớp lệnh định kì để xác định giá mở và đóng cửa (áp dụng từ ngày 30/07/2007). Trước đây áp dụng phương thức khớp lệnh định kì. Đơn vị giao dịch là 10 cổ phiếu với 3 mức đơn vị yết giá là 100, 500 và 1000 đồng tuỳ theo mức giá.
- TTGDCK Hà Nội hiện có 101 (11/2007) công ty niêm yết với giá trị niêm yết khoảng hơn 73 ngàn tỷ đồng. Phương thức khớp lệnh liên tục. đơn vị giao dịch là 100 cổ phiếu, với đơn vị yết giá là 100 đồng.
Ngoài hai trung tâm giao dịch chứng khoán kể trên, thị trường chứng khoán Việt Nam còn tồn tại các chủ thể sau:
Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
Các công ty chứng khoán.
Các tổ chức phát hành chứng khoán.
Các nhà đầu tư chứng khoán
Thị trường chứng khoán Việt Nam chủ yếu là thị trường vốn cổ phần (giao dịch cổ phiếu) và thị trường công cụ nợ (giao dịch trái phiếu). Còn thị trường các công cụ dẫn suất mới chỉ manh nha hình thành. Trong khi thị trường này đã rất phát triển ở các thị trường chứng khoán lớn trên thế giới. Điều đó cũng là biểu hiện hạn chế của thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.5.3. Về chỉ số giá chứng khoán.
Chỉ số chứng khoán Việt Nam ký hiệu là VN - Index. VN - Index xây dựng căn cứ vào giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu được niêm yết. Với hệ thống chỉ số này, nhà đầu tư có thể đánh giá và phân tích thị trường một cách tổng quát. Với công thức tính như sau:
P1i, Q1i: Giá cả, khối lượng chứng khoán tại thời điểm tính toán.
P0i, Q0i: Giá cả, khối lượng chứng khoán tại thời kỳ gốc.
Hiện nay chỉ số chứng khoán Việt nam giao động trong khoảng 1000 điểm, tuy nhiên do thị trường Việt nam còn nhỏ bé và bất ổn nên đây chưa phải là chỉ số đáng tin cậy để đánh giá hoạt động của thị trường chứng khoán cũng như nền kinh tế giống như các thị trường đã phát triển khác.
Dưới đây là biểu đồ chỉ số VN-Index từ năm 7/2000 đến 11/2007 được cập nhập từ Uỷ ban chứng khoán nhà nước trên trang web www.ssc.gov.vn/ để chúng ta thấy được phần nào sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
2) Đầu tư chứng khoán với tư cách là nhà đầu tư cá nhân.
2.1 Đầu tư
Đầu tư là sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành cách hoạt động nhằm thu được kết quả ,thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai
Đầu tư gián tiếp : là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư .
Đầu tư trực tiếp ;là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp phtham gia quản lý ,điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư .
2.2 Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Nhà đầu tư cá nhân : là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời ,tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận .
2.3 Mục đích của đầu tư
2.3.1 Đầu tư vì sự an toàn vốn :với mục đích này đầu tư của bạn sẽ không có hoặc rất it rủi ro ( trái phếu của chính phủ ,của các tổ chức lớn )
2.3.2 Đầu tư vì thu nhập ; với mục tiêu này sẽ giúp cho bạn có được số tiền lời nhất định để trang trải chi phí cho cuộc sống hiện tại và tương lai 2.4.3.Đầu tư vì quyền lực : đầu tư để thâu tóm tổ chức chiếm lĩnh quyền lực.
2.4 Các bước của một quá trình đầu tư chứng khoán .
Bước1: Chọn lựa cổ phiếu.
Bước đầu tiên trong việc lựa chọn cổ phiếu là bắt đầu theo dõi diến biến các cổ phiếu. Đặt một cổ phiếu vào danh sách theo dõi sẽ làm tăng sự chú ý của bạn đối với cổ phiếu đó .Nếu theo trường phái kỹ thuật thi khi đó diễn biến giá cổ phiếu là lý do của việc lựa chọn một cổ phiếu để theo dõi .
Nếu theo về trường phái phân tích cơ bản thì tin tức về thu nhập hay bất kỳ một tin tức nào về công ty lại là lý do chính để bạn quan tâm đến cổ phiếu náy. Một cổ phiếu đã nằm trong danh sách theo dõi của bạn thi nen so sánh diễn biến giá của cổ phiếu đó với giá của cổ phiếu khác.Nhà đầu tư nên kết hợp cả thông tin về phân tích cơ bản lẫn phân tích kỹ thuật để có được lựa chọn chính xác.
Bước2: Chấp nhận vị thế.
Chấp nhận vị thế là công việc khá đơn giản chỉ cần liên hệ với nhà mô giới và thực hiện giao dịch . Tuy nhiên cũng cần lưu ý một số điều trước tiên là loại giao dịch mà bạn thực hiện dài hạn hay ngắn hạn.Mặc dù xu hướng chung của giá cổ phiếu là đi lên nhưng trong ngắn hạn cổ phiếu có khả nằng đi xuống hơn là đi lên
Kế đến là việc lựa chọn nhà mô giớ.Nếu là nhà đầu tư tư nhân chỉ cần một nhà mô giới dịch vụ (chỉ thực hiện lệnh và ăn hoa hồng )
Bước 3:Gíam sát vị thế
Giám sát các vị thế đã thực hiện là phần quan trọng nhất của quá trình đầu tư. Tất cả những thông tin và sự điều tra nghiên cứu đưa bạn đcuến chỗ ra quyết định giao dịch. Giám sát vị thế là lúc bạn theo dõi và đánh giá quyết định đầu tư của mình. Khi vị thế đó nằm ở vị trí bấp bênh giữa lỗ và lãi bạn nên chú ý. Khi cổ phiếu bạn chọn tăng giá đều đều và bạn tin chắc nó còn tăng thì bann nên mua thêm . và ngược lại thi cũng chú ý khi bán để tránh lỗ.
Bước 4: Kết thúc vị thế
Nhà đầu tư thường bán cổ phiếu khi giá cổ phiếu đã đạt đến mức giá mục tiêu hay cổ phiếu không diễn ra theo mong đợi của anh ta. Tuy nhiên nhiều nhà đầu tư không biết mình bán khi nào và bán như thế nào để kết thúc một vị thế và mang lại kết quả tốt nhất. Thông thường nên bán cổ phiếu khi những nhân tố cơ bản như thu nhập va lợi nhuận của công ty giảm sút nhiều năm liền thị phần thu hẹp do cạnh tranh gay gắt hay nôi bộ lục đục .
3) Thông tin cần có của nhà đầu tư cá nhân
3.1 Khái niệm về thông tin.
Thông tin là những tin tức mới,được thu nhận,được cảm thụ và được đánh giá là đem lại sự hiểu biết mới về sự vật khách quan cho người tiếp nhận thông tin.
3.2 Thông tin cần có của nhà đâu tư cá nhân.
Các nhà đầu tư phải nắm bắt được các thông tin có thể tác động lên giá của chứng khoán đó. Thông tin rất quan trọng đối với nhà đầu tư, với điều kiện thông tin chính xác và đẩy đủ kèm theo khả năng phân tích thông tin tôt chắc chắn nhà đầu tư sẽ đạt được mục đích của mình trong kinh doanh chứng khoán. Nhà đầu tư phải nắm được những thông tin cơ bản sau.
Thông tin về các tổ chức phát hành: Các thông tin này có thể lấy từ các tổ chức niêm yết. Bao gồm các thông tin trước khi phát hành, sau khi phát hành chứng khoán ra công chúng và sau khi chừng khoán được niêm yết giao dịch trên thị trường tập trung .Cụ thể là:
Thông tin trên bản cáo bạch . Đây là thông tin mà tổ chức phát hành khi thực hiện phát hành chứng khoán đưa ra nhằm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh tài chính …và thông tin về mục tiêu phát hành chứng khoáng của công ty
Thông tin định kỳ là những thông tin mà tổ chức niêm yết công bố vào những thời điểm nhất định của cớ quan quản lý (năm, tháng, quý)gồm các thông tin tài chính,kết quả hoạt động kinh doanh
Thông tin bất thường là những thông tin xảy ra bất thường làm ảnh hưởng đến nhà đầu tư
Thông tin yêu cầu là những thông tin mà tổ chức niêm yết phải công bố khi có những dấu hiệu bất thường , hoặc tin đồn làm ảnh hưởng tới giá chứng khoán
Thông tin khác: Các thông tin này có thể thu nhập từ sở giao dịch chứng khoán, từ báo trí, internet, đài ….
Thông tin từ nhà quản lý: hệ thống văn bản, chính sánh ban hành mới, thay đổi, bổ xung hủy bỏ ;đình chỉ giao dịch hoặc cho phép giao dịch trở lại các chứng khoán; các chứng khoán thuộc dạng kiểm soát cảnh báo;công bố ngày giao dịch không được hưởng cổ tức
Thông tin về tình hình thị trường:thông tin của 5 cổ phiếu hàng đầu ;giao động giá cổ phiếu hàng ngày cổ phiếu đạt giá trần giá sàn …
Thông tin diễn biến thị trường :thông tin giao dịch trên thị trường; thông tin về lênh giao dịch; thông tin về chỉ số giá
Thông tin về các nhà đầu tư: giao dịch lô lớn ; giao dịch đấu thầu mua cổ phiếu; giao dịch thâu tóm công ty
Các thông tin về tình hình chính trị,kinh tế;thị trường chứng khoán của (lãi suất, tăng trưởng, lạm phát) của trong nước,và của thế giới
II.Qúa trình quản trị thông tin về thị trường chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.
1)Quản trị thông tin.
1.1: Khái niệm :Quản trị thông tin là việc tổ chức sử dụng các phương thức để lập kế hoạch, tập hợp, tạo mới, tổ chức, sử dụng, kiểm soát, phổ biến và loại bỏ, một cách có hiệu quả các thông tin có để đảm bào giá trị của các thông tin đó được xác lập và sử dụng tối đa để thực hiện mục tiêu trong môi trường biến động.
2) Qúa trình quản trị thông tin vè thị trường chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân.
2.1. Thu thập thông tin.
Đây là bước rất quan trọng trong quản trị thông tin vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới các bước sau. Các nhà đầu tư có thể thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cũng như năng lực của từng nhà đầu tư.
Các nguồn mà nhà đầu tư có thể có thông tin là:
Từ tổ chức niêm yết: Bản cáo bạch; thông tin định kỳ(bảng tổng kết tài sản, báo cáo thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính );thông tin đột xuất; thông tin yêu cầu ….
Từ tổ chức kinh doanh.
Từ thực tiễn giao dịch thị trường
Từ cơ quan quản lý
Từ các phương tiện đại chúng ( báo trí, internet, …)
Thông tin từ nhà tư vấn, người thân
Yêu cầu đối với các thông tin.
Tính chính xác: thông tin phải phản ánh đúng hiện thực khách quan.(thông tin phải chính xác về thời gian, địa điểm, điều kiện nội dung ..)
Tính kịp thời:tính kịp thời quyết định bởi những điều kiện cụ thể, độ chín muồi của vấn đề
Tính đầy đủ, tổng hợp
Tính cô đọng dễ hiểu
Tính kinh tế : thông tin phải đảm bảo,đáp ứng nhu cầu cũng như đem lại lợi ích cho nhà đầu tư
2.2. Tổ chức xử lý thông tin.
Đây là bước rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của nhà đầu tư. Các thông tin trên thị trường chứng khoán chủ yếu là các thông tin về tài chính, về các yếu tố môi trường vĩ mô nên việc xử lý thông tin thực chất là việc phân tích các thông tin.Có hai phương pháp phân tích chủ yếu.
Phân tích cơ bản: giúp cho nhà đầu tư có được danh mục đầu tư phù hợp
Phân tích kỹ thuật giúp cho nhà đầu tư có thể lựa chọn được thời điểm và chiến lược mua bán chứng khoán tùy theo diễn biến của thị trường.
Hai phương pháp phân tích trên có thể dùng phương pháp thủ công, dùng các phương tiện kỹ thuật(máy tính ) mô hình toán học …
Nội dung của phân tích.
Phân tích vĩ mô và thị trường chứng khoán
Phân tích tình hình kinh tế chính trị xã hội quốc tế
Phân tích tình hình kinh tế chính trị xã hôi của quốc gia
Phân tích ngành :phân tích chu kỳ sống, chu kỳ kinh doanh của nghành định hệ số rủi ro,mức sinh lợi kỳ vọng và hệ số sinh lợi của ngành
Phân tích công ty
Phân tích báo cáo tài chính
Phân tích rủi ro
Phân tích cơ bản
Phân tích kỹ thuật
Phân tích quản lý danh mục đầu tư
Một cách khác để nhà đầu tư tổ chức xử lý thông tin là làm theo trình tự sau.
Thứ nhất: phải bắt tay vào việc tìm hiểu các công ty và ban quản lý của công ty đó về các vấn đề như: công việc kinh doanh của họ có dễ hiểu không? mục tiêu kinh doanh của họ là gì? công việc kinh doanh đó có những gì rủi ro? các báo cáo về công việc quản lý công ty đưa ra cho các cổ đông có thật không?…
Chúng ta nên đọc các nhận xét của ban quản lý về mục tiêu kinh doanh, doanh số, lãi và các con số hoạt động khác của công ty trong các bản báo cáo 5 năm gần nhất hoặc có thể là nhiều hơn. Sau đó so sánh các nhận xét này với kết quả hoạt động thực tế của công ty, để chúng ta có một đánh giá chính xác hơn về tình hình hoạt động, về đội ngũ quản lý có năng động? chuyên nghiệp và say mê?
Thứ hai: là chúng ta hãy nghiên cứu kỹ cách quản lý, chính sách và sản phẩm của công ty; Liệu công ty có đội ngũ quản lý mạnh không? Liệu công ty có giữ uy tín với khách hàng? Sản phẩm có duy trì được sự trung thành với khách hàng?
Những câu hỏi đặt ra như trên về chất lượng quản lý của công ty có vẻ hơi chủ quan. Tuy nhiên nếu bạn có chiến lược mua bán cổ phiếu của một công ty nhất định bạn nên tìm hiểu thông tin về ban lãnh đạo của công ty càng nhiều càng tốt. Một số nhà đầu tư nổi tiếng thường cho rằng “nên mua cổ phiếu như thể anh có thể trở thành đối tác làm ăn với công ty đó”.
Thứ ba: là xem xét các con số tài chính của công ty; Ta phải tìm hiểu xem công ty có lịch sử lâu dài về việc tăng doanh số và lãi với mức tăng trưởng cao hay không? mức nọ của công ty có hợp lý? Công ty có lịch sử trả lãi cổ đông đều đặn hay không?.. hãy so sánh công ty với các đối thủ cạnh tranh về các con số tài chính, chất lượng quản lý, sản phẩm và dịch vụ.
Thứ tư: là đánh giá xem xét giá cổ phiếu của công ty có hấp dẫn các nhà đầu tư trên thị trường hay không? Để trả lời câu hỏi này bạn có thể hỏi các trung tâm dịch vụ chứng khoán, tham khảo nguồn thông tin trên thị trường hoặc tính toán các hệ số tài chính thông qua các báo cáo tài chính của công ty.
Tất cả các nghiên cứu đánh giá thông tin này đòi hỏi rất nhiều nỗ lực của chúng ta. Hiện nay với sự trợ giúp của Internet, thông qua các webside của các công ty việc tìm kiếm các câu trả lời để đưa đến các quyết định đầu tư không còn là khó
2.3. Ra quyết định
Đây là vấn đề cuối cùng thể hiện ý trí, mục đích của nhà đầu tư. Trước khi ra quyết định, chúng ta hãy đánh giá cả rủi ro lẫn lợi nhuận tiềm năng của cổ phiếu đó, hãy so sánh việc đầu tư vào cổ phiếu có lợi hay không và các chứng khoán khác có lợi hơn loại chứng khoán mình đã chọn?
Bạn nên xem xét có nên sở hữu chứng khoán trong thời gian dài hay không? Khi mà các dấu hiệu cảnh báo về một thị trường cạnh tranh khốc liệt của cổ phiếu và các thay đổi tiêu cực trong quản lý của công ty?
Có các loại quyết định sau
Quyết định loại cổ phiếu mà mua hoăc bán(
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 72860.DOC