Đề án Quảng cáo trên các phương tiện nghe nhìn trong kinh doanh hiện đại

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO 2

1. Những Khái niệm về Quảng Cáo 2

2. Thiết kế các trương trình Quảng Cáo có hiệu quả 3

2.1. Xác định mục tiêu Quảng Cáo 3

2.2. Quyết định ngân sách Quảng Cáo 5

phương pháp này đòi hỏi người làm Marketing phải xác định cụ thể mục tiêu của mình và xác định những nhiệm vụ cần phải hoàn thành để đạt được những mục tiêu rồi ước tính chi phí để thực hiện nhiệm vụ đó 6

2.3. Quyết định thông điệp Quảng Cáo 6

2.4. Quyết định phương tiện Quảng Cáo 7

2.5. Đánh giá chương trình Quảng Cáo 8

3. Vị thế và chức năng của Quảng Cáo trong nền kinh tế 9

PHẦN 2: QUẢNG CÁO TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN NGHE NHÌN TRONG KINH DOANH HIỆN ĐẠI 11

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO NGHE NHÌN 11

1. Đặc điểm 12

2. Vai trò 13

II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN MỘT CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO TRÊN CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN NGHE NHÌN 13

1. Quá trình thực hiện một chương trình quảng cáo trên truyền hình 13

1.1. Đo lường khán giả xem đài 13

1.2. Chi số phân hạng và chỉ số tiếp cận khán giả 13

1.3. Chọn lọc thời gian phát sóng phim quảng cáo 13

1.4. Chi phí quảng cáo trên truyền hình 14

1.5. Đăng ký quảng cáo với đài 14

2. Quá trình thực hiện một chương trình quảng cáo trên đài phát thanh 14

2.1. Thu thập thông tin về người nghe đài 14

2.2. Chọn lựa thời gian quảng cáo 14

2.3. Chi phí quảng cáo trên radio 15

2.4. Đăng ký quảng cáo trên radio 15

III. CÁC LOẠI CÔNG CỤ DÙNG TRONG QUẢNG CÁO NGHE NHÌN 15

A. QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH (TIVI) 15

1. Khái quát về quảng cáo trên truyền hình 15

2. Các hình thức quảng cáo trên truyền hình 15

2.1. Bảo trợ 15

2.2. Tự giới thiệu 16

2.3. Mua Spol 16

3. Ưu điểm và giới của quảng cáo trên truyền hình 17

3.1. Ưu điểm 17

3.2. Những mặt hạn chế 18

4. Ưu điểm và giới hạn của quảng cáo trên truyền hình cáp 19

4.1. Ưu điểm 19

4.2. Hạn chế 20

B. QUẢNG CÁO TRÊN ĐÀI PHÁT THANH RADIO 20

1. Khái quát về quảng cáo trên đài phát thanh 20

2. Hình thức quảng cáo trên radio 21

3. Radio tiếp cận với khán giả như thế nào 21

4. Ưu điểm và giới hạn của quảng cáo trên radio 21

4.1. Ưu điểm 21

4.2 Giới hạn 22

5. Phim quảng cáo 23

6. Phim truyền hình (phim chiếu trong gia đình) 24

7. Quảng cáo trên Internet 25

PHẦN III: HIỆN TRẠNG QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH VTV3 VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO 26

I. HIỆN TƯỢNG QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH VTV3 26

II. CÁC GIAI CẤP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO 30

KẾT LUẬN 32

TÀI LIỆU THAM KHẢO 33

 

 

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3046 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Quảng cáo trên các phương tiện nghe nhìn trong kinh doanh hiện đại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cụ tạo dư luận và thiện chí . nhờ chức năng này , Quảng Cáo không chỉ giúp bán được mà còn trở thành mấu chốt tự do cạnh tranh . Thiện chí đuợc thừa nhận là một tiêu chuẩn đáng giá và giúp ích rất nhiều vào việc bán hàng .Chất lượng tốt và giá cả phải chăng là những điều kiện quan trọng đầu tiên để một sản phẩm được tiêu thụ nhanh. Nhưng góp phần không nhỏ vào việc này còn có mối quan hệ tốt giữa người bán và người mua, giữa chủ và thợ ,giữa các tổ chức ngiệp đoàn ... đây là những khâu trong cả tiến trình tiêu thụ hàng hoá , mỗi khâu đều có thể tạo điều kiện hoặc gây trở ngại cho việc bán hàng . Khi chỉ ra cho khách hàng ích lợi mà họ có được , khi mua một sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Quảng Cáo đã trực tiếp làm công việc của người bán hàng . trọng chuyện này , rõ ràng mối quan hệ tốt giữa người mua và người bán đóng vai trò cực kỳ quan trọng vì nó được dungf để bán ý tưởng ,tức là người bán sẽ trnh phục được thị hiếu của người tiêu dùng .khi đó mối lợi thu về sẽ lớn gấp bội . Những gì trình bày ở trên cho thấy Quảng Cáo góp phần không nhỏ vào việc bán hàng ,cung ứng dịch vụ, dư luận và thị hiếu nơi khách hàng .những chức năng này đã mang lại cho Quảng Cáo sức mạnh không nhỏ .tuy nhiên, nó không phải không có giới hạn ,nó không thể làm cho khách hàng tiếp tục mua sản phẩm mà họ không vừa lòng . nó cũng không thể tạo ra nhu cầu mới . vậy làm sao Quảng Cáo có thể làm tăng doanh số bán hàng . Vì hoàn cảnh chung quanh hay vì một nguyên nhân nào đó , như cầu tiêu dùng ở nhiều người khhông có cơ hội bộc lộ ra hay được nhận thức rõ ràng . Quảng Cáo phải đánh thức thức nhu cầu của họ . có nhiều người không hiểu hay hiểu không đầy đủ những tiện ích mà một sản phẩm nào đó cung ứng cho họ . Quảng Cáo cần làm sáng tỏ tất cả những lợi ích này . có một số người có nhu cầu tiêu dùng , nhưng không có động cơ đủ mạnh thúc đẩy họ đi mua sản phẩm . Quảng Cáo phải kích hoạt nhu cầu này đến mức nó trở thành hành động cụ thể . Tóm lại , Quảng Cáo tạo ra ở người xem (hoặc nghe)những phản ứng theo hướng thúc họ đi mua nhũng sản phẩm hay những dịch vụ đã được Quảng Cáo . PHẦN 2: QUẢNG CÁO TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN NGHE NHÌN TRONG KINH DOANH HIỆN ĐẠI I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO NGHE NHÌN Mặc dù truyền thông điện từ (quảng cáo nghe nhìn) là lĩnh vực non trẻ nhất so với các phương tiện truyền thong khác (TV) ra đời vào những năm 1950 và rađiô vào những năm 20) nhưng thu hình và thu thanh hầu như xuất hiện ở khắp nơi. Theo số liệu thống kê năm 1998 thì cứ bình quân 100 hộ gia đình trên cả nước thì có 73,20 radio và 54,24 TV nhưng trog thực tế hiện nay con số này đã cao hơn rất nhiều vì hai lý do. Do mức sống kinh tế của người dân hiện đã cải thiện đáng kể trong những năm gần đây và mạng lưới điện quốc gia đã về đến các vùng sâu và nhiều hộ dân được sử dụng hơn trước đây. Dự kiến số lượng TV sẽ sẽ còn tiếp tục tăng trong thời gian gần đây tại khu vực nông thôn và miền nuí vì hiện nay số TV tại đây vẫn chưa bão hoà. Radio đóng vai trò quan trọng tại nước ngoài . Vì thính giả có thể nghe đài khi họ lái xe, đi du lịch còn tại người chúng ta không có nhiều xe hơi riêng nên radio chỉ được nghe tại nhà là chủ yếu. Dù sao đối với đại bộ phận dân cư tại nước ta (và trên thế giới) người ta vẫn bỏ thời gian vào xem. Truyền hình và nghe đài hơn là đội báo. Chính vì thế truyền thông điện tử vẫn là một phương tiện được doanh nghiệp thuê quảng cáo sử dụng nhiều nhất. Khi quảng cáo trên báo đội giả tiếp nhận thông điệp của doanh nghiệp theo thời gian tuỳ thích của họ. Tuy nhiên khi quảng cáo trên phương tiện nghe nhìn thời gian này bị khống chế trong vòng vài chục giảng viên khán giả không có khả năng kiểm soát được muốn xem lại những thông điệp được tốc độ truyền đạt thông điệp khán giả cũng không thể muốn xem lại những thông điệp naò mình chưa hiểu hết. Trừ khi họ đã chuẩn bị thu lại fim quảng cáo. Nói chung sự khác biệt ở đây là doanh nghiệp chỉ có một khoảng thời gian rất hạn chế để tiếp cận khán giả của mình. Phần lớn khi lựa chọn phương tiện truyền thông, các doanh nghiệp đã ưu tiên chọn TV là phương tiện chính nhưng một số doanh nghiệp vẫn kết hợp quảng cáo trên TV radio đặc biệt nếu họ muốn "tấn công" vào thị trường các tỉnh miền và vùng sâu. 1. Đặc điểm Quảng cáo trên truyền hình có thể kết hợp cả hình, tiếng và cử động khêu gợi cảm xúc, thu hút mạnh được sự chú ý, có khả năng bao quát rất rộng. Tuy nhiên chi phí cho một spol quảng cáo lại quá đắt thềm vào đó còn có quá nhiều quảng cáo cũng xuất hiện trong một thời gian ngừng chương trình khác (phim) đã chiếu quảng cáo làm cho công chúng nhận tin ít hơn lại được trong tâm trí nhất là đối là đối với những quảng cáo không mấy ấn tượng. Quảng cáo trên đài phát thanh tuy có ưu điểm là giá rẻ, chọn lọc được kỹ địa bàn và công chúng nhưng vì chỉ có âm thanh nên sự thu hút sự chú ý công chúng kém hơn so với TV, không có được một bố cục chuẩn và tiếp xúc đến công chúng nhận tin rất quá lâu. 2. Vai trò Ngày nay quảng cáo trên các phương tiện nghe nhìn ngày càng có vai trò rất lớn đối với các doanh nghiệp. Nhất là trong kinh doanh hiện đại, đối thủ cạnh tranh nhiều. Do đó các doanh nghiệp đều ra sứ cố gắng tạo dựng trên ảnh sản phẩm của mình và chỉ có phương tiện nghe nhìn mới có được số lượng công chúng nhận trên là đông đảo nhất. Đã có rất nhiều doanh nghiệp đã chịu chi cho mẫu quảng cáo của họ một số tiền rất lớn trên các phương tiện nghe nhìn bởi vì hiểu rằng điều đó sẽ quyết định sự thành đạt của họ trong hoạt động kinh doanh. II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN MỘT CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO TRÊN CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN NGHE NHÌN 1. Quá trình thực hiện một chương trình quảng cáo trên truyền hình 1.1. Đo lường khán giả xem đài Nhìn vào kết cấu và số lượng khán giả tại một địa phương. doanh nghiệp có thể xác định được đài truyền hình tại địa phương này có phù hợp với kế hoạch truyền thông của mình hay không. Tại Việt Nam thì số liệu về mô số lượng khán giả trên đài truyền hình được công ty chuyên nghiên cứu thị trường SRG và MKL cung cấp. 1.2. Chi số phân hạng và chỉ số tiếp cận khán giả Chi số phân hạng có thể được tính theo công thức: RP = x 100 Từ chỉ số phân hạng một chương trình, ta có thể tính đến chỉ số phân hạng của nhiều chương trình TRP. Chỉ số tiếp cận khán giả là chỉ độ phần trăm khán giả mục tiêu xem được Film quảng cáo ít nhất là 1 lần trong thơi gian có chiến dịch quảng cáo. 1.3. Chọn lọc thời gian phát sóng phim quảng cáo Việc lựa chọn thời gian phát sóng quảng cáo: Việc lựa chọn thời gian đặt Film quảng cáo mang tính quyết định đến chỉ số tiếp cận và chi phí bởi vì số lượng khán giả xem truyền hình không đồng nhất với nhau vào những buổi trong ngày và ngaỳ trong tuần 1.4. Chi phí quảng cáo trên truyền hình Để so sánh hiệu quả chi phí tiếp cận khán giả mục tiêu, người ta thường dùng nên chỉ số chi phí theo đến CPP. Chỉ số CPP cho biết nếu tiếp cận thêm 1% khán giả mục tiêu, doanh nghiệp phải chỉ ra bao nhiêu tiền. Công thức tính CPP như sau: CPP = 1.5. Đăng ký quảng cáo với đài Để mua thời gian quảng cáo trên đài truyền hình, công ty quảng cáo thay mặt cho khách hàng của mình làm việc với bộ phận quảng cáo của đàu trong cả nước thương lượng giá cả, lịch phát sóng, khán giả hoặc các đơn vị đặc biệt khác. 2. Quá trình thực hiện một chương trình quảng cáo trên đài phát thanh 2.1. Thu thập thông tin về người nghe đài Cũng như khi thuê thời gian trên đài truyền hình doanh nghiệp cần phẩn tiến hành công tác nghiên cứu thính giả của mình. Khi nghiên cứu về qui mo và thành phần khán giả, ta có thể biết được sẽ có bao nhiêu người bật radio trên nghe một đài nào đó tại một thời điểm nào đó. 2.2. Chọn lựa thời gian quảng cáo Hầu hết người nghe đài thường mở radio của mình vào sáng sớm và buổi trưa, vì thế mà chi phí vào thời gian này thường cao hơn các khoảng thời gian khác. Chọn lựa thời gian quảng cáo không có nghĩa đơn thuần được trên thời gian có số lượng nghe đài nhiều nhất mà cần phải xem xét yếu tố thời gian nào là hiệu quả nhất để sản phẩm có thể tiếp cận người nghe một cách hiệu quả. 2.3. Chi phí quảng cáo trên radio Chi phí quảng cáo trên radio tuỳ thuộc vào thời lượng của băng quảng cáo và thời gian phát sóng trong ngày. Tại Việt Nam, chi phí quảng cáo đựoc chia làm ba nhóm sản phẩm: trong nứoc, liên doanh và nước ngoài theo thứ tự chi phí tăng dần. 2.4. Đăng ký quảng cáo trên radio Khi đăng kỳ quảng cáo trên radio ta phải biết những đài nào thu hút khán giả mục tiêu của sản phâmr mình, xác định đựơc thời gian nào trong ngày thu hút số lượng người nghe cao nhất, cuối cùng là tính toán và cân đối chi phí giữa các đài với nhau III. CÁC LOẠI CÔNG CỤ DÙNG TRONG QUẢNG CÁO NGHE NHÌN A. QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH (TIVI) 1. Khái quát về quảng cáo trên truyền hình Qua hơn bốn thập niên quảng cáo xuất hiện trên màn ảnh thế giới. Quảng cáo trên truyền hình đã chứng tỏ là một phương tiện truyền thông hữu hiệu nhất vì âm thanh, chuyển động, màu sắc, hình ảnh và nhiều yếu tố khác đi vào tim óc người xem. Vì sức mạnh quảng cáo trên truyền hình mà các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng như các loại mỹ phẩm, nước giải khát, hàng điện tử gia dụng và nhiêù sản phẩm tiêu dùng khác tiêu tốn một tỷ lệ ngân sách rất ao so với các phương tiện truyền thông khác. Ưu điểm dễ thấy nhất của quảng cáo trên truyền hình là chỉ số tiếp cận cao, trong những năm gần đây với sự ra đời của truyền hình cáp trên thế giới, khán giả truyền hình đã có sự phân chia rõ rệt làm cho doanh nghiệp phải trình đến những chiến lược quảng cáo mới trên phương tiện truyền thông này. 2. Các hình thức quảng cáo trên truyền hình 2.1. Bảo trợ Khi doanh nghiệp chọn hình thức bảo trợ trên truyền hình doanh nghiệp có trách nhiệm sản xuất một chương trình truyền hình và được quyền phát sóng các quảng cáo của mình trong chương trình này. Gần đây trên đài truyền VTV3 chúng ta có thể thấy các chương trình thuộc hình thức bảo trợ như: chương trình "ở nhà chủ nhật" của hãng Unilever quảng cáo cho Pis, chương trình "chiếc nón kì diệu" quảng cáo Ômô - clear và Pons'd's, các trận truyền hình trực tiếp được sự tài trợ của hãng bia Tigger, San Miguel, các chương trình tìm hiểu thế giả do Sanyo tài trợ và các chương trình phim do nhiều doanh nghiệp khác bảo trợ. Mặc dù phí bảo trợ khá cao, nhưng hình thức quảng cáo này vẫn có hai ưu điểm. Thứ nhất là nhà bảo trợ có thể liên kết sản phẩm của mình với chất lượng cao của chương trình. Khán giả có thể thấy tên của nhà bảo trợ, LOgo và nghe một đoạn thông điệp ngắn giới thiệu về nhà bảo trợ trước và sau chương trình này. * Thứ hai là tạo được uy tín tới trong nhận thức của người xem. 2.2. Tự giới thiệu Nếu doanh nghiệp không muốn bỏ đi chi phí lớn để thực hiện và bảo trợ một chương trình, họ có một sự lựa chọn khác họ giới thiệu. Trong hình thức này nhiều doanh nghiệp mới phóng viên của đài truyền hình đều đến quay và giới thiệu về hoạt động và sản phẩm của mình như một đoạn phóng sự. Ưu điểm của hình thức này là nó trông không giống như quảng cáo mà giống như bài phóng sự đưa tin do phóng viên của đài truyền hình thu thập. Nhược điểm của hỉnh thức này là không được phát nhiều lần các phim quảng cáo khác 2.3. Mua Spol Một hình thức quảng cáo khác trên truyền hình ít tốn kém hơn là hình thức mua Spot quảng cáo, mỗi Spol bằng với thời gian một phim quảng cáo thoáng người dao động từ 15 đến 30 giây. Hình thức này cho phép doanh nghiệp thuê một khoảng thời gian ngắn trên từng đài. Doanh nghiệp có thể tiếp cận đựơc khán giả mục tiêu mà ngân sách của mình không bị lãng phí nhiều, họ có thể mua nhiều hoặc ít Spol tại các thị trường phù hợp với mình.Tuy nhiên việc mua Spol tại nhiều đài khác nhau có thể trở nên phức tạp vì doanh nghiệp phải liên hệ với nhiều đài và phải lượng giá, lịch phát sóng và thành toán hoá đơn…. 3. Ưu điểm và giới của quảng cáo trên truyền hình Mặc dù quảng cáo trên truyền hình là một phương tiện mạnh mẽ và hiệu quả đối với doanh nghiệp nhưng nó củng cố những giới hạn nên các doanh nghiệp cần phải xác định việc đăng kỳ đúng đắn không . Để có thể tránh sự lãng phí về chi phí và hiệu quả đem lại cho sản phẩm lại không cao. 3.1. Ưu điểm Quảng cáo trên truyền hình có ưu điểm là thích hợp có các mặt hàng tiêu dùng cho cá nhân và hộ gia định. Doanh nghiệp khám phá ra những lợi ích của quảng cáo trên truyền hình bao gồm những yếu tố có bán sau: 3.1.1. Tính năng động trong sáng tạo Truyền hình tạo ra cơ sở khả năng sử dụng cảnh tượng, âm thanh, màu sắc và chuyển động để truyền đạt thông điệp quảng cáo. Nhân viên thuộc bộ phận sáng tạo có thể sử dụng hình vẻ, âm nhạc và nhiều kỹ sảo khác để có thể thu hút được sự chú ý của khán giả mục tiêu một cách nhiều nhất. 3.1.2. Tiếp cận được thị trường rộng lớn. Có thể thấy rằng khó có một phương tiện truyền thong nào qua mặt được truyền hình khi muốn tiếp cân được thị trường rộng lớn trong một thời gian nhanh chón. Tại nước ta nhất là tại các trung tâm thành phố nơi có những đài truyền hình phát chương trình này, người xem thường mở TV suốt cả ngày. Chính vì thế mà chi phí của các doanh nghiệp chi cho quảng cáo trên truyền hình cao hơn hẳn so với các phưong tiện truyền thông khác. Chúng ta có thể thấy nó qua tài liệu của AC Mielsm cung cấp năm 2000 về chi phí dành cho quảng cáo trên các loại phương tiện: Một năm chi phí cho quảng cáo là 152t $ trong đó: Trên truyền hình là 82T $ trên báo là 42T$ Trên đài phát thanh là 5T$ Quảng cáo ngoài trời là 23T$ 3.1.3. Hiệu quả chi phí . Mặc dù chi phí quảng cáo tại các đài vốn như CTC - HN rất cao tại hầu hết các tỉnh khác chi phí này tương đối thấp thông thường vài chục đến 100USD trong khi đó tỉ lệ người xem lại rất cao. 3.2. Những mặt hạn chế 3.2.1. Tính chọn lọc đối tượng thấp. Phim quảng cáo khó mỗi nhắm đúng vào đối tượng xem đài về mặt nhân văn cũng như địa lý. Ta có thể nhắm vào đối tượng trẻ em bằng cách xây dựng những phim hoạt hình hoặc nhắm vào Nam giới qua các chương trình thể thao nhưng rất khó có thể phân khúc một cách chi tiết hơn như thế. Chẳng hạn sản phẩm của bạn nhắm vào đối tượng là những người có thu nhập cao thì bạn phải mua thời gian cho phim quảng cáo của mình vào chương trình nào? 3.2.2. Chi phí sản xuất và thuế lao cao Mặc dù tính hiệu quả cao những chi phí để quay phim quảng cáo có thể ngốn một khoản ngân sách đang kể của doanh nghiệp. Tại Việt Nam để quay một phim quảng cáo nào chỉ 30 giây đến 1 phút phải tiêu tốn mất 40.000USD. Chi phí thuê bao Spol mới thự sự đáng kêt. Nếu bạn quảng cáo trên VTV vào quá chương trình giá trị hàng đêm sẽ mất 2200USD cho một Spol và nếu quảng cáo liên tục trong một tháng mỗi ngày một lần thì số tiêu tốn 66.000USD. Đây mới là chỉ tiêu một đài duy nhất. CHính vì thế mà LG đã dự kiến chỉ tiêu 1 triệu USD cho chiến dịch giới thiệu hình ảnh của tập đoàn vào Việt Nam 3.2.3 Khó nổi bật giữa các phim quảng cáo khác. Ngày nay trên truyền hình có rất nhiều phim quảng cáo làm người xem phải than phiền, đôi lúc trở nên bực bội cho người xem. Trước đây mỗ Spol quảng cáo là 60 giây nhưng ngày nay nó chỉ còn 30giây và việc các đài lớn muốn nâng chi phí quảng cáo nên một số doanh nghiệp quảng cáo trên các đài lớn chỉ còn 15 giây. Tại nước ta nhu cầu quảng cáo ngày càng nhiều rồi nếu đài truyền hình không khéo xử lý (mọi đoạn ngắn để quảng cáo nhiều spol) thì phim quảng cáo của doanh nghiệp dẽ bị chìm trong nhiều phim quảng cáo khác và không phát huy được hiệu quả. 3.2.4 Quá ngắn gọn. Đối với một chương trình quảng cáo thật không dễ để gây ấn tượng với người xem trong vòng dưới moọt phút hơn nữa lại có quá nhiều Spol xuất hiện trong một khoảng dừng để quảng cáo. Do vậy doanh nghiệp cần thiềt để phim quảng cáo của mình sao co thật ấn tượng đối với công chúng nhận tin. 3.2.5 Sức thu hút hạn chế. Quảng cáo trên truyền hình được xem là một phương tiện truyền thông hấp dẫn nhất nhưng ngược lại nó lại dễ gây nhàm chán không kém nếu như phim quảng cáo cứ lập đi lập lại nhiều lần hoặc xen vào những đoạn phim hấp dẫn , làm cho khán giả có ấn tượng không tốt về hình ảnh của sản phẩm. 4. Ưu điểm và giới hạn của quảng cáo trên truyền hình cáp 4.1. Ưu điểm Doanh số quảng cáo trên truyền hình cáp thường thấp hơn trên truyền hình phát sóng. Tuy nhiên hiện nay trên thế giới do thuê bao càng lúc càng nhiều nên số lượng quảng cáo trên hệ thống này đang có chiều hướng gia tăng. 4.1.1 Tính chọn lọc khán giả cao. Đât là ưu điểm rất dễ nhận thấy của hệ thống này vì nhu cầu thuê bao của người xem dễ tập trung vào phân khúc mục tiêu của mình khán giả xem truyền hình cáp có xu hướng trẻ hơn , có học thức hơn và dễ bị ảnh hưởng hơn truyền hình phát sóng. Đây là ưu điểm cho doanh nghiệp khai thác các yếu tố nhân văn. Hơn nữa truyền hình cáp có tính chọn lọc địa lý cao, chẳng hạn biết rằng một số người giàu có tập trung sống tại một khu vực nào đó, doanh nghiệp có sản phẩm cao cấp đắt tiền có thể chỉ yêu cầu giới hạn tín hiệu của mình vào khu vực đó. 4.1.2. Chi phí thuê bao thấp Quảng cáo trên truyền hình cáp có chi phí thuê bao thấp hơn trên truyền hình phát sóng. Chi phí thuê mua Spol cũng rẻ hơn nếu doanh nghiệp bảo trợ cho một phim dài tập. 4.1.3. Độ năng động cao Doanh nghiệp thuê quảng cáo trên truyền hình cáp không bị hạn chế vào thời lượng 15,30,60 giây như truyền hình phát sóng. Doanh nghiệp có thể cho chiếu phim quảng cáo của mình dài từ 30đến 60 phút. Dạng quàng cáo này thường được gọi là quàng cáo đưa tin. 4.2. Hạn chế 4.2.1 Chi phí tiếp cận thấp. Truyền hình cáp không thể tiếp cận đông đảo bộ phận người xem như đài truyền hình muốn . Bên cạnh đó những hộ đăng ký thuê bao mới lại có những hộ thôi không thuê bao nữa. 4.2.2 Phân khúc khán giả thấp Mỗi kênh truyền hình cáp đều ra sức giành giật khán giả xem đài của mình. Vì thế mà khó có một kênh nào có thể thu hút được một lượng khán giả đáng kể. 4.2.3 Khả năng nghiên cứu thăm dò giới hạn. Do không thể biết chính xác được số khán giả trong suốt chiến dịch quảng cáo kéo dài một tháng. B. QUẢNG CÁO TRÊN ĐÀI PHÁT THANH RADIO 1. Khái quát về quảng cáo trên đài phát thanh Trên thế giới trước khi có sự ra đời của truyền hình , đài phát thanh đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động quảng cáo sản phẩm của doanh nghiệp. Ngày nay đài phát thanh vốn là một phương tiện truyền thông cần thiết đối với nhiều doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp có ngân sách nhỏ, những khu vực mỗi truyền hình không thể tiếp cận được, ngoài ra đài phát thành còn là một phương tiện xây dựng nhận thức hữu hiệu. Đối với các nước trên thế giới quảng cáo trên radio tỏ ra rất hiệu quả vì người nghe đài không chỉ nghe tại nhà mà chủ yêú họ nghe trong xe hơi của mình trên đường đến và về công sở, trên đường đi chơi xa hàng trăm cây số, radio là một phương tiện truyền thông không thể thiếu được vào những lúc như vậy, chính vì điều kiện sống có khác nhau mà radio vẫn là một phương tiện quảng cáo hữu hiệu và hiệu quả được nhiều người sử dụng. Khác với truyền hình người xem thường chuyển kênh liên tục để xem những chương trình yêu thích. Nhất kê đài nào, thính giả nghe radio thường chỉ nghe một hay hai đài mà thôi. 2. Hình thức quảng cáo trên radio Hình thức quảng cáo trên radio tại nước ta vẫn là hình thức mua Spol tương tự như trên TV. Doanh nghiệp mua thời gian quảng cáo để tiếp cận với khách hàng của mình thông qua cáo đài phát thanh của từng tỉnh khác. 3. Radio tiếp cận với khán giả như thế nào Ở nứơc ta, chương trình phát thanh đến tai thính giả thông qua hai phương pháp là AMva FM AM"(Amplitude modulation) có dải tần từ 530 KHZ đến 1600 KHZ AM thường thu hút những thính giả lớn tuổi(thường là trên 40). Chất lượng âm thành của hệ thống AM không bằng FM nên hệ thống này thường không dùng để phát nhạc. Tuy nhiên lợi thế của hệ thống này là có thể phát đi xa. FM: (Frequency meduraltion) hệ thống này tuy ra đài muộn hơn AM nhưng nhanh chóng chiếm mọi số lượng thính giả đông đảo nhờ chất lượng âm thanh tốt và trung thực. Thính giả FM có độ tuổi trung bình thấp hơn so với AM (từ 25-35) nên hệ thống này là kênh truyền thông hiệu quả cho các doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng mục tiêu của mình. 4. Ưu điểm và giới hạn của quảng cáo trên radio 4.1. Ưu điểm a. Chi phí và hiệu quả. Chi phí CPP trên radio có thể nói là thấp nhất trong tất cả các phương tiện truyền thông cho nên quảng cáo trên radio ít tốn ngân sách cho doanh nghiệp hơn các phương tiện khác. Điều này rất phù hợp với những doanh nghiệp có ngân sách khiêm tốn vẫn có thể xây dựng được chỉ số tiếp cận và sản xuất thông qua hình thức quảng cáo cách này. Chi phí sản xuất mẫu quảng cáo trên radio xũng tương đối thấp. Nếu thực diễn việc lồng tiếng thì mất khoảng từ 500 đến 8000.000 đồng VN một mẫu quảng cáo 30giây. b. Tính chọn lọc thính giả cao: Khác với truyên hình, người xem mở TV của mình nhưng họ có thể không mấy quan tâm đến chương trình đang xem vì chương trình này được người khác trong gia đình yêu thíc. Trái lại, radio thường là phương tiện truyền thông cá nhân, chỉ có những người thích nghe một chương trình cụ thể nào đó mới thực chằm chú lắng nghe. c. Tính năng động cao: Ta có thể xoá, điều chỉnh hay xen vào nội dung khác trên mẫu quảng cáo có thể ngay trước mà không gặp trở ngại, như phim quảng cáo. Tính năng động cho phép doanh nghiệp điều chỉnh mẫu quảng cáo nhanh chóng phù hợp với tình hình cạnh tranh tại thị trường d. Tiềm năng gợi hình cao Vì radio không có các yếu tố về hình thức nên doanh nghiệp chỉ có thể cung cấp phần giọng nói, kỹ xảo âm thanh, âm nhạc phần hình ảnh còn lại sẽ do người nghe tự bổ xung theo trí tưởng tượng của mình. Hình thức quảng cáo này mang tính mời mọc, thách thức người ngheư, đây là yếu tố rất quan trọng mà các phương tiện truyền thông khác không có. 4.2 Giới hạn a. Thiếu hình ảnh Khi quảng cáo trên radio doanh nghiệp không thể biểu diễn cho người xem thấy sản phẩm của mình trông như thế nào, không thể biểu diễn cho người xem tính năng của sản phẩm và không thể sử dụng màu sắc, chuyển động đã tạo ra ấn tượng cho khách hàng của mình. b. Thời gian tồn tại ngắn. Hạn chế này cũng tương tự như phim quảng cáo, mẫu quảng cáo trên radio được phát thanh trong vài giây rồi hết, người xem không có cơ hội để tiếp xúc lại số mẫu quảng cáo như trên các ấn phẩm. Ngoài ra xu hướng làm quen còn thể hiện ở chỗ, vì không có hình ảnh có thể họ không chú tâm khi đang làm việc, lái xe, suy nghĩ hoặc làm một việc khác trong lúc nghe đài. c. Lượng khán giả trong phân khúc nghe đài. Với hơn so đài phát thanh trên cả nước và nhiều chương trình được phát từ sáng sớm đến khuya, mỗi đài thường chỉ thu hút một tỉ lệ phần trăm rất nhỏ của số thính giả nghe đài. Ngoài ra tín hiệu âm thanh đi xa hơn làm cho người sống ở những vùng này có thể nghe được đài ở vùng khác nên doanh nghiệp tiếp cận được nhiều khách hàng của mình trên một khu thị trường duy nhất phải mua thời gian quảng cáo trên nhiều đài phát thanh khác. Điều này làm cho việc theo dõi quản lý số lượng người nghe đài cộng thêm, phức tàp và tốn kém. d. Khó nối trong các mẫu quảng cáo khác Điều này là rất phổ biến trong các phương tiện truyền thông và nhât là đối với radio do thiếu hình ảnh, thời gian quảng cáo ngắn nên những gì còn đọng lại trong tâm trí người nghe lớn, có tầm cỡ công ty quảng cáo thì hiến khi họ đề nghẹ hình thức quảng cáo trên radio trừ khi doanh nghiệp thực sự có nhu cầu quảng cáo bằng hình thức này. Để khắc phục hạn chế này, điều duy nhất có thể làm được là làm sao cho mẫu quảng cáo sinh động hơn về các hình thức sử dụng âm thanh hoặc bán trọn cho các chương trình ca, hát, kể truyện… trên đài. 5. Phim quảng cáo Phim quảng cáo là một bộ phận cấu thành của các phương tiện quảng cáo. Nó có thể chiếu ở rạp hay trên Tivi. Các phim quảng cáo làm giảm bớt tính đơn điệu của chương trình hàng ngày. Ở nhiều nước việc sản xuất và giới thiệu phim quảng cáo do các hãng đại lý quảng cáo chịu trách nhiệm với sự hợp tác của các hãng phim quảng cáo. Hãng làm phim sẽ phải tổ chức thực hiện sản xuất him và giao ấn bản cho hãng đại lý. Thông thường, tổng chi phí trính đến khi giao ấn bán đều được thoả thuận trước. Tuy nhiên, chi phí chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí quảng cáo việc giới thiệu phim đôi hồi chi phí tốn kém nhất và chiếm phần lớn trong chi phí quảng cáo Để thể hiện được hình tượng và đặc tính của sản phẩm đưa ra quảng cáo, các đại ký quảng cáo đặc biệt chú ý đến sự lựa chọn người làm mẫu. Người làm mẫu là phương tiện để thu hình các khách hàng trọng điểm và để làn cho sản phẩm quảng cáo khác với các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường. Ở các nước Tây âu người mẫu được coi như hình ảnh của sản phẩm, họ là một bộ phận cấu thành của hàng hoá được quảng cáo và làm cho hàng hoá sống động. Việc chọn mẫu cần phải thích hợp với các khu vực thị trường, đặc tính người tiêu thụ và các đặc điểm của sản phẩm. Chẳng hạn các doanh nghiệp thường chọn mẫu là phụ nữ để quảng cáo hàng dệt, đồ dùng gia đình, còn nam giới được sử dụng làm mẫu để quảng cáo quần áo đồng phục, dao cạo râu.. và tất nhiên khi chọn mẫu đại lý quảng cáo sẽ tìm người có thân hình đẹp ăn ảnh và diễn xuất tự nhiên. Trươc khi thực hiện các công việc quay phim nhà đại lý quảng cáo và người mẫu phải đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTMK00 (38).doc
Tài liệu liên quan