MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Công ty cổ phần và quy chế pháp lý 3
gia nhập Thị trường chứng khoán 3
I. CÔNG TY CỔ PHẦN 3
1.1. khái niệm công ty cổ phần 3
1.2. Các loại cổ phần: 3
1.3. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông 4
1.3.1. Quyền của các loại cổ đông 4
1.3.2. Nghĩa vụ của các loại cổ đông 7
1.4. Cổ phiếu và vấn đề trả cổ tức 8
1.4.1. Cổ phiếu 8
1.4.2. Trả cổ tức 8
1.4.3. Việc phát hành và chào bán, chuyển nhượng các loại cổ phiếu, trái phiếu của công ty cổ phần. 9
1.5. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần 9
1.6. Yêu cầu về kiểm toán và Công khai thông tin về công ty cổ phần 10
1.6.1. Yêu cầu về kiểm toán. 10
1.6.2. Công khai thông tin về công ty cổ phần. 10
II. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIA NHẬP TTCK CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 10
2.1. Tổng quan về TTCK .10
2.1.1. Sự ra đời của TTCK trên thế giới .10
2.1.2. Vài nét sơ lược về thị trường chứng khoán .12
2.2. Quy chế pháp lý gia nhập thị trường chứng khoán của công ty cổ phần 19
2.2.1.Quy chế pháp lý về phát hành chứng khoán ra công chúng 19
2.2.2. Quy chế pháp lý về niêm yết chứng khoán 22
2.2.3. Quy chế pháp lý về giao dịch chứng khoán 24
Chương II. Công ty cổ phần Sông Đà 12 và thực tiễn việc gia nhập thị trường chứng khoán của công ty 27
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12 27
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 27
1.2. Cơ cấu tổ chức 31
1.2.1.Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty gồm: 31
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và sản xuất kinh doanh của Công ty: 31
1.3. Hoạt động của công ty cổ phần Sông Đà 12 34
1.3.1. Khái quát tình hình kinh doanh 34
1.3.2. Nhiệm vụ kế hoạch SXKD năm 2007 36
II. QUYẾT ĐỊNH CHUYỂN CÔNG TY SÔNG ĐÀ 12 THUỘC TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN 37
2.1.Mục tiêu, yêu cầu của việc chuyển đổi 37
2.2. Hình thức cổ phần hoá công ty 37
2.3. Quyết đinh chuyển Công ty Sông Đà 12 thuộc Tổng công ty Sông Đà thành công ty cổ phần của Bộ trưởng Bộ xây dựng. 38
III. QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12 38
3.1. Quy trình xây dựng các căn cứ trước khi tiến hành đăng ký gia nhập TTCK 38
3.1.1. Họp Đại hội cổ đông 38
3.1.2. Lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, Tổ chức tư vấn tài chính trung gian và Đại lý đấu giá 39
3.1.3. Số lượng cổ phiếu chào bán dự kiến 39
3.1.4. Mức giá phân phối 39
3.1.5.Thời gian thực hiện 39
3.1.6. Địa điểm công bố Bản cáo bạch 39
3.2. Thủ tục đang ký niêm yết chứng khoán của Công ty cổ phần Sông Đà 12 39
3.2.1. Lập hồ sơ đăng ký niêm yết 40
3.2.2. Lưu ký chứng khoán 40
3.2.3. Công bố thông tin 40
Chương III. Một số đánh giá và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về TTCK. Qua đó hình thành cở sở pháp lý vững chắc cho hoạt động và sự phát triển của các doanh nghiệp trên TTCK 42
I. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ CỞ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 42
1.1. Những đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam 42
1.2. Ưu điểm và những hạn chế tồn tại của hệ thông Văn bản QPPL vè chứng khoán 44
1.2.1. Ưu điểm 44
1.2.2. Những hạn chế tồn tại của hệ thống Văn bản QPPL về CK 45
1.3. Một số đánh giá về hoạt động của UBCKNN và các TTGDCK 47
1.3.1. UBCKNN 47
1.3.2. Đánh giá về các TTGDCK đang hoạt động trên TTCK Việt Nam 49
1.4. Đánh giá từ thực tiễn gia nhập TTCK ở công ty cổ phần Sông Đà 12 49
1.4.1. Những thuận lợi của công ty cổ phần Sông Đà 12 trong quá trình gia nhập TTCK 49
1.4.2. Những khó khăn, vướng mắc gặp phải 50
II. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ NHỮNG VƯỚNG MẮC TRÊN TTCK 51
2.1. Kiến nghị hoàn thiên hệ thống văn bản QPPL về CK 51
2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động từ phía UBCKNN và TTGDCK 53
2.2.1.Nâng cao hiệu quả hoạt động của UBCKNN 53
2.2.2. Xây dựng TTGDCK hoàn thiện hơn 56
2.3. Giải pháp từ phía các công ty gia nhập TTCK 57
2.3.1. Nâng cao vai trò quản trị công ty 58
2.3.2. Tái cấu trúc DN 58
2.3.3. Quản lý thông tin nội bộ 59
Kết luận 61
Danh mục tài liệu tham khảo
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Quy chế pháp lý về việc gia nhập thị trường chứng khoán của công ty cổ phần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại do sát nhập, hợp nhất, chia tách, giả thể hoặc phá sản.
c) Tổ chức niêm yêt nộp đơn xin huỷ bỏ niêm yết và được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
d) Các trương hợp khác theo quy định của pháp luật.
Chứng khoán bị huỷ bỏ niêm yết sẽ được xem xét niêm yết lại khi đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 20, 21 và 23 Nghị định 144/2003/NĐ-CP.
2.2.3. Quy chế pháp lý về giao dịch chứng khoán
2.2.3.1. Phương thức giao dịch chứng khoán
a) Chứng khoán được niêm yết phải được giao dịch qua hệ thống giao dịch tại Trung tâm giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán theo phương thức khớp lệnh và phưông thức thoả thuận.
b) Giao dịch chứng khoán thực hiện theo phưông thức khớp lệnh trên nguyên tắc ưu tiên về giá và ưu tiên về thời gian.
c) Giao dịch chứng khoán niêm yết lô lẻ được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với công ty chứng khoán là thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán trên nguyên tắc thoả thuận về giá.
2.2.3.2. Chứng khoán bị đưa vào diện kiểm soát và tạm ngừng giao dịch.
Chứng khoán bị đưa vào diện kiểm soát khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với cổ phiếu, trái phiếu niêm yết:
- Tổ chức kiểm toán được chấp thuận không chấp thuận hoặc từ chối cho ý kiến về các báo cáo tài chính năm của tổ chức niêm yết.
- Tổ chức niêm yết vi phạm quy định về công bố thông tin.
- Tổ chức niêm yết không chấp hành đúng thời hạn nộp báo cáo năm theo quy định.
- Tài sản ròng cảu tổ chức niêm yết là số âm.
- Không còn đáp ứng điều kiện niêm yết quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định 144/2003/NĐ-CP.
- Cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có giao dịch trong vòng 90 ngày.
b) Đối với chứng chỉ Quỹ đầu tư chứng khoán
- Công ty quản lý Quỹ vi phạm quy định về công bố thông tin.
- Công ty quản lý Quỹ không chấp hnàh đúng thời hạn nộp báo cáo năm theo quy định.
- Không còn đáp ứng điều kiện niêm yết quy định tại điều 23 Nghị định 144/2003/NĐ-CP.
- Chứng chỉ Quỹ đầu tư chứng khoán không có giao dịch trong vòng 90 ngày.
Chứng khoán không còn thuộc diện kiểm soát khi các tình trạng nêu trên đã được khắc phục.
Chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến đông bất thường.
b) Tách hoặc gộp cổ phiếu.
c) Vi phạm nghiêm trong về công bố thông tin theo quy định của pháp luật.
d) Hoạt động kinh doanh của tổ chức niêm yết bị thua lỗ trong 02 năm liên tiếp.
đ) Trường hợp cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc bảo đảm hoạt động ổn định của thị trường.
2.2.3.3. Biên độ dao đông giá
Biên độ dao đông giá giao dịch chứng khoán do Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước quyết định.
2.2.3.4. Giao dịch nội bộ
Thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên của công ty niêm yết và người có liên quan có ý định giao dịch cổ phiếu của chính công ty niêm yết phải thông báo cho Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán ít nhât 10 ngày làm việc trước ngày thực hiện giao dịch. Trường hợp có giao dịch thì phait báo cáo với Trung tâm giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi giao dịch được hoàn tất và đồng thời báo cáo cho tổ chức niêm yết biết.
Chương II. CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12 VÀ THỰC TIỄN VIỆC GIA NHẬP TTCK CỦA CÔNG TY
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Sông Đà 12 thành lập theo quyết định số 2098/QĐ-BXD ngày 30/12/2004 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước từ Công ty Sông Đà 12 (được thành lập theo quyết định số 135A-BXD-TCLĐ ngày 26/03/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trực thuộc Tổng công ty Sông Đà).
Trụ sở chính: Lô 1- Khu G - Đường Nguyễn Tuân - Thanh Xuân - TP Hà Nội
Điện thoại : (84-4) 5573684
Fax : (84-4) 5573682
Các đơn vị thành viên:
1. Xí nghiệp Sông Đà 12-2
2. Xí nghiệp Sông Đà 12-3
3. Xí nghiệp Sông Đà 12-4
4. Xí nghiệp Sông Đà 12-5
5. Xí nghiệp Sông Đà 12-7
6. Xí nghiệp Sông Đà 12-9
7. Xí nghiệp Sông Đà 12-11
Các đơn vị nắm cổ phần chi phối
1. Công ty cổ phần bao bì Sông Đà
2. Công ty cổ phần xây lắp và đầu tư Sông Đà - SODACO
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, duy trì và phát triển những ngành nghề truyền thống Công ty cổ phần Sông Đà 12 đã có những bước ngoặt chiến lược khẳng định tính đúng đắn của chủ trương đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm. Đến nay, Công ty với 7 đơn vị trực thuộc đã và đang phát triển sâu rộng trên các lĩnh vực: Đầu tư, sản xuất, kinh doanh các sản phẩm công nghiệp, xây dựng công nghiệp và dân dụng, kinh doanh vật tư thiết bị và các dịch vụ vận tải….
Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Sông Đà 12 là luôn đổi mới, mở rộng thị trường, phát triển sản xuất, thi công xây lắp, đa dạng hoá sản phẩm và hoạt động kinh doanh. Cùng với việc triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, mọi cán bộ công nhân viên của Công ty đều có ý thức xây dựng, phấn đấu bồi dưỡng trình độ, nâng cao tinh thần đoàn kết để xây dựng tập thể vững mạnh, sẵn sàng đón nhận những thử thách và cơ hội mới.
Ngành nghề kinh doanh chính:
Công ty cổ phần Sông Đà 12 hoạt động theo giấy phép Chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103007524 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội với các chức năng:
- Xây dựng công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở, giao thông (đường bộ, cầu cảng, sân bay), thuỷ lợi (đê, đập, kênh mương, hồ chứa, trạm bơm…);
- Xây lắp các công trình giao thông, Thủy điện, bưu điện, hệ thống điện đến 220kv, hệ thống cấp thoát nước công nghiệp và dân dụng;
- Quản lý, kinh doanh nhà, điện, nước sinh hoạt;
- Sản xuất và kinh doanh thép, xi măng, chất phụ gia dùng trong bê tông, chế biến và kinh doanh than mỏ, xăng, dầu, mỡ, vật tư thiết bị xây dựngp;
- Lắp đặt, vận hành, kinh doanh khí nén, mạng thông tin liên lạc hữu tuyến và vô tuyến;
- Sản xuất vỏ bao xi măng, phụ tùng, phụ kiện kim loại dùng cho xây dựng, cột điện ly tâm;
- Xuất nhập khẩu nguyên liệu xây dựng, thiết bị xe máy, phương tiện vận tải;
- Vận chuyển hàng hoá, gia công chế biến gỗ dân dụng và xây dựng, khai thác nguyên liệu phi quặng;
- Sửa chữa, đại tu các phương tiện vận tải, máy xây dựng, gia công cơ khí phi tiêu chuẩn và kết cấu thép trong xây dựng;
- Đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành khai thác và kinh doanh nhà máy điện;
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 500kv;
Trong các ngành nghề kinh doanh của mình, bằng nỗ lực phấn đấu liên tục Công ty đã thu về những thành tựu rất đáng tự hào.
Về lĩnh vực xây lắp:
Xây dựng công nghiệp và dân dụng là ngành nghề truyền thống và là thế mạnh của Công ty. Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm, công nhân lành nghề cùng lực lượng thiết bị thi công chuyên ngành tiên tiến, hiện đại, Công ty cổ phần Sông Đà 12 đã và đang tham gia xây dựng nhiều công trình lớn, trọng điểm của Nhà nước như:
Nhà máy Thủy điện Hoà Bình, Nhà máy Thủy điện Vĩnh Sơn, Nhà máy thủy điện Yaly, Nhà máy thủy điện Suối Sập - Sơn La, Nhà máy thủy điện Hương Sơn - Hà Tĩnh, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Nhà máy xi măng Bút Sơn, Nhà máy xi măng Hải Phòng mới, Nhà máy thủy điện Na Hang, Nhà máy xi măng Hạ Long, Nhà máy cán thép Việt - Ý, Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng, Nhà máy xi măng Thăng Long, Đường Lý Thái Tổ - Thị Xã Bắc Ninh, Lưới điện Thành phố Hạ Long, các công trình điện phục vu thi công Nhà máy thủy điện Na Hang - Tuyên Quang, Đường dây 110kv Chiêm Hoá - Na Hang, Trạm biến áp 110kv bắcViệt Trì, Xây lắp đường dây 110kv Lào Cai - Phong Thổ, Trạm biến áp 110kv Chợ Đồn, Đường dây 500kv Quảng Ninh - Thường Tín, Trụ sở Tỉnh Uỷ Nam Định, Trụ sở giao dịch Ngân Hàng thương mại cổ phần Hàng Hải - Hà Nội, Công trình CT14K - Khu đô thị Việt Hưng, Chung cư CT9 - Khu đô thị Mỹ Đình … và nhiều công trình cấp thoát nước, giao thông, bưu điện, công nghiệp, công cộng, dân dụng và các công trình xây dựng thuỷ lợi có quy mô khác nhau.
Về lĩnh vực vân tải:
Với lực lượng vận tải đương thuỷ, đường bộ hùng hậu với nhiều thiết bị, phương tiện vân tải cùng đội ngũ quản lý kỹ thuật, công nhân lành nghề nhiều năm kinh nghiệm trong công tác tiếp nhận vận chuyển vật tư thiết bị, là địa chỉ tin cậy với các khách hàng. Đặc biệt là vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng cho các Nhà máy thủy điện Hoà Bình, Vĩnh Sơn, Yaly, vật tư thiết bị Viện bảo tàng Hồ Chí Minh, thiết bị nhà máy xi măng Sông Đà, Nhà máy xi măng Kiện Khê, thiết bị nhà máy đường Sơn La, thiết bị nhà máy đường Hoà Bình. Gần đây là thiết bị cho dây chuyền 2- Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Nhà máy xi măng Bút Sơn và hiện nay đang vận chuyển thiết bị cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang và Nhà máy xi măng Hạ Long. Tất cả vật tư, thiết bị đều được tiếp nhận và vận chuyển một cách an toàn tuyệt đối, đáp ứng yêu cầu do phí Chủ đầu tư đặt ra.
Về lĩnh vực gia công cơ khí:
Công ty cổ phần Sông Đà 12 đã gia công và lắp đặt nhiều công trình như:
Gia công lắp đặt nhà công nghiệp cho liên doanh Sông Đà - Jurong tại Hải Phòng, Xưởng sửa chữa cơ khí, Xưởng xe máy mỏ xi măng Bút Sơn, Xưởng sản xuất bao bì xi măng Hải Phòng, Xưởng sản xuất bao bì Bala - Hà Đông; Các hạng mục nhà kho ( Kho than, Kho đất sét, Kho đá vôi, Kho phụ gia xi măng và Kho thạch cao…); Nhà máy xi măng Hải Phòng mới, Kho than, thạch cao và Kho phụ gia Nhà máy xi măng Thăng Long.
Công ty sửa chữa cải tạo nhiêu phương tiện vân tải thuỷ, bộ và gia công đóng mới các loại tầu đẩy 130 - 190 công việc và sà lan 200 - 250 tấn, gia công chế tạo các loại cấu kiện thép phục vụ cho xây dựng như: Cốp pha thép các loại, giàn giáo xây dựng, các phụ tùng, phụ kịên kim loại cho xây dựng.
Về lĩnh vực sản xuất công nghiệp:
Các sản phẩm sản xuất xông nghiệp của Công ty cổ phần Sông Đà 12 đa và đang được nhiều đối tác và ban hàng tin tưởng chấp nhận.
Cột điện ly tâm, Bao bì xi măng, Chất phụ gia dùng trong công tác bê tông….từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường vật liệu xây dựng. Sản phẩm chất phụ gia dùng trong công tác bê tông đã và đang được sử dụng cho các công trình thủy điện lớn như: Thủy điện Sê San; Thủy điện Tuyên Quang;….Sản phẩm bao bì đã được nhiều khách hàng như: Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Nhà máy xi măng Quốc Phòng X18, Nhà máy xi măng Bút Sơn…đặt hàng tiêu thụ, đảm bảo tính ưu việt của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong mọi lĩnh vực.
Về kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị:
Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật giầu kinh nghiệm, Công ty cổ phần Sông Đà 12 đảm bảo cung ứng các vật tư, thiết bị chuyên dùng, máy xây dựng có các tính năng ưu việt, cải tiến trong thi công và xây dựng cơ bản. Công ty đảm bảo luôn cung cấp kịp thời với chất lượng cao nhất, giá cả phù hợp bảo đảm uy tín với mọi khách hàng.
Với phưong châm “Đơn vị giỏi một nghề, Công ty đa nganh nghề” Công ty cổ phần Sông Đà 12 cam kết luôn đổi mới, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong mọi lĩnh vực.
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1.Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty gồm:
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Tổng giám đốc
- Ban kiểm soát
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và sản xuất kinh doanh của Công ty:
- Tổng giám đốc
- Phó Tổng giám đốc
- Phòng ban chức năng
- Đơn vị trực thuộc
Bộ máy quản lý của Công ty chịu trách nhiệm và nằm dưới sự lãnh dạo của Hội đồng quản trị. Công ty có một Tổng giám đốc điều hành, các phó Tổng giám đốc, một Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Tổng giám đốc điều hành và các phó Tổng giám đốc điều hành có thể đồng thời cùng là thành viên Hội đồng quản trị và do Hội đồng quan trị bổ nhiệm hoặc bãi miễn theo một nghị quyết được thông qua một cách hợp thức.
Theo đề nghị của Tổng giám đốc điều hành và sự chấp thuận của Hội đồng quản trị, Công ty sẽ có một số lượng nhất định các loại cán bộ quản lý cần thiết hoặc thích hợp để thực hiện các cơ cấu và thông lệ quản lý Công ty tại từng thời điểm . Cán bộ quản lý phải có sự mẫn cán cần thiết để các hoạt động và tổ chức của Công ty đạt được các mục tiêu đề ra.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
XÍ NGHIỆP
SÔNG ĐÀ 12-2
XÍ NGHIỆP
SÔNG ĐÀ 12-3
XÍ NGHIỆP
SÔNG ĐÀ 12-4
XÍ NGHIỆP
SÔNG ĐÀ 12-5
XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12-7
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
Q.LÝ
KỸ THUẬT
PHÒNG
KINH TẾ
KẾ HOẠCH
PHÒNG
CƠ KHÍ
CƠ GIỚI
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
XÍ NGHIỆP
SÔNG ĐÀ 12-9
XÍ NGHIỆP
SÔNG ĐÀ 12-11
* Năng lực nhân sự
CÁN BỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
Càn bộ kỹ thuật
(Theo chuyên ngành đào tạo)
Số lượng
Ghi chú
Tổng số CBCNV
CÁN BỘ KHNV
Kỹ sư
Cử nhân
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp - Cán sự (các loại)
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
Công nhân Xây dựng
Công nhân cơ giới
Công nhân Lắp máy
Công nhân cơ khí
Công nhân Sản xuất công nghiệp
Công nhân kỹ thuật khác
LAO ĐỘNG PHỔ THÔNG
1227
312
111
95
30
58
18
915
280
239
150
155
21
20
50
Các cán bộ KHNV của Công ty được tuyển chọn có nhiều kinh nghiệm trong công tác chuyên môn
Bậc thợ trung bình 3,5/7
Nhận xét: Dựa vào bảng năng lực nhân sự trên, dễ nhận thấy số lao động trực tiếp sản xuất của Công ty là 915 người, trong khi số cán bộ, nhân viên kỹ thuật là 312 người (trong đó số kỹ sư chuyên ngành chiếm 36,6%). Đây là một cơ cấu khá hợp lý bởi tính đặc thù của lĩnh vực xây dựng, là cần một số lượng lớn kỹ sư giàu kinh nghiệm, được đào tạo chính quy. Bên cạnh đó, số công nhân xây dựng, cơ giới, lắp máy, cơ khí có bậc thợ trung bình là 3,5/7 phản ánh trình độ chuyên môn kỹ thuật khá
TÀI SẢN
NĂM 2002
NĂM 2003
NĂM 2004
TÀI SẢN
A) Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
B) Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng cộng tài sản (A+B)
NGUỒN VỐN
C) Nợ phải trả
D) Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng cộng tài sản (C+D)
LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG SXKD
LỢI NHUẬN SAU THUẾ
TỈ SUẤT LN sau thuế/Nguồn vốn CSH
DOANH THU
192.350.753.229
236.574.177.356
428.924.930.585
396.781.951.547
32.142.979.038
428.924.930.585
9.607.305.736
6.532.967.902
20,3%
344.556.068.801
411.780.850.558
329.087.509.157
740.868.359.715
704.717.922.251
36.150.437.464
740.868.359.715
1.160.461.903
789.114.094
2,18%
1.205.561.576.694
269.073.418.259
90.984.548.746
360.057.967.041
322.050.808.108
38.007.158.933
360.057.967.041
3.183.023.642
3.013.466.840
7,93%
952.772.174.162
1.3. Hoạt động của công ty cổ phần Sông Đà 12
1.3.1. Khái quát tình hình kinh doanh
1.3.1.1. Số liệu tài chính
Nhận xét: Dựa vào bảng số liệu có thể thấy sự biến động mạnh về tài chính của Công ty qua 3 năm. Mặc dù, nguồn vốn CSH có tăng lên, tuy nhiên mức độ tăng cũng như tốc độ tăng là chưa nhiều. Tỉ suất LN sau thuế/Nguồn vốn SCH có sự sụt giảm mạnh, đặc biệt là trong năm 2003 (chỉ còn chiếm 2,18%). Nguyên nhân có lẽ xuất phát một phần là do biến động thị trường, song chủ yếu là do trong năm này. Công ty đã đầu tư nhiều vào máy móc, thiết bị và thanh toán các khoản nợ lớn.
1.3.1.2. Một số kết quả đạt được
Trong năm 2006 công ty đã tham gia đấu thầu thành công gói thầu 90.VI.27; gói thầu 88.VI.25 - Nhà máy Xi măng Thăng Long tổng giá trị hơn 77 tỷ đồng.
* Danh sách các hợp đồng xây dựng công trình công nghiệp đã thực hiện trong 5 năm gần đây có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên:
STT
Tên hợp đồng
Giá trị do nhà thầu thực hiện
Thời hạn hợp đồng
Tên cơ quan ký HĐ
khởi công
Hoàn thành
1
2
3
4
5
6
7
Thi công các hạng mục gói thầu 90.VI.27-Dự án Nhà máy xi măng Thăng Long
Thi công các hạng mục gói thầu 18 - Dự án NMXM HP mới
Thi công nhà cao tầng CT14-Khu đô thị mới Việt Hưng
Thi công cống hộp đỡ dẫn nước làm mát và kênh nước thải - NM Nhiệt điện Uông Bí
Thi công xây lắp các hạng mục - Dự án NMXM Hạ Long
Thi công các hạng mục công trình-Dự án khu nhà ở đô thị liền kề Hoà Bình
Thi công san lấp và xử lý nến NMXM HP
44.850.433.424
91.868.348.600
46.086.315.000
58.025.000.000
73.049.400.000
30.282.839.000
54.549.769.420
T8/2006
T8/2003
T1/2005
T4/2005
T1/2006
T10/2006
T8/1998
2007
2005
2006
2006
2008
2006
1999
Công ty CP
xi măng Thăng Long
BQLDA XMHP mới
TCT ĐTPT nhà và đô thị
TCT lắp máy VN (LILAMA)
Tổng công ty Sông Đà
Xí nghiệp Sông Đà 12-3
BQLDA XMHP mới
1.3.2. Nhiệm vụ kế hoạch SXKD năm 2007
* ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
* Những thuận lợi:
- Công ty đã có đầu đủ các ban chức năng, lực lượng công nhân trong biên chế của Công ty ngày càng nhiều.
- Đấu thầu thành công nhiều hạng mục công trình lớn, điển hình là gói thầu 90.VI.27; gói thầu 88.VI.25 - Nhà máy xi măng Thăng Long với giá trị hơn 77 tỷ đồng, khối lượng công việc chuyển sang năm 2007 khoảng 50 tỷ đồng.
- Đã ký được các hợp đồng tín dụng với Ngân hàng nên giảm đáng kể khó khăn trong việc huy động vốn.
- Hoàn thành thi công cống hộp đỡ nước làm mát và kênh nước thải - NM Nhiệt điện Uông Bí; Các hạng mục công trình - Dự án khu nhà ở liền kề Hoà Bình; Công trình nhà cao tầng CT14K - Việt Hưng đúng tiến độ, tạo được ấn tượng và uy tín với chủ đầu tư. Vì vậy, việc tiếp thị thêm một số khu nhà cao tầng thuộc giai đoạn 2 của dự án có nhiều khả quan.
* Những khó khăn:
- Các yếu tố đầu vào của sản xuất như nguyên nhiên vật liệu, nhân công không ngừng biến động theo xu thế ngày càng tăng, ảnh hướng lớn đến giá thành.
- Máy móc thiết bị tuy đã được đầu tư nhiều trong những năm gần đây song vẫn chưa đủ đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
- Tiến độ thi công Nhà máy xi măng Thăng Long tương đối nhanh (khoảng 5 tháng), vì vậy việc tập trung huy động vốn, nguồn nhân lực cũng như tập kết các máy móc thiết bị với số lượng lớn là một trở ngại đáng kể.
* NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH SXKD:
* Tổng giá trị Sản xuất kinh doanh:
- Tổng giá trị SXKD: 670,00 tỷ đồng
- Tổng doanh thu: 497, 3 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế: 16,23 tỷ đồng
- Tổng mức nộp Nhà nước: 4,544 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân: 2,05 triệu đồng/người/tháng
* Các mục tiêu, tiến độ chủ yếu:
- Công trình Việt Hưng: hoàn thiện các công việc còn lại, bàn giao công trình đưa vào sử dụng tháng 03/2007. tiếp tục hoàn thiện thi công xây lắp các hạng mục - Dự án NMXM Hạ Long, Đường dây 500kv Quảng Ninh-Thường Tín và một số công trình khác.
- Huy động mọi nguồn lực thi công đúng tiến độ gói thầu 90.VI.27, gói thầu 88.VI.25- Công trình Nhà máy xi măng Thăng Long.
- Nghiệm thu, lên phiếu giá, quyết toán các công trình đã thi công hoàn thành trong năm 2006: Đường nội bộ Nhà máy nhiệt điện Uông Bí, cống kênh tiêu Nhà máy xi măng Thăng Long, đường dây 110kv Thanh Thủy-Hà Giang, các hạng mục thuộc công trình thủy điện Suối Đập, thủy điện Hương Sơn…
II. QUYẾT ĐỊNH CHUYỂN CÔNG TY SÔNG ĐÀ 12 THUỘC TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
2.1.Mục tiêu, yêu cầu của việc chuyển đổi
* Mục tiêu
Chuyển đổi công ty Sông Đà 12 thuộc Tổng công ty Sông Đà sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. Trong đó Tổng công ty Sông Đà vẫn nắm giữ lượng cổ phần chi phối là 2.450.000 cổ phần trên tổng số 5.000.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 10.000 dồng. Kết hợp huy động vốn của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm mục tiêu năng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
* Yêu cầu
- Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, Tổng công ty Sông Đà, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.
- Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường, thúc đẩy sự phát triển của công ty trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
2.2. Hình thức cổ phần hoá công ty
Hình thức cổ phần hoá công ty cổ phần Sông Đà 12 được căn cứ theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính Phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần và Quyết định số 1795/QĐ-BXD ngày 19/11/2004 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá Công ty Sông Đà 12-Tổng công ty Sông Đà, cụ thể là:
Bán bót một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp đồng thời phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
2.3. Quyết đinh chuyển Công ty Sông Đà 12 thuộc Tổng công ty Sông Đà thành công ty cổ phần của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
- Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng
- Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính Phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần
- Căn cứ Quyết định số 1795/QĐ-BXD ngày 19/11/2004 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá Công ty Sông Đà 12-Tổng công ty Sông Đà
- Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Sông Đà ( Tại văn bản số 645 TCT/HĐQT ngày 30/12/2004). Bộ trưởng Bộ xây dựng đã xem xét và có quyết định về việc chuyển Công ty Sông Đà 12 thuộc Tổng công ty Sông Đà thành công ty cổ phần
III. QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12
3.1. Quy trình xây dựng các căn cứ trước khi tiến hành đăng ký gia nhập TTCK
Để có thể tiến hành Đăng ký gia nhập TTCK theo đúng quy trình và thủ tục như UBCKNN yêu cầu, Công ty cổ phần Sông Đà 12 đang gấp rút hoàn tất các bước trước khi chính thức nộp hồ sơ đăng ký gia nhập bao gồm:
3.1.1. Họp Đại hội cổ đông
Trong phiên họp Đại hội đồng cổ đông thường niên của Công ty, HĐQT của Công ty cổ phần Sông Đà 12 đã tiến hành họp bàn những vấn đề cụ thể về quy trình niêm yết cổ phiếu của Công ty trên TTCK. Đồng thời thông qua các báo cáo về quá trình khảo sát tổng thể hoạt động của Công ty, thẩm định và rà soát thông tin thu thập, xác định và đánh giá chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển của Công ty sau khi niêm yết. HĐQT của Công ty cùng với công ty tư vấn, Ngân hàng bảo lãnh thực hiên việc xác định giá trị cổ phiếu phát hành, phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
3.1.2. Lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, Tổ chức tư vấn tài chính trung gian và Đại lý đấu giá
Việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, Tổ chức tư vấn tài chính trung gian và Đại lý đấu giá sẽ do HĐQT của Công ty quyết định dựa trên tiêu chí được nêu trong bản cáo bạch mà dự kiến vào đầu tháng 6 năm 2007 Công ty cổ phần Sông Đà 12 sẽ gửi tới UBCKNN và công bố rộng rãi cho các nhà đầu tư quan tâm.
3.1.3. Số lượng cổ phiếu chào bán dự kiến
- Số lượng cổ phần đấu giá cụ thể: Hiện nay HĐQT của Công ty vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu, tuy nhiên dự kiến sẽ chiếm khoảng từ 22-25% Vốn điều lệ.
- Số lượng cổ phần đăng ký mua tôi thiểu: 1000 cổ phần
- Số lượng cổ phần cá nhân và tổ chức được đăng ký mua tối đa: 200.000 cổ phần
3.1.4. Mức giá phân phối
- Mệnh giá một cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần
- Giá khởi điểm: 11.000 đồng/cổ phần
3.1.5.Thời gian thực hiện
- Thời gian đăng ký tham gia đấu giá, nộp tiền đặt cọc, phát phiếu tham dự đấu giá: khoản từ 23/05/2007 đến 30/05/2007
- Thời gian tổ chức đấu giá: đầu tháng 6 năm 2007
3.1.6. Địa điểm công bố Bản cáo bạch
Dự kiến địa diểm công bố Bản cáo bạch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội, số 2 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
3.2. Thủ tục đang ký niêm yết chứng khoán của Công ty cổ phần Sông Đà 12
Sau khi đã hoàn tất đầy đủ các điều kiện về niêm yết chứng khoán như quy định tại các Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 14/2007NĐ-CP ngày 19/01/2007 (Quy định chi tiết một số Điều của Luật chứng khoán), Công ty cổ phần Sông Đà 12 đã tiến hành thực hiện lần lượt các bước:
3.2.1. Lập hồ sơ đăng ký niêm yết
Hồ sơ xin cấp phép niêm yết cổ phiếu của Công ty cổ phần Sông Đà 12 gồm:
- Đơn xin cấp phép niêm yết
- Quyết định của Đại hộ đồng cổ đông, Hội đồng quản trị về việc niêm yết cổ phiếu
- Sổ theo dõi cổ đông của Công ty cổ phần Sông Đà 12
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Điều lệ Công ty cổ phần Sông Đà 12
- Bản cáo bạch
- Danh sách và sơ yếu lý lịch thành viên HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát
- Cam kết của thành viên HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát nắm giữ ít nhất 50% số cổ phiếu do mình sở hữu theo thời hạn quy định trong Điều lệ Công ty, kể từ ngày niêm yết
- Các báo cáo tài chính có xác nhận của tổ chức kiểm toán được chấp thuận
Công ty sẽ phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán này tại Trung tâm giao dịch chứng khoán số 2, Phan Châu Trinh, TP Hà Nội.
3.2.2. Lưu ký chứng khoán
Cổ phiếu của Công ty cổ phần Sông Đà 12 dự kiến sẽ được lưu ký tập trung tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hà Nội, dưới hình thức lưu ký tổng hợp
3.2.3. Công bố thông tin
Công ty cổ phần Sông Đà 12 cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 (có hiệu lực từ 01-01-2007). Việc công bố thông tin sẽ do Tổng giám đốc hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin thực hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng, ấn phẩm của Công ty và các phương tiện thông tin của Trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hà Nội , theo quy định tại Điều 101 và Điều 103 Luật chứng khoán 2006.
Đó là những bước mà một công ty muốn đăng ký niêm yết trên TTCK phải thực hiện. Sau đó sẽ là công việc của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán như quy định tại khoản 1 Điề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32211.doc