Đề án Sự cần thiết và các giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

MỤC LỤC

 Trang

A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

B. NỘI DUNG 2

I. Kinh tế nông thôn và sự cần thiết phải phát triển kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 2

1. Khái niệm kinh tế nông thôn ? 2

2. Vai trò, tác dụng của kinh tế nông thôn 3

3. Sự cần thiết phát triển kinh tế nông thôn 5

II. Thực trạng, phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế nông thôn ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ 8

1. Thực trạng của kinh tế nông thôn hiện nay ở nước ta 8

2. Phương hướng phát triển kinh tế nông thôn ở Việt Nam 14

3. Giải pháp cơ bản để phát triển 16

C. KẾT LUẬN 25

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Sự cần thiết và các giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nhanh, liên tục, đặc biệt là că bản giải quyết được vấn đè lương thực cho đất nước . Tăng trưởng bình quân hàng năm về nông,lâm,ngư nghiệpthời kì 1991-2000 đạt 4,3%;trong đó nông nghiệp đạt 5,4%,thủy sản đạt 9,1%;lâm nghiệp đạt 2,1%.Sản lượng lương thực đả đạt kết quả to lớn,từ 13,497 triệu tấn lương thực năm 1976 đả tăng lên 14,309 triệu tấn năm 1980,lên 18,2 triệu tấn năm 1985,lên 21,488 triệu tấn năm 1990,lên 27,57 triệu tấn năm 1995và lên 34,254 triệu tấn nă 1999,hàng năm bình quân tăng 1,611 triệu tấn.Tính bình quân lương thực đàu người từ 247,4 kg năm 1976 giảm xuống 268,3 kg nă1980,tăng lên 304kg năm 1985,lên324,4kg nă 1990,lên372,5kg năm1995 và lên 443,9kg năm 2000. Tính riêng 13 năm(1976-1988) việt nam đả nhập 8,5 triệu tấn quy gạo, song từ năm 1989 trở lại đây chẳng những sản lượng lương thực nước ta đả trang trải những cầu lương thực cho tiêu dùng, có dự trử lương thực cần thiết mà còn dư thừa để xuất khẩu,hàng năm kuất khảu từ 1,5-2 triệu tấn gạo thời kì 1980-1995 và tăng lên 3-4,6 triệu tấn gọa thời kì 1996-2000. *)sự tăng nhanh sản lượng và đa dạng hóa các loại sản phẩm nông nghiệp đả cơ bản đáp ứng được những cầu tiêu dùng của nhân dân và tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn phục vụ những cầu trong nước và xuất khẩu.Đó là điểm khởi đầu và là yếu tố quan trọng của quá trình chuyển nền nông nghiệp từ tự cung tựu cấp sang sán xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường.Tỉ trọng nông sản hàng hóa những năm gần đây đả chiếm hơn 40%sản lượng nông nghiệp nói chung. Nhiều loại nông sản có khối lượng và tỉ trọng hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu lớn như lương thực ,các loại cây công nghiệp và phần lớn các loại sản phẩm của ngành chăn nuôi và nuôi tròng thủy sản.Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu nông,lâm,thủy sản đạt 3,87 tỉ usd,chiếm 35%kim ngạch xuất khẩu của cả nước và gấp 3,4 lần so với nă 1990.Sản lượng gạo xuất khẩu năm 1999 đạt mức kỉ lục 4,6 triệu tấn (tăng 2,8 lần),cà phê 48,35 ngàn tấn(tăng 5,4 làn)cao su hơn 26,3 ngàn tấn(tăng3,5 lần),xuất khẩu thủy hải sản đạt trên 1 ti usd,gấp 5 lần so với năm1990.. *)Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp ,nông thôn bước đầu hình thành và phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa : Sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ chính trị năm 1988, hộ nông dân trở thành đơn vị tự chủ sản xuất với khoảng 10 triệu cơ sử đả trở thành lực lượng sản xuất nông nghiệp phổ biến. Không chỉ dừng lại mô hình kinh tế tiểu nông sản xuất tự cấp, tự túc mà một bộ phận ngày càng nhiều các hộ nông dân đã và đang biết ra khỏi quỹ đạo tự cung, tự cấp, tiến lên sản xuất nông sản hàng hóa , theo mô hình trang trại. Kết quả đã hình thành những cơ sở sản xuất nông sản hàng hóa với quy mô khác nhau, hình thành một số ngành và một số vùng sản xuất nông sản hàng hóa (lương thực ,cây công nghiệp ,thủy sản) phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu ,với khối lượng và tỷ suất hàng hóa ngày càng tăng. *)Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực: Tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 81,17% năm 1999 còn 81,03%,ngành thủy sản từ 14,39% tăng lên 14,7% năm 2000. Kết quả sản xuất nông nghiệp năm 2000 đã đạt và vượt kế hoạch,tạo thế và lực bước vào thế kỉ 21 với nhiều triển vọng tốt đẹo hơn. *)ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp tăng cường cơ sở vật chất kỉ thuật và cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp và nông thôn Cơ chế quản lý và loại hình tổ chức sản xuất phù hợp đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất .Kinh tế hộ nông dân đi lên sản xuất nông sản hàng hóa ,có nhu cầu và khả năng đầu tư ngày càng nhiều vào việc ứng dụng khoa học công nghệ như giống cây trồng ,vật nuôi, các chế phẩm hóa học, công cụ máy móc ,thiết bị nông nghiệp ,các công nghệ sản xuất nông nghiệp mới,thủy lợi hóa,cơ giới hoá sản xuất ,công nghệ chế biến bảo quản nông sản.. Cơ sở vật chất kỉ thuật nông nghiệp và cơ sở hạ tầng nông thôn được tăng cường(công trình thủy lợi,giao thông,bưu điện,viển thông,mạng lưới điện…) *)từng bước hình thành những vùng sản xuất chuyên môn hóa với quy mô lớn: Từ nền nông nghiệp tự cung,tự cấp chuyển sang sản xuất nông sản hàng hóa ,nông nghiệp nước ta đã và đang tầng bước hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hóa với quy mô lớn.Thành công nhất trong việc xây dựng vùng chuyên canh sản xuất chuyên môn hóa phải kể đến là cây lúa,cà phê,cao su.. Hai vùng trọng điểm luá của việt nam là đồng bằng sông cửu long và đồng bằng sông hồng. ở đồng bằng sông cửu Long năm 2000 diện tích gieo trồng lúa đạt 3,936 triệu ha,năng suất bình quân đạt trên 42tạ/ha. Đồng bằng sông Hồng diện tích gieo trồng lúa năm 2000 đạt hơn 1,212 triệu ha ,năng suất bình quân đạt trên 53,3 tạ/ha. Cà phê là sản phẩm xuất khẩu quan trọng sau lúa gạo,năm2000 diện tích cà phê cả nước đạt 516,7 ngàn ha với sản lượng hơn 698,2 ngàn tấn cà phê nhân .Sản lượng cà phê xuất khẩu tăng nhanh từ 9000 tấn năm 1985 lên 896000 tấn năm 1990 và trên 694 ngàn tấn năm 2000.Cà phê được phân bố tập trung ở vùng Tây Nguyên với 80,25% diện tích và 85,88% sản lượng . Cao su là cây công nghiệp lâu năm được phát triển mạnh mẻ ở việt nam ,đến năm 2000 việt nam đã có 406,9 ngàn ha với sản lượng mủ khô 291,9 ngàn tấn, sản lượng mủ khô xuất khẩu năm 2000 là 280 ngàn tấn. Cao su được phân bổ chủ yếu ở Đông nam bộ với 71,14% diện tíchvà 78,64% sản lượng . *)Nông nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc tăng nguồn hàng xuất khẩu ,tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước : Với quan điểm xuất khẩu để tăng trưởng kinh tế,nông nghiệp nước ta đã có những tién bộ và chuyển biến tích cực. Năm 1986 giá trị sản xuất nông,lâm,như nghiệp đạt 513 triệu usd,tăng lên 3168,3 triệu usd năm 1996. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu nông,lâm,thủy sản đã tăng lên 21,308 tỉ usd. *)công nghiệp ,dịch vụ nông thôn đã bắt đầu khởi sắc,những ngành nghề và làng nghề truyền thống được khôi phục và phát triển Hệ thống dịch vụ được mở rộng,thông qua các chợ,cửa hàng,các tụ điểm dân cư,các thị tứ,thị trấn đang trở thành những nơi giao lưu kinh tế,văn hóa của các làng,xã để tiếp cận với thị trường.Bộ mặt nông thôn nhiều nơi đã đổi mới,đời sống vật chất và tinh thần cải thiện rỏ rệt. Bên cạnh đó còn phải kể đến sự quan tâm,chỉ đạo,lãnh đạo tài tình ,sáng suốt của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp ,nông thôn nói riêng. b-hạn chế: Bên cạnh những thành tựu to lớn nói trên,kinh tế nông nghiệp và nông thôn việt nam củng có một số hạn chế sau: *)Nông nghiệp nước ta chưa thoát khỏi tình trạng tự cung,tự cấp,đang ở trình độ sản xuất hàng hóa nhỏ là chủ yếu.các ngành nông, lâm,ngư nghiệp chưa gắn bó với nhau trong cơ cấu kinh tế thống nhất, thậm chí còn mâu thuẫn gay gắt làm trở ngại đến quá trình phát triển .Tác đọng của công nghiệp vào nông nghiệp còn ít, phàn lớn công cụ lao động trong nông nghiệp vẩn là thủ công. *)Nhiều tiềm năng tự nhiên,kinh tế xã hội chưa được khai thác đầy đủ để phục vụ yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa như hàng chục hécta đất và mặt nước hoang hóa,hàng chục triệu lao động nông thôn còn thiếu việc làm Trình độ sản xuất nông nghiệp còn thấp cả về năng suất sinh học,năng suất lao động và chất lượng nông sản chưa tạo ra được thế mạnh trong cạnh tranh trên thị trường. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn dịch chuyển chậm theo hướng cnh.Trong nông nghiệp ,tỉ trọng cây công nghiệp ,cây ăn quả ,chăn nuôi tăng chậm.Trong nông thôn ,việc chuyển dịch từ kinh tế thuần nông sang kinh tế nông công nghiệp,dịch vụ đã bắt đầu khởi động nhưng chuyển dịch với tốc độ chậm chạp .Cơ cáu sản xuất và phân công lao động trong nông nghiệp có những chuyển biến nhất định,những còn chậm và về cơ bản chưa khắc phục được những hạn chế của cơ cấu nông nghiệp truyền thống,chưa tạo ra động lực mạnh thúc đẩy sản xuất kinh doanh hàng hóa .Tỉ trọng nông nghiệp trong giá trị sản xuất nông,lâm,thủy sản có xu hướng giảm những vẩn chiếm trên 80%. *)Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn còn nhiều mặt yếu kém,chưađáp ứng được yêu cầu của cnh,hđh nông thôn .Công nghiệp chế biến nông sản và cơ sở hạ tầng ở nông thôn chưa phát triển tương ứng và còn nhiều thiếu hụt. Cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn đã được cải thiện mạnh mẻ trên hầu hết các vùng song chưa theo kịp với phát triển sản xuất và đời sống .Hệ thống hạ tầng kỉ thuật phục vụ cho sản xuất ,chế biến, bảo quản và lưu thông tiêu thụ nông sản hàng hóa còn lạc hậu, yếu kém và thiếu hụt nghiêm trọng( hệ thống thông tin , dự báo sản xuất và thị trường ,cơ sở thí nghiệm..).ở nhiều vùng nông thôn miền núi, vùng sâu ,vùng xa điều kiện thủy lợi và giao thông còn rất khó khăn. Đây là trở ngại lớn cho phát triển nông nghiệp hàng hóa và nông thôn việt nam Môi trường sinh thái có chiều hướng suy thoái đáng lo ngại.Trong nông nghiệp và nông thôn ,đất ,nước,không khí ở nhiều vùng bị ô nhiễm đến mức báo động, do chất thải công nghiệp và sử dụng hóa chất nông nghiệp không đúng. *)Đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho nông nghiệp là chưa tương xứng với vai trò của nó trong nền kinh tế . Vốn đầu tư cho nông nghiệp tuy có tăng lên về giá trị tương đối,những giảm nhanh về tỉ trọng từ trên 20% trước năm 1990 xuống còn 10-11% năm 1998,đến năm 1999 có tăng lên song vẩn chưa đạt tới 20% trong tổng vốn ngân sách đầu tư của Nhà nước.Năm 2000 đạt khoảng 2837,7 tỷ đồng,chiếm 14,96%.trong khi đó,mặc dù tỷ trọng nông nghiệp dã giảm đi nhờ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,những nó vẩn đóng góp 25,4% năm1999 và24,3% năm 2000 vào giá trị tổng sản phẩm trong nước.do đầu tư chưa đủ độ nên cơ sở vật chất kỷ thuật nông nghiệp chậm được cải thiện,có những bộ phận xuống cấp như hệ thống thủy lợi cơ sở chế biến nông,lâm,thủy sản.. *)thị trường nông sản không ổn định,giá cánh kéo hình thành theo xu hướng bất lợi cho nông dân. thị trường nông thôn phát triển yếu kém và vai trò của Nhà nước nơi đây còn mờ nhạt .Có thể nói trong thập niên qua, hoạt động của tư thương đã chi phối hầu như toàn bộ thị trường nông thôn ,kể cả việc cung ứng vật tư và thu mua nông sản,mà rỏ nhất là tư thương về nông thôn thu gom tranh mua các mặt hàng nông sản xuất khẩu như lúa, gạo, cà phê..Tình trạng trên chậm được khắc phục đã gây thiệt hại cho nông dân và làm họ không yên tâm nâng cao trình độ công nghệ sản xuất Giá cả nông sản không ổn định và biến động theo xu hướng bất lợi cho nông dân.nhất là người trồng lúa.Tình trạng nông sản làm ra khó tiêu thụ,giá cả thấp xảy ra phổ biến và kéo dài,điển hình là năm 1997 và 1999.Năm 1997 giá lương thực giảm 3% so với năm 1996,năm 1997 so với năm 1995 giá lương thực chỉ tăng 0,6% thì giá hàng công nghiệp tăng 8,5% và dịch vụ tăng 17,7%.còn năm 1999giảm tới 10% so với năm 1998,giá hàng công nghiệp tăng2%,giá dịch vụ tăng3,1% và 7 tháng đầu năm 2000 xu hướng này vẩn tiếp tục. Được mùa lớn những thu nhập của nông dân giảm sút đã trở thành một nghịch lý mà nghịch lý đó càng trở nên trầm trọng hơn khi giá hàng hóa và dịch vụ vẩn tăng. Việc tổ chức và định hướng thị trường ,thiết lập khuôn khổ pháp lý cho sự vận hành và hoạt động lành mạnh của thị trường nông nghiệp,nông thôn củng còn nhiều bất cập. Sự hoạt động của thị trường hầu như diển ra tự phát,nhiều nơi buông lỏng quản lý.Nông dân và người sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa không chỉ thiếu những thông tin về thị trường mà còn chịu nhiều thua thiệt do tình trạng cạnh tranh không lành mạnh,ép giá và tình trạng sản xuất cung ứng hàng giả,kém chất lượng(giống,phân bón…) trên thị trường gây ra. Ngược lại, các tiêu chuẩn về phẩm chất và đặc biệt là về vệ sinh an toàn thực phẩm của hàng nông sản tiêu thụ trên thị trường nói chung chưa được quy định và kiểm soát chặt chẽ. *)thu nhập của người nông dân tăng không tương ứng: Đó là hệ quả tất yếu của tình hình trên,mặc dù trong những năm qua nông nghiệp tăng trưởng liên tục.Theo kết quả điều tra mức sống dân cư năm1996-1998 tốc độ thu nhập bình quân đầu người thời kì này của cả nước đạt8,8% những của nông thôn chỉ đạt 6,1%.Chênh lệch về mức thu nhập giữa thành thị và nông thôn đã bị doãng ra trong 5 năm qua,từ 2 lần năm1993 lên 3,65 lần năm1998 và khoảng cách chêng lệch này dã mở rộnghơn khi kết thúc năm 2000 do tác dộng xấu của yếu tố giá cả như đả trình bày ở trên,trong khi thu nhập của người dân nông thôn vẩn chủ yếu từ nông nghiệp (năm1996 là 57,3% và năm1998 là58,5%).Thu nhập bình quân của đam nông thôn ngày càng tăng lên:năm1995 là 169 ngàn đồng;nâưm1996-188 ngàn đồng;1998-212 ngàn đồng;1999-225 ngàn đồngnhu tốc độ tăng chậm lại từ 11,2%(năm96 so với năm 95) còn 6,1%(năm99 so với năm 98). *)Xuất hiện một số vướng mắc trong hoạt động của ngành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Quyết định 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn đã đặt cơ sở pháp lý cho ngân hàng mở rộng hoạt động,đáp ứng yêu cầu của cnh,hđh nông nghiệp nông thôn ,song đến nay lại nảy sinh một số vướng mắc cần tháo gở: -Tỉ lệ thu nợ và thu lãi của các chương trình tín dụng theo chính sách của Nhà nước là quá thấp.tình hình này gây khó khăn về tài chính cho ngân hàng. -Chênh lệch lãi suất cho vay và nhận gửi là quá thấp và có xu hướng giảm dần, năm1997 là 0,39%,1998là 0,26%,năm1999 chênh lệch o,23%.Tronh khi đó,mức thu sử dụng vốn là 6% vốn tự có tính vào lợi nhụân ròng hàng năm phải nộp là quá cao. -Hiện nay,hộ trang trại được vay ngân hàng đến 10 triệu đồng không phải thế chấp.Mặc dù mức dư nợ bình quân hiện nay mới đạt 5,1 triệu đồng/hộ những mức dư nợ bình quân ở mổi vùng có khác nhau tùy loại hình kinh doanh của hộ trang trạỉ ở tầng vùng. *)Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẩn là một vấn đề bức xức: Mặc dù,chương trình quốc gia giải quyết việc làm trong những năm qua đã tạođược hơn 1 triệu chổ làm mới mổi năm.Tuy nhiên,năm2000 cả nước vẩn cá khoảng 1447 nghìn người trong tuổi lao động không có việc làm,trong đó nông thôn 755 nghìn người,chiếm 52%. Đối với khu vực nông thôn ,ngoài số người không có việc làm,còn có nhiều người thiếu việc làm.Các cuộc điều tra về lao động và việc làm ngày 1/7 hàng năm của những năm gần đây cho thấy lao động trông độ tuổi ở nông thôn thường chỉ được sử dụng trên 70% thời gian lao động,cụ thể là: năm 96 sử dụng 72,3%,năm97-73,1%,năm 98-71,1%,năm 99-73,6% và năm 2000-74,2%. 2-phương hướng phát triển kinh tế nông nghiệp,nông thôn : a-phương hướng chung: *)phương hướng kế hoạch sản xuất nông nghiệp giai đoạn năm 2001-2010 phải tập trung vào sản xuất nông sản hàng hóa theo nhóm ngành hàng,nhóm sản phẩm,xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong nước và thế giới. Muốn có được kế hoạch đúng đắn và có tính khả thi cao,cần xây dựng quy hoạch phát triển nông nghiệp tổng thể cho cả nước và cho tầng vùng kinh tế sinh thái: vùng đồng bằng,vùng đồi núi và vùng ven biển. Xác định cơ cấu sản xuất nông,lâm,ngư nghiệp, cơ cấu sản phẩm, trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế xã hội của tầng vùng, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo để quýêt định cơ cấu tỉ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch đối với tầng nông sản phẩm hàng hóa ,không nên quá chú trọng vào những con số về năng suất,sản lượng ,năm sau nhất thíêt cao hơn năm trước như từ trước đến nay vẩn làm-cách làm duy ý chí như khi sản xuất tự túc, mà phải tính toán chon hiệu quả tối ưu. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nền nông nghiệp công nghiệp hóa là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi so với cây trồng, tăng tỉ trọng cây công nghiệp ,rau quả so với cây lương thực . Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phải chuyển từ kinh tế thuần nông sang kinh tế nông công nghiệp và dịch vụ,chuyển dịch cơ cấu lao động,giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp xuống còn khoảng 50%. *)Phải xác định cơ cấu sản xuất hợp lý và tỉ trọng tầng ngành hàng,từng loại sản xuất phù hợp,tỉ trọng nông,lâm,thủ sản xuất khẩu của từng mặt hàng và so sánh giữa các mặt hàng. Trong 10 năm tới cần tính toán,cân nhắc loại nông sản nào cần tăng khối lượng xuất khẩu ,loại nông sản nào cần duy trìkhối lượng xuất khẩu và loại nông sản nào cần giảm khôí lượng xuất khẩu để đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội tối ưu. Chuyển dịch cơ cấu lao động là chỉ tiêu thể hiện chính xác kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế .Để giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp xuống 50% vào năm 2010, phải có sự tác động của khoa học công nghệ vào nông nghiệp và tổ chức quản lý sản xuất tương ứng.Mặt khác ,để tạo việc làm cho số lao động rút ra từ nông nghiệp khoảng 5-6 triệu người,cần đẩy mạnh cnh,hđh,phát triển ngành nghề công nghiệp ,dịch vụ ngoài nông nghiệp với mức độ tương ứng. b-phương hướng cụ thể: *)Về công nghiệp :kinh tế nông thôn nhất thiết phải có công nghiệp ,trước hết là công nghiệp chế biến.Cùng với sự phát triển của kinh tế nông nghiệp ,công nghiệp ở nông thôn không chỉ dừng lại ở khâu công nghiệp chế biến mà còn phát triển những ngành công nghiệp phục vụ đầu vào của sản xuất nông nghiệp như :cơ khí sửa chửa máy móc nông nghiệp,thủy lợi..Công nghiệp ở nông thôn còn bao gồm một bộ phận tiểu thủ công nghiệp với các trình độ công nghệ khác nhau,sản xuất các hàng hóa không có nguồn vật liệu từ nông nghiệp cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu *)Về lâm nghiệp: khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên rừng,kết hợp khai thác với bảo vệ,phát triển các lâm sản quý hiếm,khai thác trên cơ sở bảo vệ môi trường sinh thái.. *)Về nông nghiệp : -Về lương thực : sản xuất lúa gạo đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia,đủ những cầu cho 90-95 triệu dân vào năm 2010,vẩn được coi là nhiệm vụ trọng tâm. Duy trì khoảng 4 triệu ha đát lúa được tưới,đảm bảo sản xuất 40 triệu tấn lúa/năm,ứng dụng khoa học công nghệ tiến bộ vào sản xuất …Tính toán xác định khối lượng gạo xuất khẩu hợp lý để đạt kết quả tối ưu. -Về cây công nghiệp : là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu cần xây dựng quy hoạch phát triển trên cơ sở dự báo cung cầu của thị trường thế giới 5-10 năm tới,và cân đối tiềm năng đất đai,khoa học công nghệ mà lập kế hoạch sản xuất .trong 10 năm tới,phát triển cây công nghiệp chủ yếu đi vào chiều sâu,tập trung vào thâm canh,tăng năng suất và chất lưỡng hàng hóa cao ,giá thành hạ tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường thế giới. -Về rau quả: thời gian tới sản xuất chủ yếu để đảm bảo những cầu trong nước,đi vào xuất khẩu một số rau qủa cao cấp và đặc sản. -Về sản phẩm chăn nuôi: sản phẩm thịt chất lượng còn thấp,giá thành cao,nên trong 5-10 năm tới,chủ yếu là tiêu thụ ở thị trường trong nước,chưa có triển vọng xuất khẩu nhiều,đòi hỏi phải có những cố gắng vượt bậc về tổ chức sản xuất ,khoa học công nghệ . -Về thủy sản: là ngành có tiềm năng xuất khẩu lớn nhất trong nong,lâm,ngư nghiệp.Trong 10 năm tới phát triển mạnh mẻ nuôi trồng thủy sản(trọng tâm là nuôi tôm xuất khẩu ở ven bờ),đồng thời mở rộngviệc khai thác xa bờ. 3-giải pháp: *)ở tầm vĩ mô,cần xây dựng kế hoạch và quy hoạch phát triển nông nghiệp tổng thể cho cả nước,cho từng vùng kinh tế sinh thái:vùng đồng bằng,vùng trung du,vùng ven biển.Để trở thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa có chất lượng cao,có sức cạnh tranh trong và ngoài nước trong nền kinh tế hội nhập quốc tế,điều quan trọng là phải xây dựngnhu nhóm sản phẩm mủi nhọ,những nhóm hàng có ưu thế trong nước trên cơ sở dự báo kinh tế thị trường quốc tế có tính bảo đảm và ổn định.việc xác định một cơ cấu sản phẩm hợp lý của các ngành nông,lâm,thủy sản cần dựa trên những ưu thế tự nhiên,những lợi thế so sánh của các vùng,địa phương nhằm tạo ra những sản phẩm có lợi nhụân cao,có thị trường ổn định,bảo đảm hệ sinh thái môi trường là trách nhiệm không chỉ của người quản lý mà có cả sự đóng góp tích cực của những người sản xuất ,kinh doanh.Trong nền kinh tế thị trường ,việc xây dựng kế hoạch và quy hoạch phải xuất phát từ sản xuất,từ các chủ nông hộ và phải được kiểm nghiệm,được điều chỉnh trong hoạt động thực tiển. *)Tăng cường đầu tư hơn nữa cho nông nghiệp,nông thôn;thu hút vốn về nông thôn . Đối với một nước 80% dân số ở nông thôn,thu nhập trên50% từ nông nghiệp thì thực chất cnh,hđh trước hết và chủ yếu là cnh,hđh nông nghiệp,nông thôn.Từ năm 1999,Nhà nước đã tăng mức vốn đầu tư cho nông nghiệp ,đạt khoảng 15% vốn đầu tư ngân sách .Đây là sự đổi mới đúng đắn của chính sách đầu tư.Tuy nhiên,để thúcđẩy sự tăng trưởng ổn định của nông nghiệp ,tạo đà cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng ổn định của toàn bộ nền kinh tế,có thể tính tới việc nâng tỉ lệ đầu tư cho nông nghiệp lên tới trên 20% trong những năm còn lại đền 2005 Về hướng đầu tư,bên cạnh việc đầu tư cho thủy lợi,khai khoáng,cần tập trung đầu tư chiều sâu để tăng chất lượng nông sản.Theo hướng này trọng tâm đầu tư sẽ là công nghệ sinh học và công nghệ sau thu hoạch,đồng thời với việc đầu tư cho hạ tầng thủy lợi,giao thông,bởi vì trong điều kiện cung đang lớn hơn cầu trong nông nghiệp và phần lớn các lỉnh vực kinh tế ,cần coi trọng đầu tư cho phát triển dài hạn hơn là đầu tư cho sản xuất trực tiếp.Việc đầu tư mở rộng sản xuất trực tiếp chỉ nên tập trung vào các dự án giải quyết việc làm,tăng thu nhập cho dân cư nông thôn,các dự án đầu tư đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp và mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản . Cùng với đầu tư ngân sách,Nhà nước cũng tăng cường đầu tư tín dụng cho nông nghiệp,nông thôn,đơn giản hóa các thể thức và điều kiện cho vay vốn của các ngân hàng và tổ chức tín dụng Thu hút vốn đầu tư về nông thôn :nông thôn là nơi có tiềm năng dồi dào những nó không thể tự vươn lên,tự cất cánh nếu không có sự tác động tích cực từ bên ngoài.đầu tư khai thác các nguồn lực trong nông thôn là một trong các hướng tạo ra lợi nhụân cho các nhà đầu tư .Với ưu thế về vốn,trình độ quản lý,trang thiết bị công nghệ và thị trường ,các nhà đầu tư,đặc biệt với các xí nghiệp vừa và nhỏ sẽ có rất nhiều thuận lợi khi chuyển vào đầu tư về nông thôn. Để thu hút vốn đầu tư về nông thôn,Nhà nước cần có chính sách thông thoáng,các địa phương nên bỏ bớt “lệ làng”,tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư . *)Hoàn thiện thêm một số chính sách đối với ngành ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn : -Nới lỏng điều kiện vay vốn với một số đối tượng thuộc các chương trình kinh tế của Chính phủ.Thuộc các chương trình kinh tế này,nếu là hộ trang trại thì mức vay trên 10 triệu đồng nên được thế chấp bằng tài sản hình thành từ đầu tư . -Do những cầu mở rộng diện cho vay,đặc biệt là diện cho vay theo chính sách như đã trình bày ở trên,có thể nên tăng vốn điều lệ của ngân hàng từ 2200tỷ đồng hiệh nay lên khoảng 4000 tỷ đồng sau một số năm tới. -Hoàn thiện thêm mạng lưới phục vụ và giao dịch,ví dụ hình thành và phát triển ngân hàng lưu động sử dụng máy ATM tại các vùng kinh tế hàng hóa ,trước hết để rút tiền,tiến tới cho vay theo hẹn mức. -Nghiên cứu việc giảm tỷ lệ thu sử dụng vốn xuống khoảng 2%,để tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động tốt hơn trong nông nghiệp nông thôn-một lỉnh vực đầu tư thấp những rủi ro lại cao. *)Hoàn thiện cơ cấu chính sách và tổ chức quản lý nông nghiệp Để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ,đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới thể chế chính sách và có các giải pháp đồng bộ về tổ chức,quản lý. Tăng cường công tác quy hoạch,tổ chức và quản lý phát triển là nhiệm vụ hàng đầu cần quan tâm.Trên cơ sở tiếp tục rà soát và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cả nước và mổi địa phương,cần đẩy mạnh hơn nữa công tác điều tra,nghiên cứu,quy hoạch và định hướng phát triển nông,lâm,ngư nghiệp và thủy sản theo từng vùng và tiểu vùng kinh tế-sinh thái và theo nhóm sản phẩm hàng hóa . Kinh nghiệm cho thấy trong thời kỳ đổi mới mọi chính sách và cơ cấu tổ chức quản lý đã có tác dụng tích cực thúc đẩy nông nghiệp tăng trưởng.Thời gian tới cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách cho phù hợp với yêu cầu của cnh. Để khuyến khích sản xuất nông sản hàng hóa ,khuyến khích các sản phẩm xuất khẩu,cần tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xhcn: đặc biệt quan tâm đến các thị trường quan trọng những hiện nay chưa có hoặc còn sơ khai như thị trường vốn,thị trường lao động,thị trường khoa học công nghệ ,thị trường bất động sản,trong đó cần hình thành và phát triển từng bước thị trường ruộng đất,tạo ra sự lưu chuyển đất nông nghiệp,cụ thể là chuyển đổi,chuyển nhượng,cho thuê,thế chấp,thừa kế quyền sử dụng đất đai,nhằn tạo ra các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô thích hợp Khuyến khích kinh tế nông hộ phát triển mạnh mẻ để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa đa dạng,tức là khuyến khích phát triển trang trại gia đình như các loại hình sản xuất khác của kinh tế hộ,theo tinh thần Nghị quyết 06 của Bộ Chính trị năm 1998 và Nghị quyết 03 của Chính phủ nă2000 về kinh tế trang trại. *)Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ : -Cần ứng dụng đồng bộ các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hóa thời kì CNH ngày càng cao,để đồng thời vừa tăng năng suất sinh học vừa tăng năng suất lao động,giảm chi phí lao động và các chi phí sản xuất .Có như vậy mới có cơ sở để chuyển dịch cơ cấu lao động,giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp từ 66-70% năm 2000 xuống 50% năm 2010. Cụ thể là phải đẩy mạnh tốc độ và nâng cao mức độ cơ giới hóa sản xuất và chế biến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34602.doc
Tài liệu liên quan