Đề án Thị trường ôtô Việt Nam trong những năm gần đây thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG HÀNG HOÁ 3

I - TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HÀNG HOÁ 3

1 - Khái niệm thị trường 3

2 - Các yếu tố của thị trường hàng hoá. 5

3 - Các chức năng của thị trường hàng hoá. 5

4 - Các quy luật của thị trường hàng hoá. 7

4 .1 . Quy luật giá trị 7

4 .2 . Quy luật cung cầu hàng hoá. 8

4 . 3 . Quy luật cạnh tranh. 8

5 - Vai trò của thị trường hàng hoá. 9

II - NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG HÀNG HOÁ. 9

1 - Các hình thái thị trường hàng hoá. 9

2 - Nghiên cứu thị trường hàng hoá. 11

2.1. Trình tự nghiên cứu thị trường hàng hoá. 11

2.2. Nội dung nghiên cứu thị trường hàng hoá. 12

2.2.1. Nghiên cứu khái quát thị trường 12

2.2.2. Nghiên cứu chi tiết thị trường . 13

III - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THỊ TRƯỜNG HÀNG HOÁ. 14

1. Nhóm nhân tố chính trị , xã hội ,tâm sinh lý của con người 14

2. Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô và vi mô 15

3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên. 15

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG ÔTÔ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 17

I - SỰ HÌNH THÀNH , PHÁT TRIỂN , ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THỊ TRƯỜNG ÔTÔ Ở NƯỚC TA. 17

1 - Các giai đoạn hình thành và phát triển. 17

2- Đặc điểm của thị trường ôtô ở nước ta 19

3-Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường ôtô ở nước ta . 20

3.1. Các nhân tố vi mô ảnh hưởng tới đến cung, cầu ôtô. 20

3.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới cầu ôtô 20

3.2.1. Tổng thu nhập quốc dân (GDP) , tổng thu nhập quốc nội (GNP) : 23

3.2.2. Sự điều tiết của Chính phủ 24

II- THỰC TRẠNG CỦA THỊ TƯỜNG ÔTÔ HIỆN NAY Ở NƯỚC TA. 24

1- Lượng cung và các nguồn cung ôtô ở nước ta hiện nay. 24

2- Cầu ôtô ở nước ta hiện nay 28

3- Giá cả ôtô hiện nay ở nước ta 31

3.1. Tình hình giá cả chung về các loại xe hiện nay ở nước ta. 31

4 - Tình hình cạnh tranh hiện nay trên thị trường ôtô nước ta. 34

III - CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP ÔTÔ. 35

1 - Về chính sách đầu tư: 35

2- Tình hình đầu tư 38

3- Những vấn đề còn tồn tại 38

IV - THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI VÀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÁC LIÊN DOANH ÔTÔ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 40

1- Thực trạng Chính sách thương mại ở Việt Nam hiện nay. 40

2- Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các liên doanh ôtô hiện nay ở Việt Nam 43

CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ÔTÔ Ở NƯỚC TA 44

I. - MỘT SỐ DỰ BÁO VỀ THỊ TRƯỜNG ÔTÔ VIỆT NAM 44

II MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ. 45

1. Nhu cầu tạo môi trường đầu thông thoáng. 45

2- Nhu cầu về cơ giới hóa 45

3- Xây dựng các cơ sở cung ứng 46

4- Nhu cầu hợp tác khu vực 48

5 .Tổ chức thông tin 48

III. CÁC BIỆN PHÁP TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BIỆN PHÁP ĐÓ. 49

1- Các biện pháp từ phía doanh nghiệp. 49

1.1. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường 49

1.2. Hoàn thiện và ngày càng mở rộng mạnh lưới kinh doanh. 50

1.3. Hoàn thiện chính sách giá và không ngừng nâng cao mẫu mã cũng như chất lượng sản . 51

1.4. Hoàn thiện mạng lưới dịch vụ trước , trong và sau bán hàng. 52

1.5. Tăng cường hoạt động quảng cáo và các biện pháp xúc tiến bán hàng. 53

2- Các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các biện pháp trên. 54

KẾT LUẬN 55

PHỤ LỤC 1 : TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

MỤC LỤC 62

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thị trường ôtô Việt Nam trong những năm gần đây thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các loại xe cũ nhưng còn tốt như các xe của Nhật như Toyota , Nissan... Tuy nhiên giá các loại xe này trên thị trường nước ta lại rất đắt nó vào khoảng từ 33000USD tới 45000USD chính vì lý do đó mà các loại xe cũ lại được ưa chuộng ở nước ta như vậy. ở nước ta thị trường rất đa dạng và phong phú . Nói về xe mới thì nó bao gồm các loại xe của Nhật , Hàn quốc , Đức , Itali , Mỹ . Trong 5 nước này thì thị phần của Nhật và Hàn quốc là chiếm tỉ trọng lớn nhất do phần lớn giá của các loại xe này rẻ cũng như tính năng phù hợp với khí hậu Việt Nam . Còn nói về xe cũ thì thị trường ôtô cũng rất đa dạng và phong phú về chủng loại , giá cả . Ngoài các loại xe cũ nhập từ Nhật vầ Hàn Quốc ở thị trường nước ta còn có các nguồn nữa như là nguồn nhập lậu và nguồn xe “ xiết nợ ” và các xe đã lưu hành trong nước và sau đó đem ra mua bán trên thị trường . Tóm lại phần lớn giá cả các loại xe hiện tại đều rất cao. Theo thống kê thì người tiêu dùng ôtô nước ta chỉ hợp với những loại xe giá khoảng 200 triệu tới 300 triệu đồng VN và với loại xe như vậy thì chắc chắn đã phải qua sử dụng ít nhất là 5 năm và do vậy thì tình trạng sử dụng sẽ không được bền . Chính vì thế trong một tương lai không xa việc sử dụng xe mới sẽ là một điều tất yếu. Và đối với các loại xe mới thì người Việt Nam thường xem xét một số đặc điểm sau: - Đa số người tiêu dùng Việt Nam là những khác hàng mới mua xe lần đầu cho nên họ không cần những loại xe quá sang trọng cũng như các loại phụ kiện sang trọng như dàn HiFi , nệm da thuộc ... Dĩ nhiên là loại khách hàng này không phải là không có mà có nhưng với số lượng ít. Người tiêu dùng cần các loại xe rẻ , bền , chắc và kinh tế. Đồng thời các hoạt động sau khi bán phải phù hợp với thị trường nước ta cũng như phù hợp với điều kiện thời tiết cũng như địa hình . Đó là những thông số mà các doanh nghiệp sản xuất ôtô nước ta cần lưu ý. - Cũng như mọi quốc gia trên thế giới ở nước ta nhà nước vẫn là người tiêu thụ ôtô lớn nhất . Đặc thù này là cực kỳ đúng ở Việt Nam bởi vì ở nước ta dân chưa đủ điều kiện để có thể mua ôtô một cách dễ ràng và để hình thành một thị trường lớn . Chính vì thế mà khu vực xe công vẫn luôn là thị trường quan trọng. Hơn nữa do điều kiện kinh tế mà phần lớn các loại xe đều là xe phục vụ cho công việc như xe tải ,xe bus .Trên thực tế thì hiện tại dù thị trường này rất phát triển song được coi là thị trường nhỏ bé . Nhưng trong một tương lai gần với số dân khoảng 80 triệu người thì thị trường ôtô nước ta sẽ không thể không phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Chính vì điều này mà các hãng sản xuất ôtô hàng đầu trên thế giới đã có mặt tại Việt Nam và đang củng cố chỗ đứng của mình trên thị trường. 3-Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường ôtô ở nước ta . 3.1. Các nhân tố vi mô ảnh hưởng tới đến cung, cầu ôtô. 3.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới cầu ôtô * Thu nhập cua khách hàng : Thu nhập của khách hàng đối với cầu ôtô là cực kỳ quan trọng .Bởi vì loại sản phẩm này là sản phẩm đắt tiền ( đối với người Việt Nam vẫn là hàng sa sỉ ) do vậy phải có một mức thu nhập như thế nào mới có thể mua được loại sản phẩm này. Mà chỉ khi một sản phẩm của một doanh nghiệp được bán ra trên thị trường và được chấp nhận thì lúc đó coi như doanh nghiệp mới được công nhận trên thị trường. Đối với Việt Nam thu nhập quốc dân trên đầu người vào khoảng 250USD/người/năm tới 280USD/ người/năm, thì là quá thấp. Điều này chứng tỏ nhu cầu về các loại sản cao cấp và đặc biệt như xe ôtô là nhỏ. Chính vì lượng cầu nhỏ nên các liên doanh ôtô hiện nay mới đạt công xuất khiêm tốn rất vì lượng cung tương đối lớn nếu đạt hết công xuât nhưng vấn phải chờ tiêu thụ. Ta có thể thấy mức thu nhập tỉ lệ thuận với cầu , khi thu nhập tăng đến một mức nào đó thì sẽ nảy sinh ra tiêu dùng sản phẩm và ngược lại khi thu nhập giảm thì nhu cầu về một loại sản phẩm nào đó cũng giảm. * Thị hiếu của khách hàng : Thị hiếu của khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến cầu ôtô trên thị trường. Bởi vì thị hiếu được hình thành do các yếu tố xã hội ,tâm lý , sở thích...Cũng như do xem quảng cáo , do người quen chỉ bảo , do kiểu dáng mẫu mã , giá của loại sản phẩm đó . Điều này có thể thấy rất rõ thông qua việc hạ giá thành xuống còn 11600 USD mà hình thức cũng đẹp , tiện lợi ,kinh tế mà loại xe Matiz của hãng Daewoo bán được rất nhiều trên thị trường . Yếu tố tâm lý và xã hội cũng rất quan trọng đến cầu . Ví dụ theo thói quen chung thì cứ dùng xe Ford thì là sang trọng và cầu kỳ do vậy đối với những người có điệu kiện về mặt kinh tế thì cứ khi nào họ có điều kiện mua ôtô thì họ sẽ chọn loại xe Ford mà không chọn loại nào khác điều này làm cho cầu loại xe này tăng lên. *Giá cả hàng hóa liên quan : Đối với bất kỳ loại hàng hóa nào đi chăng nữâ dù là hàng hóa cao cấp hay hàng hóa thứ cấp thì giá cả của các hàng hóa liên quan luôn có ảnh hưởng một cách trực tiếp đến cầu hàng hóa đó trên thị trường .Ta có thể xem xét ở hai lọai hàng hóa là hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung. Đối với ôtô thì hàng hóa thay thế là các loại xe máy đắt tiền, còn hàng hóa bổ trợ là giá các dịch vụ bảo hành ,giá các loại xăm lốp, dầu nhớt , xăng...Giả sử giá của loại xe máy mà gần bằng tiền xe ôtô thì tại sao người ta lại không mua ôtô.Và giá đã rẻ lại cộng với chế độ bảo hành miễn phí trên toàn quốc thì điều này sẽ tạo cảm giác an tâm cho người mua hàng và làm cho người tiêu quyết định mua sản phẩm đó .Đây là một trong những biện pháp kích cầu. * Kỳ vọng của giá bán : Theo sự nhận xét của các nhà phân tích kinh tế thì lượng của bất kỳ của loại hàng hóa nào được bán ra không chỉ phụ thuộc vào giá cả hiện tại của loại hành hóa đó mà còn phụ thuộc vào giá bán của nó trong tương lai . Thật vậy nếu một người tiêu dùng có ý định mua một loại hàng hóa nào đó , mà trong tương lai loại hàng hóa đó sẽ lên giá thì ngay lập tức người đó sẽ mua loại hàng hóa đó ngay. Điều này có thể kích cầu ngay lập tức . Trong một khoảng thời gian thì giá bán tăng lên hay giảm đi do chính sách giá của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cầu loại hàng hóa mà doanh nghiệp tăng giảm giá đó. 3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung ôtô * Giá các yếu tố đầu vào cho sản xuất ôtô : Đối với một doanh nghiệp thì giá cả các yếu tố đầu vào là cực kỳ quan trọng , nếu giá các loại máy móc thiết bị, lao động tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng ngay đến giá bán và sẽ ảnh hưởng ngay đến tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Nếu giá các yếu tố đầu vào tăng lên thì chi phí cho một sản phẩm cũng tăng lên dẫn đến giá của loại sản phẩm đó cũng tăng lên . Và làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm xuống và ngược lại nêu doanh nghiệp cắt giảm được các chi phí cho các yếu tố đầu vào thì doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí cho loại sản phẩm của mình thông qua đó giẩm được giá thành cũng như tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Và việc tăng hay giảm lợi nhuận của một doanh nghiệp sẽ quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp đó. * Công nghệ sản xuất ôtô : Công nghệ sản xuất bất kỳ loại hàng hóa nào cũng ảng hưởng trực tiếp đến lượng cung loại hàng hóa đó trên thị trường .Nếu một doanh nghịêp có một công nghệ sản xuất tốt đạt hiệu quả kinh tế ,tiết kiệm nguyên vật liệu cũng như đạt các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật thì doanh nghiệp sẽ sản xuất ra được những sản phẩm có chất lượng , sức canh tranh lớn và có sức tiêu thụ lớn. Và ngược lại một doanh nghiệp khó có thể tồn tậi trên thị trường nếu sản phẩm sản xuất ra có chi phí quá cao cũng như không đạt các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật. Các điều kiện trên đặc biệt quan trọng đối với nghành sản xuất ôtô. * Năng lực sản xuất ôtô của các doanh nghiệp : Đối với lượng cung ôtô trên thị trường thì nó ảnh hưởng rất nhiều đến năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trong thời gian đó và cả trong tương lai. Thật vậy nếu một doanh nghiệp sản xuất đạt được năng lực của mình thì lượng cung ra thị trường sẽ rất đầy đủ và làm cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình là tồn tại và phát triển. Và nếu một doanh nghịêp thấy được trong tương lai thị trường của doanh nghiệp có khả năng phát triển thì doanh nghệp đó sẽ nâng cao năng lực sản xuất và do đó sẽ tăng lượmh cung trên thị trường. 3.2. Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới thị trường ôtô Tổng thu nhập quốc dân (GDP) , tổng thu nhập quốc nội (GNP) : Mặt hàng ôtô là một mặt hàng mang tính lâu dài có thể là nó phải cần 10 năm đến 25 năm mơi có thể phát triển do vậy mọi thay đổi ở tầm vĩ mô sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đén ngay thị trường này . Vì ôtô là một loại hàng hóa đắt tiền cho nên nó chịu rất nhiều ảnh hưởng của GDP , GNP nếu một thị trường mà có mức GDP, hay GNP thấp thì loại sản phẩm này khó có thể tiêu thụ cũng như phát triển. Với GDP Việt Nam vào năm 2001 là 6,9% tới năm 2002 là 7,04% và năm 2003 là 7,24% , dự kiến năm 2005 GDP dự kiến vào khoảng 7,5% tới 8% , với nhịp độ tăng trưởng như vậy thì thị trường ôtô Việt Nam đang dần dần phát triển không ngừng cùng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế.Nhưng với thị trường ôtô Việt Nam thì hiện tại chỉ phát triển ở mức tiềm tàng. 3.2.2. Sự điều tiết của Chính phủ Phần lớn các quốc gia trên thế giới khi muốn kiểm soát một thị trường nào đó , thì các công cụ thường dùng là chính sách thuế và hạn ngạch và thị trường ôtô nước ta cũng vậy. ở nước ta thị trường ôtô được chính phủ quản lý rất chặt chẽ bằng hạn ngạch. Chính phủ không cho nhập khẩu các loại xe dưới 12 chỗ ngồi chỉ trừ những trường hợp đặc biệt như là xe của các ngoại giao đoàn hoặc hạn chế tới mức tối đa nhập khấu các loại xe. Chính phủ ra hạn ngạch cho nhập khẩu các loại xe chuyên dùng như xe cứu hỏa , xe đông lạnh ... Điều này nhằm bảo vệ nền công nghiệp sản xuất ôtô còn non trẻ trong nước. Ngoài hạn ngạch Chinh phủ còn áp dụng chính sách thuế nhập khẩu.Như khi nhập khẩu các loại xe nguyên chiếc Chính phủ đánh thuế TTĐB 300% ... các loại linh kiện để lắp ráp (ở Việt Nam phần lớn là dạng CKD ) cũng như thiết bị đồng bộ để sản xuất các loại ôtô đều được đánh thuế từ 25% đến 100%. Điều này tác động trực tiếp đến cung, cầu ôtô trên thị trường . Nếu thuế nhập khẩu xe tăng dẫn đến giá xe tăng dẫn đến cầu sẽ giảm làm cho lượng cung ôtô trên thị trường giảm . Và ngược lại nếu thuế nhập khẩu giảm dẫn đến giá giảm làm cho cầu tăng lên và lượng cung ra thị trường cũng tăng lên.Nhìn chung thuế nhập khẩu ôtô hay linh kiện ôtô ở Việt Nam vẫn thuộc loại cao trong khu vực và trên thế giới. II- Thực trạng của thị tường ôtô hiện nay ở nước ta. 1- Lượng cung và các nguồn cung ôtô ở nước ta hiện nay. Có thể nói lượng cung ôtô ở nước ta là rất lớn và nó thuộc rất nhiều nguồn khác nhau.Phần lớn lượng cung ôtô ở nước ta thuộc ba nguồn chính đó là những nguồn sau: - Sản xuất và lắp ráp trong nước. - Nhập khẩu theo hạn ngạch. - Nhập lậu. Trong 3 nguồn này, theo số liệu thống kê từ năm 2000 trở vế trước thì nguồn thứ 2 chiếm số lượng lớn nhất sau đấy đến nguồn sản xuất và lắp ráp trong nước và cuối cùng là nguồn nhập lậu. Theo tính toán thì tổng lượng cung ôtô ra thị trường ở nước ta một năm là khoảng 35000 xe tới 37000 xe. Thì lượng xe nhập khẩu theo hạn ngạch là vào khoảng hơn 20000 xe/ năm ->25000 xe/năm, lượng xe sản xuất và lắp ráp trong nước là vào khoảng 10000 xe/ năm ->15000 xe/năm, còn lại là lượng xe nhập lậu khoảng 1000-2000 xe/ năm . Theo số liệu thống kê thì từ sau năm 2000 đến nay lượng cung ôtô nhanh tăng do cầu tăng. Trong đó mỗi năm lượng cung ôtô nước ta hiện nay vào khoảng 45000 xe tới 50000 xe. Trong đó xe hạn ngạch nhập khẩu giảm dần do chính sách bảo vệ ngành sản xuất ôtô còn non trẻ, nó vào khoảng 15000 xe.Sản xuất và lắp ráp trong nước tăng nhanh, vào khoảng 37000 xe tới 40000 xe. Va xe nhập lậu vào khoảng 3000 xe tới 4000 xe. Theo thống kê năm 1998, với lượng xe chỉ vào khoảng 10000 xe/ năm tới 15000 xe/năm thì các liên doanh sản xuất xe ở trong nước chỉ đạt được khoảng 8% -> 9% công suất so với công xuất thiết kế . Công suất thiết kế của 11 trong 14 liên doanh hiện có mặt ở Việt Nam là 83260 xe/năm . Như vậy điều này chứng tỏ trước năm 2000 các liên doanh ôtô hoạt động không có hiệu quả . Tuy công suất thiết kế cao như vậy nhưng trên thực tế năm 1998 chỉ có 6667 xe được bán ra. Mặc dù một năm nước ta nhập khẩu trên 20000 xe nhưng trong đó chiếm hơn một nửa là các loại xe chuyên dùng điều này chứng tỏ các liên doanh ôtô chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của thị trường nội địa . Sau năm 2000 thị trường ôtô trong nước hoạt động có hiệu quả hơn số lượng cung ôtô bán ra tăng dần và chiếm tỷ trọng cao vào khoảng 37000 xe .Còn xe nhập khẩu giảm mạnh vảo khoảng 15000 xe. Điều đó càng chứng tỏ tính hiệu quả của Chính phủ trong việc bảo vệ ngành sản xuất ôtô trong nước. Còn lại trong tổng số lượng cung ra thị trường là xe nhập lậu lượng xe này có ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường ôtô ở nước ta và số lượng cũng tăng so với trước và sau năm 2000. Do giá của các loại xe này rẻ, do vậy nó có sức cạnh tranh khá lớn . Ta có thể miêu tả điều trên bằng biểu đồ ở trang sau: 3000 2000 2000 2000 2000 17200 22000 23000 21000 19950 22500 12250 15500 18500 20000 10000 7656 6667 3000 3000 5550 Lượng xe Biểu đồ lượng cung ôtô 2- Cầu ôtô ở nước ta hiện nay Việt Nam mới bắt đầu công cuộc đổi mới kinh tế được hơn 15 năm , do vậy đời sống nhân dân thay đổi khá đáng kể, tuy chưa nhiều lắm. Chính vì vậy mà lượng cầu ôtô ở nước ta nhỏ, phần cầu chính là thuộc về nhà nước. Điều này hoàn toàn có thể giải thích bởi vì với thu nhập vào khoảng 250-280 USD thì việc mua ôtô là hoàn toàn không tưởng bởi vì giá một loại xe ôtô trung bình ở nước ta là vào khoảng 20000 - 25000 USD quá cao so với thu nhập của một người bình thường.Theo thống kê thì lượng cầu hiện nay là vào khoảng 37000 xe/năm 40000 xe/ năm và dự báo lượng này sẽ tăng lên trong thời gian tới . Ngoài lý do là cơ sở hạ tầng ở nước ta quá kém , đường xá không phù hợp, giao thông đi lại khó khăn nên không phù hợp với việc đi lại bằng ôtô. Như vậy thị trường ôtô ở nước ta đã nhỏ hẹp lại càng nhỏ hẹp do nhiều các yếu tố tác động. Việc lượng cầu ôtô có thay đổi một cách mạnh mẽ thì ta chỉ có thể trông chờ vào tương lai gần khi nước ta hội nhập một cách đầy đủ , toàn diện vào ASEAN , APEC và WTO . Lúc này mọi điều kiện đều rộng mở cho cả nhà nước , doanh nghiệp và cả người tiêu dùng và khi đó chắc chắn lượng cầu ôtô sẽ thay đổi nhanh chóng và sẽ tăng lên đáng kể. Sau đây là sự nhận xét đó qua biểu đồ lượng cầu ôtô của nước ta hiện tại và trong tương lai : (Xem trang sau) Lượng cầu Lượng cầu ôtô nước ta Dự báo 110000000 100000000 80000 63000 60000 35000 30000 25000 Năm 3- Giá cả ôtô hiện nay ở nước ta 3.1. Tình hình giá cả chung về các loại xe hiện nay ở nước ta. Hiện nay nếu so sánh giá của các loại ôtô của nước ta so với các nước khác trên thế giới thì giá ôtô của nước ta vào loại cao . Điều này có rất nhiều nguyên nhân do chính sách thương mại , do các nhà đầu tư chưa khai thác hết hiệu qua sản xuất kinh doanh của cả bộ máy ,cũng như không có sự hỗ trợcho nền công nghiệp ôtô. Các liên doanh ôtô hện nay rất khó tìm được các nguồn cumg từ trong nước cho dù đó là những loại phụ kiện rất đơn giản như những loại chi tiết gá gép như (bulong , ốc vít). Các nhà sản xuất trong nước chỉ cung cấp những loại bao bì . Chỉ có vài nhà chế tạo hiện đang sẩn xuất ở nước ta . Phần lớn các loại xe lắp ráp ở nước ta là theo dạng “CKD” , và vì được lắp ráp theo dạng này nên chi phí vận chuyển rất lớn cũng như thuế nhập khẩu rất cao . Và đièu này làm cho giá cả các loại xe cao vọt . Theo đánh giá của một nhà quản lý chế tạo ôtô hàng đầu ở nước ta , ông cho rằng giá “các loại xe du lịch lắp ráp ở Việt Nam cao gấp đôi so với ở chính quốc”. Điều này có thể được minh họa qua một số bảng sau: Bảng 1 - Giá xe nhập khẩu mới năm THáNG 1 NĂM 2004 ở Việt Nam và Mỹ ( theo thống kê trên trang Web của hiệp hội sản xuất ôtô VN và Mỹ) Tên hãng Kiểu Giá tại Việt Nam (USD) Giá tại Mỹ (USD) Giá VN so với Mỹ(%) Toyota Carmy 53500 19000 282 Misubishi Pajaro 65000 22500 289 Chysler Jeep Wrangle 66500 20000 305 Ford Taurus 60500 18000 369 Toyota Landcruise 73000 45000 162 Ford Explorer 90000 25000 360 Volvo 960 120000 28000 429 Trung bình 277 Bảng 2 - Giá xe Carmy –Toyota Đã qua sử dụng nhập khẩu năm 2000 - 2003vào thị trường Mỹ và Việt Nam. (theo thống kê trang Web của hiệp hội sản xuất ôtô VN và Mỹ) Giá Năm Giá tại Việt Nam ( USD ) Giá tại Mỹ (USD) Giá Việt Nam so với Mỹ (%) 2001 - 2003 72000 23000 213 1999 - 2000 62000 21000 295 1997 - 1998 55000 18000 306 1995-1996 44000 14000 314 1994 38000 10000 385 1992-1993 28000 7500 373 1987-1991 17000 5500 309 Giảm giá sáu năm 27000 10500 Qua hai bảng so sánh trên ta có thể dễ ràng nhận thấy giá cả các loại xe ôtô dù là xe mới hay xe đã qua sử dụng nhập khẩu vào nước ta là rất không hợp lý đấy là còn chưa nói đến các loại xe sản xuất trong nước . Bởi vì giá các loại xe nhập khẩu dù mới hay cũ giá thường cao hơn gấp 3 - 4lần so với Mỹ nhưng trong khi đó thu nhập của một người dân Mỹ lại cao hơn thu nhập của một người Việt Nam khoảng 50 lần. b- Giá các loại xe ôtô của các hãng xe ôtô hiên có ở nước ta ( Xem bảng phụ lục trang cuối ) 4 - Tình hình cạnh tranh hiện nay trên thị trường ôtô nước ta. Hiện nay do trên thị trường ôtô có lượng cầu không lớn vào khoảng 37000 xe/năm tới 40000 xe/năm. Chính vì thế mà sự cạnh tranh diễn ra không gay gắt như ở một số thị trường trong khu vực . Bởi vì lượng cầu thì không lớn mà lại phân bổ cho rất nhiều chủng loại nào là xe bus , nào là xe tải ,nào là xe du lịch ... Do vậy các hãng đều có thị phần của mình mặc dù thị phần là rất nhỏ . Nhưng dù sao đó cũng là một điều kiện tất yếu để bất cứ một hãng ôtô nào muốn tồn tại và phát triển. ở thị trường ôtô Việt Nam hiện nay các hãng ôtô đang cạnh tranh nhau về các hình thức quảng cáo trước và địch vụ trước và sau khi bán sản phẩm của mình. Các hãng ôtô đang cố gắng tạo được hình ảnh tốt của mình trên thị trường đẻ khi có thời cơ thích hợp sẽ tung ra và nắm bắt thị trường. Điều này có thể rất dễ ràng qua việc các công ty ôtô mở rộng liên tục các mạng lưới bán lẻ cũng như cung cấp các dịch vụ bảo dưỡng của mình.Các ccong ty lớn như Toyota đã mở rộng các đại lý của mình trên toàn quốc với mạng lưới các trung tâm bảo hành đến khắp mọi nơi và phục vụ mọi lúc bằng việc thiết lập đường dây nóng để phục vụ khách hàng . Và hơn nữa đo điều kiện cụ thể của nước ta hiện nay là thu nhập của người dân không cao mà các hãng ôtô dùng các chính sách cạnh tranh về giá rất nhiều . Điều này trong một tương lai gần sẽ tạo cho người tiêu dùng ôtô ở nước ta có cơ hội tốt hơn trong việc tiêu dùng loại sản phẩm cao cấp này. Ví dụ như gần đây hãng Daewoocủa Hàn Quốc đã cho gia đời loại xe Matiz với giá là 11600 USD .Điều này đã làm cho loại xe này bán được đáng kể trong thời gian vừa qua.Và nó sẽ làm cho nền công nghệp ôtô của nước ta phát triển hơn trong thời gian tới . III - chính sách đầu tư và tình hình thực hiện đầu tư vào ngành công nghiệp ôtô. Từ năm 1990 đến nay, sau khi Chính phủ Việt Nam công bố Luật đầu tư nước ngoài cho quá trình thực hiện quá trình CNH - HĐH đất nước, thì ngành công nghiệp ôtô mới thực sự được sự quan tâm phát triển. Một mặt, do nền kinh tế phát triển, nhu cầu về phương tiện đi lại và vận tải tăng lên và do đó , nhu cầu mua sắm ôtô vì những mục đích khác nhau cũng tăng lên theo hàng năm. Mặt khác, ngành công nghiệp ôtô là một trong những ngành công nghiệp quan trọng, không chỉ đáp ứng mục tiêu CNH - HĐH đất nước, nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng tăng mà còn góp phần nhanh chóng hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới. Từ năm 1991 trở lại đây, bên cạnh các chính sách về điều chỉnh nhập khẩu ôtô , Chính phủ và các cơ quan hữu quan như Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ thương mại, Bộ công nghiệp đã soạn thảo và công bố hàng loạt các văn bản, chính sách và các biện pháp liên quan đến đầu tư trong nước và ngoài nước đối với ngành công nghiệp ôtô 1 - Về chính sách đầu tư: Căn cứ vào Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 do Chính phủ và các cơ quan hữu quan của Việt Nam đã công bố những văn bản cụ thể liên quan đến lĩnh vực đầu tư sản xuất lắp ráp ôtô ở Việt Nam . Chủ trương của Chính phủ Việt Nam hiện nay là khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư và liên doanh sản xuất ôtô và từng bước hiện đại hoá, nội địa hoá ngành công nghiệp non trẻ này. Trong lĩnh vực đầu tư lắp ráp và sản xuất ôtô ở Việt Nam, Chính phủ và các bộ có liên quan đã công bố nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể như: Công văn hướng dẫn của văn phòng Chính phủ số 5768/KTTH ngày 30/9/1994; số 8144 ngày 14/8/1996; số 920/KTTH ngày 21/4/1997. Ngoài ra còn có một số các văn bản hướng dẫn của Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại . Các công văn và văn bản trên tập trung ở một số nội dung chủ yếu sau: -Các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực lắp ráp và sản xuất ôtô phải là các hãng sản xuất ôtô có năng lực, tài chính, công nghệ cần thiết về ôtô, các công ty thương mại có thể góp vốn cùng với các hãng sản xuất ôtô trong các dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp ôtô. - Chính phủ Việt Nam khuyến khích các dự án đầu tư theo hình thức Công ty liên doanh. - Trong các dự án xin giấy phép đầu tư phải bao gồm chương trình sản xuất linh kiện phụ tùng ôtô tại Việt Nam với tỉ lệ ít nhất là 5% giá trị xe và sẽ tăng dần theo từng năm để năm thứ 10 sẽ đạt ít nhất là 30% giá trị xe . Nhà nước Việt Nam sẽ ưu tiên đặc biệt đối với các dự án đưa ra chương trình sản xuất nội địa với qui mô đầu tư lớn, công nghệ cao và thời gian thực hiện nhanh. Việc sản xuất phụ tùng, linh kiện ôtô được tiến hành phù hợp với sở trường của từng hãng và theo sự hướng dẫn của Bộ công nghiệp. - Các dự án phải cam kết cụ thể về chuyển giao công nghệ, đào tạo chuyên môn quản lý cho các cán bộ và công nhân Việt Nam làm việc trong công ty đó. - Các dự án đầu tư có chương trình xuất khẩu ôtô nguyên chiếc hoặc linh kiện phụ tùng ôtô sẽ được hưởng các ưu đãi về thuế. Khi chuẩn bị các dự án đầu tư với nước ngoài các doanh nghiệp cần căn cứ vào các nội dung trên để thực hiện. Như vậy, căn cứ vào các chính sách và văn bản trên cho thấy : Chủ trương của Chính phủ Việt Nam là đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp ôtô trên cơ sở khuyến khích sự tham gia đầu tư của các nước theo phương thức liên doanh với các doanh nghiệp Việt Nam. Từng bước việc thực hiện hiện đại hoá, nội địa hoá, giảm dần và cuối cùng chấm dứt việc nhập khẩu xe nguyên chiếc , đồng thời nâng cao và đẩy mạnh hiệu quả đầu tư sản xuất và lắp ráp ôtô ở Việt Nam phục vụ cho các mục tiêu CNH - HĐH đất nước và nhanh chóng hội nhập một cách toàn diện vào khu vực , mà trước mắt là lộ trình đầy đủ vào AFTA. Theo chỉ thị của Chính phủ, Bộ Công nghiệp đã công bố dự thảo về chính sách nội địa hoá ngành công nghiệp ôtô Việt Nam Xây dựng ngành công nghiệp ôtô tiên tiến và hoàn chỉnh. Từ nay đến năm 2020, ngành công nghiệp ôtô phải đạt 60% nội địa hoá giá trị xe . Lý do để chọn tỷ lệ 60% theo Bộ công nghiệp cho biết là vì: “ các nước ASEAN đều thống nhất tỷ lệ này-Việt Nam là thành viên của ASEAN, vậy chúng ta cần có những qui định phù hợp “. Trong 10 năm đầu(2000 - 2010), Bộ công nghiệp qui định phải đặt mức độ nội địa hoá là 30% giá trị sản phẩm và 10 năm kế tiếp ( 2010- 2020) phải đạt tỷ lệ nội địa 60%, chương trình nội địa hoá ngành công nghiệp ôtô Việt Nam được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn1 (2000-2010): Tập trung sản xuất thêm các loại thông dụng, xe tải có trọng tải 5 tấn, phụ tùng thay thế cho nhiều loại xe yêu cầu vốn đầu tư công nghệ cao. Giai đoạn 2 (2010-2020): Tập trung sản xuất thêm các loại xe có trọng tải lớn hơn 5 tấn và các loại phụ tùng phức tạp, tiên tiến, đòi hỏi trình độ cao. Chương trình nội địa hoá đã đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam hợp tác với các cơ sở cung cấp nước ngoài tổ chức sản xuất các cụm chi tiết ôtô với số vốn đăng ký gần 200 triệu USD và đã được cấp giấy phép như: Takanichi (sản xuất nội thất ôtô); Sumi Hanel (sản xuất dây điện ôtô); Inoue (săm lốp ôtô) . 2- Tình hình đầu tư Tính đến nay đã có khoảng 14 công ty liên doanh đã được cấp giấy phép đầu tư. Và tổng số vốn đầu tư vào khoảng 1000 triệu USD , trong đó vốn pháp định khoảng hơn 360 triệu USD với công suất thiết kế là 86260 xe / năm và trên 45 kiểu xe . Hiện tại đã có 11 liên doanh đi vào hoạt động ở thị trường Việt Nam với 26 kiểu xe các loại . Tổng doanh thu năm là243,6 triệu USD . Theo Bộ kế hoạch đầu tư , các chủ đầu tư nước ngoài đều phải đến đăng ký thực hiện nội địa hóa theo tỷ lệ phần trăm giá trị xe hoặc danh mục các chi tiết linh kiện , linh kiện cụ thể tươmg đương hoặc cao hơn so với qui định. Ngoài 14 liên doanh sản xuất và lắp ráp xe ôtô đã đăng ký hiện nay còn một số các doanh nghiệp nước ngoài xin đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực ôtô. Như vậy tổng số vốn đầu tư vào nền công nghiệp ôtô nước ta sẽ tăng lên trên 1 tỷ 600 triệu USD và tổng vốn pháp định là 400 triệu USD . 3- Những vấn đề còn tồn tại Đánh giá thị trường ôtô nước ta một số chuyên gia kinh tế nhận định trong tương lai đây sẽ là một thị trường hết sức sôi động và đầy tiềm năng . The

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33657.doc
Tài liệu liên quan