Đề án Thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam và phương hướng phát triển

 Hiện nay, EU là một trong những đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam. Quy mô buôn bán giữa hai bên ngày càng được mở rộng. Kim ngạch xuất nhập khẩu sau thời gian dài ở mức độ khiêm nhường và nhập siêu luôn nghiêng về phía Việt Nam , từ năm 1995-năm Việt Nam ký hiệp định hợp tác với EU mở đầu cho một thời kỳ phát triển mới của mối quan hệ hợp tác song phương. Việt Nam đã có xuất siêu và mức xuất siêu ngày càng lớn. Việt Nam đã đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường EU, vì vậy tình trạng thâm hụt triền miên trong cán cân thương mại Việt Nam –EU đã bị đẩy lùi. Kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều không ngừng tăng lên hàng năm, tuy nức tăng trưởng chưa được ổn định. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng liên tục từ năm 1993, trong khi đó kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường này lại có xu hướng giảm kể từ năm 1998.

 

doc57 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1128 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam và phương hướng phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đây là công cụ của WTO cho phép các nước được sử dụng các quy định thích hợp và phù hợp với việc bảo vệ môi trường, sức khoẻ cho người tiêu dùng với điều kiện biện pháp này không tạo ra sự phân biệt đối xứng tuỳ tiện hoặc hạn chế vô lý quốc tế với bất kỳ nơi nào. Các cường quốc phát triển ứng dụng nhiều nhất công cụ này để bảo hộ mậu dịch như Nhật Bản, Mỹ ,cộng đồng chung Châu Âu. 2.8. Chế độ bảo vệ thương mại tam thời. Chế độ này bao gồm các biện pháp như tự vệ, trợ cấp, đối kháng, chống bán phá giáQuyền tự vệ trong thương mại quốc tế được WTO thừa nhận để hạn chế định lượng hàng nhập khẩu trong 1 thời gian nhất định nhằm “bảo vệ”ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại hay có nguy cơ bị thiệt hại nghiêm trọng. Với quyền này, nếu một sản phẩm của một nước mà đã được thuê hoá và bảo lưu được điều khoản tự vệ dặc biệt trong biểu cam kết quốc gia thì khi lượng nhập khẩu vượt qua số lượng giới hạn hoặc giá nhập khẩu giảm xuống mức giá giới hạn thì vác nước nhập khẩu có thể sử dụng quyền tự vệ đặc biệt. 2.9. hạn chế xuất khẩu tự nguỵên. Đây là một hình thức của hàng rào mậu dich phi thuế quan, theo đó quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng hoá xuất khẩu sang nước mình một cách tự nguyện, nếu không nước nhập khẩu sẽ áp dụng biện pháp “trả đũa” kiên quyết. 2.10. Hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu. Chính phủ đầu tư tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị cho việc thu thập thông tin thị trường thế giới hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, giúp các doanh nghiệp giao lưu với các đối tác nước ngoài để tìm kiếm thị trường và cơ hội kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá như tham gia hộ chợ quốc tê, gặp gỡ trao đổi thông tin thương mại với các nhà doanh nghiệp nước ngoài. Cần có nhiều hình thức khuyến khích xuất khẩu thông qua việc phát triển quỹ hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu của Nhà nước. Vấn đề xúc tiến xuất khẩu phải được Nhà nước quan tâm thích đáng và trực tiếp thực hiện bởi lẽ mỗi doanh nghiệp riêng lẻ không thể làm tốt hoạt động mang tính chất vĩ mô này. 2.11. Tín dụng xuất khẩu. Nhà nước sử dụng công cụ xuất khẩu tín dụng như điều chỉnh lãi xuất theo hướng khuyến khích cho vay đối với các nhà kinh doanh xuất khẩu, hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu, đơn giản hoá thủ tục hành chính cho các đối tượng vay làm hàng xuất khẩu. Cần có chính sách tín dụng dài hạn cho các dự án sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu đối với những sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài. 3.Các yếu tố thuộc môi trường thế giới 3.1. Các nguyên tắc điều chỉnh thương mại quốc tế - Nguyên tắc tương hỗ. Theo nguyên tắc này các nước có quan hệ ngoại thương dành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng tương xứng nhau trong quan hệ buôn bán dựa trên cơ sở tiềm lực của các bên tham gia. Nhưng trong nhiều trường hợp các nước yếu hơn buộc phải chấp nhận các điều kiện do các bên mạnh hơn đưa ra. Trong điều kiện chưa vào WTO thì nước ta phải tranh thủ đến mức tối đa hiệp định thương mại song phương đê dành cho nhau những ưu đãi trong hoạt động xuất khẩu. Làm như vậy cả hai bên đều tạo được thị trường cho nhau và cùng có lợi nếu như quan hệ đó bền vững ổn định lâu dài. - Nguyên tắc không phân biệt đối xử: Nguyên tắc này được thể hiện dưới 2 dạng : quy chế tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia. Quy chế tối huệ quốc(MFN) là chế độ mà các nước cho nhau trongquan hệ kinh tế và buôn bán về mặt thuế quan, mặt hàng trao đổi, tàu bè chuyên chở, quyền lợi của pháp nhân và tư nhân cảu nước nay trên lãnh thổ nước kia. Đây là mối quan hệ thương mại và kinh tế giữa các nước trên cơ sở hiệp định, hiệp ước giữa các nước một cách bình đẳng có đi có lại. Nếu nhận được quy chế tối huệ quốc, hàng hoá của nước nhân được MFN sẽ có sức cạnh tranh lơn hơn trên thị trường nước cấp MFN. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT) là nguyên tắc đòi hỏi các nước thành viên của tổ chức WTO đối xử với hàng hoá nhập khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ tại cửa khẩu không kém phần thuận lợi hơn so với hàng được sản xuất trong nước. Cụ thể hơn, hàng hoá khi đã trả xong thuế quan và được nhập khẩu vào trongnwớc thì hàng hoá đó phải đựơc đối xử như hàng hoá tương tự được sản xuất trong nước. - Nguyên tắc ngang bằng dân tộc: Nguyên tắc này đòi hỏi một nước dành cho tư nhân và pháp nhân nước ngoài trên lãnh thổ nước mình một sự đôí xử ngang bằng như đối xử với tư nhân, pháp nhân của chính nước mình trong những vấn đề như kinh doanh, thuế khoá, hàng hải cư trú, sự bảo vệ của luật phápngoại trừ quyền bầu cử, ứng cử, nghĩa vụ quân sự. Nguyên tắc này thường được quy định trong hiệp định kinh tế- thương mại được ký kết giữa hai nước. 3.2. Tình hình chính trị quân sự. Sự biến động của tình hình chính trị quân sự trên thế giới co tác động mạnh mẽ đến tình hình cung và cầu trên thị trường của các nước. Do vậy, trong hoạt động phát triển thị trường hàng hoá xuất khẩu, việc nghiên cứu, phân tích thường xuyên tình hình chính trị này giữ một vai trò quan trọng, phục vụ cho việc tìm hiểu rõ ràng về các thông tin liên quan tới hoạt động nhập khẩu của các nước. Chương II: Thực trạng thị trường xuất khẩu của hàng hoá Việt Nam. I. Đặc điểm của thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Một thực tế nhân thấy rất rõ là quan hệ quốc tế ngày càng phát triển, toàn cầu hoá, mở rộng các mối quan hệ với khu vực và thế giới là một tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế chung. Xuất khẩu được đặt lên vị trí quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và định hướng thị trường xuất khẩu được coi là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến tính khả thi của kế hoạch phát triển xuất khẩu. Việc có được thị trường xuất khẩu nghĩa là xác định được nhu cầu của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Nguyên tắc chung của định hướng thị trường xuất khẩu là đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, giữ vững và mở rộng thị trường truyền thống, đồng thời tích cực tìm thêm thị trường mới. Xem xét tình hình thị trường xuất khẩu của những năm trước ta thâý rằng :Từ 1986-1990 xuất khẩu được xác định là một trong ba chương trình kinh tế lớn :lương thực – thực phẩm: hàng tiêu dùng ; hàng xuất khẩu. Báo cáo của ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản: Xuất khẩu là mũi nhọn có ý nghĩa quyết định đối với nhiều mục tiêu kinh tế trong 5 năm này, đồng thời cũng là khâu chủ yếu của toàn bộ các quan hệ kinh tế đối ngoại, xuất khẩu phải trở thành mối quan tâm hàng đầu của tất cả các ngành, các cấp, trong thời gian tới nhất thiết phải đạt được sự chuyển biến xứng đáng với tầm quan trọng và khả năng thực tế của nó. Nhiệm vụ đặt ra là tăng nhanh khối lượng xuất khẩu. Thực tế là trước năm 1990 thị trường xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn nhỏ hẹp, xuất khẩu với số lượng ít, chất lượng chưa cao và chủ yếu xuất khẩu sang các nước Đông Âu. Từ năm 1991 đến 2000 thị trường xuất khẩu hàng hoá có sự thay đổi đáng kể: Kim ngạch xuất khẩu chia theo khu vực thị trường đơn vị :triệu USD, % 91-95 1996 1997 1998 1999 2000 96-00 Tổng kn 17156 7255 9185 9361 11540 14455 51769 1.châu á-TBD 13260,3 5170,8 6113,9 5885,7 7195,8 9307 33673,2 Tỷ trọng 77,3 71,3 66,6 62,9 62,4 64,4 65 -ĐNA 3748,3 1776,8 2020,5 2349,1 2463,4 2613,8 11223,6 Tỷ trọng 21,8 24,5 22 25,1 21,3 18,1 21.7 -Nhật Bản 5130,4 1546 1675,4 1481,3 1768,3 2621,6 9092,6 Tỷ trọng 29,9 21,3 18,2 15,8 15,3 18,1 17.6 -Trung Quốc 908,3 340,2 474,1 478,9 858,9 1534 3686,1 Tỷ trọng 5,3 4,7 5,2 5,1 7,4 10,6 7,1 2.Các nước Âu- Mỹ 2981,1 1507,3 2659,1 3225,4 3685,3 4547 15624 Tỷ trọng 17,4 20,8 28,9 34,5 31,9 31,5 30,2 -EU 1668 849,8 1606,2 2116,4 2499 3251,6 10323 Tỷ trọng 9,7 11,7 17,5 22,6 21,7 22,5 19,9 -Mỹ 264,8 207,2 291,5 469 504 732,4 2201,1 Tỷ trọng 1,5 2,8 3,2 5,0 4,4 5,1 4,2 3.Châu phi 280,3 204,5 230,9 250,5 345,3 601 1632,2 Tỷ trọng 1,6 2,8 2,5 2,7 3,0 4,2 3,2 4.Các nước khác 519,9 373,5 181,1 0,0 313,6 0,0 868,2 Tỷ trọng 3,7 5,1 2,0 0,0 2,7 0,0 Nguồn:Vụ kế hoạch thống kê Bộ thương mại Xét trong giai đoạn 1991-1995 so với 1996-2000 ta they xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang khu vực Châu á _Thái Bình Dương chiếm tỷ trọng đa số (77,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu ). Nhưng trong những năm gần đây trong giai đoạn 1996-2000 còn 65%. Các nước Châu Âu và Mỹ thì đang có xu hướng tăng lên tuy tốc độ vẫn còn chậm từ 17,4% giai đoạn 1991-1995 lên 30,2% giai đoạn 1996-2000.Xuất khẩu hay khu vực thị trường Châu Phi cũng có xu hướng tăng lên từ 1,6% (1991-1995)lên 3,2%(1996-2000). Cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 2001-2005: Khu vực thị trường Châu á đã giảm dần tỷ trọng từ 57,3% năm 2001 xuống 50,5% năm 2005, song vẫn chiếm ưu thế trong cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Tỷ trọng xuất khẩu vào khu vực thị trường Châu Âu có xu hướng tăng nhẹ nhưng giá trị tuyệt đối năm sau vẫn tăng so với năm trước (giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 13,5%/năm) và đóng góp trên 20%trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong khi đó xuất khẩu vào khu vực thị trường Châu Mỹ tăng khá đột biến, chiếm tỷ trọng 8,9% năm 2001 lên 21,3% năm 2005 ; xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ tăng mạnh từ 7,1% nam 2001lên 20,2%năm 2005. Khu vực thị trường Châu Phi có tỷ trọng tăng từ 1,2%2001 lên 2,1% năm 2005 và tăng được kim ngạch xuất khẩu gấp gần 4 lần trong giai đoạn này từ 176 triệu USD năm 2001 lên 681 triệu USD năm 2005. Tỷ trọng của khu vực thị trường Châu Đại Dương tăng chậm và khá ổn định từ 7,1% năm 2001 lên 8,0% năm 2005. Kim ngạch xuất khẩu chia theo thị trường giai đoạn 2001-2005. đơn vị :triệu USD, % 2001 2002 2003 2004 2005 2001-2005 Kn % Kn % Kn % Kn % Kn % Kn % Tổng xuất khẩu 15029 100 16706 100 20149 100 26503 100 32442 100 110829 100 1.Châu á 8610 57,3 8684 52 9756 48,4 12634 47,7 16383 50,5 56067 50,6 ASEAN 2556 17,0 2437 14,6 2958 14,7 3885 14,7 5450 16,8 17286 15,6 Trung Quốc 1418 9,4 1495 8,9 1748 8,7 2735 10,3 3082 9,5 10478 9,4 Nhật Bản 2510 16,7 2438 14,6 2909 14,4 3502 13,2 4639 14,3 15998 14,4 2.Châu Âu 3515 23,4 3640 21,8 4326 21,5 5412 20,4 5872 18,1 22765 20,5 EU-25 3152 21,0 3311 19,8 4017 19,9 4971 18,8 5450 16,8 20901 18,9 3.Châu Mỹ 1342 8,9 2774 16,6 4327 21,5 5642 21,3 6910 21,3 20995 18,9 -Hoa Kỳ 1065 7,1 2421 14,5 3939 19,5 4992 18,8 6553 20,2 18970 17,1 4.Châu Phi 176 1,2 131 0,8 211 1 427 1,6 681 2,1 1626 1,5 5.Châu Đại Dương 1072 7,1 1370 8,2 1455 7,2 1879 7,1 2595 8,0 8371 7,6 II. Thực trạng thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. 1.Khái quát thực trạng thị trường xuất khẩu hàng hoá Việt Nam trong năm qua. Hoạt động xuất khẩu năm 2005 diễn ra trong bối cảnh thị trường thế giới có nhiều biến động: giá dầu mỏ tăng cao kéo theo giá hàng nhiều hàng hoá khác tăng lên; Thương mại Trung Quốc phát triển mạnh sau khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO), tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với những sản phẩm xuất khẩu cùng loại của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam; việc xoá bỏ hạn ngạch ngạch dệt may đối với các nước thành viên WTO tạo ra khó khăn lơn cho các nước xuất khẩu dệt may chưa phải là thành viên của WTO như nước ta; các rào cản thương mại và phi thương mại ở nhiều thị trường xuất khẩu gây khó khăn cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường đó. Trong nước, thiên tai và dịch cúm gia cầm lan trên diện rộng, nhiều hàng hoá xuất khẩu Việt Nam phải đối mặt với các vụ kiện bán phá giá gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Trong bối cảnh đó, Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước đã có nhưng giải pháp, chính sách điều hành xuất khẩu nhằm vượt qua khó khăn trong và ngoài nước, các hiệp hội tham gia xuất khẩu đã huy động tối đa nguồn lực, cố gắng tăng cường năng lực sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu , chủ động tìm kiếm, khai thác thị trường Kết quả là xuất khẩu đạt mức tăng trưởng khá, vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra từ đầu năm góp phần quan trọng vào những thành tựu kinh tế- xã hội của cả nước trong năm. Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá ước đạt 32,22 tỷ USD , tăng 21,6% so năm 2004. Kim ngạch xuất khẩu 2005 tiếp tục tăng cao, góp phần đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá giai đoạn 2001-2005 lên 110,83 tỷ USD, gấp 2 lần kim ngạch xuất khẩu hàng hoá giai đoạn 1996-2000. Tốc đọ tăng kim ngạch xuất khẩu đạt bình quân 17,5 %/năm trong giai đoạn, vượt 1,5% so với mục tiêu đặt ra trong chiến lược ( là 1,6%). Đến năm 2005, kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người đạt khoảng 390 USD, cao hơn mục tiêu đặt ra trong chiến lược ( đến năm 2005 đạt 340 USD / người). Xuất khẩu tăng nhờ tăng kim ngạch và có thêm nhiều mặt hàng xuất khẩu mới. Nhiều mặt hàng xuất khẩu mới bắt đầu có kim ngạch khá lớn như tinh bột sắn, sản phẩm từ cao su, thép và các sản phẩm từ thép.. các mặt hàng xuất khẩu truyền thống tiếp tục giữ vững được nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu: hàng dệt may tăng 10,3%; giày dép tăng 12,9%; thuỷ sản tăng 16%, cà phê tăng15%, sản phẩm gỗ tăng 37,2%; cao su tăng 16%; máy tính và linh kiện máy tính tăng 33%...Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực đạt tốc độ tăng kim ngạch ở mức kỷ lục như gạo (tăng 48), than đá (tăng 88,5) .. Đáng chú ý là xuất khẩu dầu thô, mặc dù lượng xuất khẩu giảm 7,9% nhưng nhờ giá thế giới tăng cao nên kim ngạch vẫn tăng 30% so với 2004. Một số mặt hàng chủ lực giữ thứ hạng cao và có ảnh hưởng đến thị trường thế giới như gạo, cà phê (duy trì thư 2 trên thế giới), hạt tiêu (đứng đầu thế giới), hạt điều (đứng thứ 3 thế giới) Đặc biệt thị trường xuất khẩu được mở rộng so với 2004. Đến hết năm 2005, hàng xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt ở trên 200 thị trường, trong đó có 7 thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ, 23 thị trường đạt kim ngạch tử 100 triệu USD đến dưới 1 tỷ USD. Xuất khẩu sang hầu hết các thị trường trọng điểm đều tăng cao so với năm 2004 như ASEAN tăng 44%, Astralia tăng 42%, Nhật Bản tăng 26%, Hoa Kỳ tăng 18,8%, Trung Quốc tăng 8,2%. 2. Thực trạng một số thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam. 2.1. Thị trường EU. 2.1.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trước năm 1990. a. Kim ngạch xuất khẩu Sau năm 1975, mối quan hệ giữa nước Việt Nam thống nhất và cộng đồng Châu Âu (EC) dần được thiết lập. EC đã bắt đàu có một số cuộc tiếp xúc chính trị với Việt Nam và dành cho Việt Nam nhiều khoản viện trợ nhân đạo và quan trọng bằng lương thực, thuốc men trực tiếp hay gián tiếp thông qua các Tổ chức Quốc tế. Trong giai đoạn 1975-1978, viện trợ kinh tế của EC dành cho Việt Nam là 109 triệu USD, trong đó viên trợ trực tiếp là 68 triệu USD, trong đó viện trợ trực tiếp là 68 triệu USD. Đối với những nước vốn đã có thiện cảm và quan hệ tốt với Việt Nam càng ủng hộ Việt Nam hơn nữa về mọi mặt. Quan hệ Việt Nam – EC đang có những tiến triển thuận lợi thì xảy ra sự kiện Campuchia vào năm 1979. Chính vì vậy, nó đã bị gián đoạn trong một thời gian. Nhưng cho đến ngiữa thập kỷ 80, cùng với sự cải thiệ quan hệ giữa Việt Nam với các nước Tây Âu, giữa hội đồng tương trợ kinh tế (sev) mà Việt Nam là một thành viên với EC, quan hệ giữa Việt Nam và EC đã có những bước chuỷên biến mới. Hai bên nối lại các cuộc tiếp xúc chính trị và viện trợ cho Việt Nam. Kể từ năm 1985 EC bắt đầu gia tăng viên trợ nhân đạo cho Việt Nam. Cùng với hoạt động viện trợ nhân đạo, các doanh nghiệp ở một số nước thành viên EC đã có quan hệ ngoại giao chính thức với Việt Nam như Pháp, Bỉ, Hà Lan, Đức, Italia và Anh bắt đầu thiết lập mối quan hệ buôn bán với các doanh nghiệp Việt Nam. Hoạt động buôn bán được hai bên tích cực thúc đẩy, vì vậy qui mô buôn bán ngày càng mở rộng. Đặc biệt, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang EC thu hút được sự quan tâm của cả doanh nghiệp hai phía. Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam – EC tăng nhanh 50,71%/năm và tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ngày càng tăng lên Nhìn vào số liệu : Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU 1985-1989 đơn vị :triệu USD 1985 1986 1987 1988 1989 (1)Tổng kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam 698,5 789,1 854,2 1038,4 1946,0 (2)Kim nghạch xuất khẩu của Xiệt Nam sang EU 18,4 25,7 33,1 47,7 93,3 Tỷ trọng (2) trong (1) (%) 2,6 3,3 3,9 4,6 4,8 Trong đó: 1.Pháp 12,3 18,5 24,1 35,6 79,7 2.Đức 0,2 3,2 4,5 7,5 8,7 3.Italia 0,3 0,6 1,7 2,2 2,8 4.Anh 1,2 1,2 1,3 1,4 1,5 5.Bỉ 2,6 2,1 1,3 0,7 0,4 6.Hà Lan - 0,1 0,2 0,3 0,2 Nguồn:Số liệu thống kê của trung tâm tin học và thống kê Trong 5 năm (1985-1989), Việt Nam đã xuất khẩu sang Ec một khối lượng hàng hoá trị giá 218,2 triệu USD, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này năm 1989 tăng 5,07 lần so với năm 1985. Tỷ trọng của nó trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam cung tăng từ 2,6% năm 1985 lên 4,8%năm 1989, tăng 1,85 lần. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thàn viên EC năm 1989 tăng mạnh và đột ngột so với các năm trước, tăng 95,6% so với năm 1988. Nguyên nhân là do Việt Nam ó thêm hai mặt hàn xuất khẩu mới với khối lượng khá lớn và trị giá cao sang Ec là dầu thô và hàng thuỷ sản. Hai sản phẩm này la kết quẩ thu được từ những thành tựu bước đàu của chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế mà Chính phủ Việt Nam đã đưa ra từ năm 1986. Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong khối EC là Pháp, chiếm tỷ trọng 74,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EC, tiếp đến là Đức “(10,5%), Bỉ (5,7), Anh (4,3) 2.1.1. Thực trang hoạt động xuất khẩu h của Việt Nam vào thị trường EU từ năm 1990 trở lại đây. Quan hệ thương mại Việt Nam –EU đang ngày càng phát triển. Cơ sở pháp lý điều chỉnh và đảm bảo cho sự phát triển ổn định của mối quan hệ này là Hiệp định Hợp tác ký năm 1995, theo đó về thương mại hai bên dành cho nhau đãi ngộ tối huệ quốc , cam kết mở cửâ thị trường cho hàng hoá của nhau tới mức tối đa có tính đến điều kiện đặc thù của mỗi bên và EU cam kết dành cho hàng hoá xuất xứ từ Việt Nam ưu đãi thuế quan phổ vập(GSP):và hiệp định buôn bán hàng dệt may có giá trị hiệu lực tự năm 1993, đến nay đã 2 lần gia hạn và điều chỉnh tăng hạn ngạch. Chính cơ sở pháp lý trên đã tạo điều kiệnthuận lợi cho Việt Nam khai thác được lợi thế so sánh tương đối trong hợp tác thương mại vơi EU. Hiện nay, EU là một trong những đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam. Quy mô buôn bán giữa hai bên ngày càng được mở rộng. Kim ngạch xuất nhập khẩu sau thời gian dài ở mức độ khiêm nhường và nhập siêu luôn nghiêng về phía Việt Nam , từ năm 1995-năm Việt Nam ký hiệp định hợp tác với EU mở đầu cho một thời kỳ phát triển mới của mối quan hệ hợp tác song phương. Việt Nam đã có xuất siêu và mức xuất siêu ngày càng lớn. Việt Nam đã đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường EU, vì vậy tình trạng thâm hụt triền miên trong cán cân thương mại Việt Nam –EU đã bị đẩy lùi. Kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều không ngừng tăng lên hàng năm, tuy nức tăng trưởng chưa được ổn định. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng liên tục từ năm 1993, trong khi đó kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường này lại có xu hướng giảm kể từ năm 1998. Kim ngạch xuất- nhập khẩu của Việt Nam – EU Đơn vị: triệu USD Năm Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu kim ngạch xuất nhập khẩu trị giá trị giá Tốc độ (%) trị giá Tốc độ (%) trị giá Tốc độ (%) xuất siêu 1990 141,6 - 153,6 - 295,2 - -12 1991 112,2 -20,8 274,5 78,7 386,7 31 -162,3 1992 227,9 103,1 233,2 -15 461,1 19,2 -5,3 1993 216,1 5,2 419,5 79,9 635,6 37,8 -203,4 1994 383,8 77,6 476,6 13,6 860,4 35,4 -92,8 1995 720,0 87,6 688,3 44,4 1408,3 63,7 31,7 1996 900,5 25,1 1134,2 64,8 2034,7 44,5 -233,7 1997 1608,4 78,6 1324,2 16,8 2032,8 44,1 284 1998 2125,8 32,2 1307,6 -1,3 3433,4 17,1 818,2 1999 2506,3 17,9 1052,8 -19,5 3559,1 3,7 1453,5 2000 2824,4 12,7 1302,6 23,7 4127,0 15,9 1521,8 2001 3002,9 6,3 1.527,4 17,2 4.530,3 9,7 1475,5 2002 3149,9 4,9 1841,1 20,5 4.991,1 10,2 2017,7 2003 3858,8 22,5 2.472,0  34,3  6.330,8 26,8 1386,8 2004 4962,6 28,7 2.509,5 3,5 7.472,1 18 2453,1 2005 5800  2.600  8.500 3200 Rõ ràng là quy mô buôn bán không ngừng gia tăng, trong giai đoạn 1990-1999 tăng 12,1 lần. Tốc độ tăng trưởng thương mại bình quân giữa Việt Nam và EU là 31,78%/năm. Thời kỳ 1997-1999, Việt Nam đã xuất siêu sang EU là 2555,7 triệu USD, chiếm 41% kim ngạch xuất khẩu và 24,7% kim ngạch xuất khẩu song phương. thực tế thấy thị trường EU đã chấp nhận hàng hoá của Việt Nam và triển vọng còn tăng nhanh hơn nữa. Giai đoạn 2000-2005 kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường tăng và đều xuất siêu qua các năm. Điều này chứng tỏ hàng hoá Việt Nam đã có 1 vị trí quan trong trong thị trường EU Xem xét cơ cấu xuất khẩu theo các nước EU, ta thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước trong khối EU đều tăng lên hàng năm (trừ Phần Lan và Hy Lạp). Đối với thị trường như Thuỵ Điển, Anh, Hà lan, Bỉ, ..có tốc độ tăng trưởng kim ngạch cao. Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong khối EU là Đức , chiếm 22,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU, tiếp đến là Pháp (16,8%) Anh (14,9%) Hà Lan (47,7%) Bỉ (8.6) Italia (7,1%) Tây Ban Nha (5,5%) Thuỵ Điển (2,6%) Đan Mạch(2,4).. Năm 2004 các nước thành viên EU là khách hàng nhập khẩu chính của Việt Nam gồm Đức 1,1tỷ USD, Anh 990 triệu USD, Pháp 525 triệu USD , Hà Lan 560 triệu USD, Bỉ 517 triệu USD b. Cơ cấu hàng xuất khẩu Các mặt hang xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang EU là giày dep, hàng dệt may, cà phê, sản phẩm bằng da thuộc, đồ gỗ gia dụng, đồ chơi trẻ em và các dụng cụ thể thao Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong thời gian gần đây có một vài thay đổi: xuất hiện mặt hàng chế biến sâu (hàng điện tử, điện máy). Tỷ lệ hàng chế biến sâu ngày càng tăng, đặc biệt các mặt hàng điện tử mới xuất khiệ vài năm gần đây nhưng đến năm 1999 đã đạt kim ngạch khích lệ. Tỷ trọng hàng xuất khẩu qua chế biến tăng lên chiếm khoảng 70% kim ngạch xuất khẩu Việt Nam –EU và tỷ trọng hàng nguyên liệu thô giảm xuống còn 30%, tuy nhiên cho tới nay Việt Nam vẫn chưa có nhiều mặt hàng xuất khẩu chế biến sâu và tinh. Đặc biệt từ năm 1996, nhóm hàng công nghệ tăng nhanh, nhất là giày dép và quần áo, nhóm hàng thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng giảm sút do lượng tôm đông lạnh giảm. Hàng xuất khẩu của Việt Nam snag EU chủ yếu là sản phẩm của các ngành công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động, hoặc là hàng có mức độ gia công chế biến thấp, nguyên liệu và nông sản. 2.2. Thị trường Châu á. Sau khi hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông âu tan rã, các nước Châu á dã nhanh chóng trở thành thị trường xuất khẩu chính của nước ta. Tỷ trọng hàng xuất khẩu sang khu vực thị trường này năm 1991 đã vọt gần 77%, nhưng những năm sau này nhờ nỗ lực khai thông hai thị trường mới ở Châu âu và Bắc Mỹ, tỷ trọng hàng xuất sang Châu á đã giảm dần nhưng vẫn còn rất cao (khoảng 60%) Ta thấy kim ngạch xuất khẩu ở khu vực Châu á có xu hướng giảm ở một số nước và tăng ở một thị trường lớn. Giai đoạn 1991-1995 Singapo , Hồng Kông là thị trường nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam lớn trong khu vực. Sang giai đoạn 1996-2000 thì kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản , Singapo, Trung Quốc, Đài Loan tăng lên đáng kể, đặc biệt là Nhật Bản. Hiện nay, Nhật Bản được xem là khách hàng lớn nhập khẩu lớn hàng hoá của Việt Nam. Bên cạnh đó thị trường Trung Quốc cũng được xem là một quốc gia phát triển mạnh và là một thị trường tiêu thụ hàng hoá lớn, có nhiều tiềm năng cho hàng hoá của Việt Nam . Tuy nhiên đê xuất khẩu hàng hoá sang 2 thị trường lớn này đòi hỏi hàng hoá của Việt Nam phải có sức cạnh tranh rất lớn so với hàng hoá của thị trường nội địa Kim ngạch xuất khẩu khu vực Châu á - Thái Bình Dương đơn vị : triệu USD 1991-1995 1996 1997 1998 1998 2000 1996-2000 2001 2002 2003 2004 Trong đó: Brunây 0,1 0,1 0,5 0,7 1,4 1,5 1,5 0,5 Campuchia 280,8 99 108,9 75,2 91,1 110 484,4 146 178,4 267,3 384,6 Indonesia 139,4 45,7 17,6 316,1 421 550 1380,4 246,3 332,0 467,2 446,6 Lao 75,5 24,9 30,4 73,3 164,3 130 422,9 64,3 64,7 61,8 68,5 Malayxi 314 77,7 141,7 114,9 256,9 370 961,2 337,2 347,8 453,8 601,1 Philipin 48,4 132 240,6 392,7 393,3 550 1708,6 368,4 325,2 340,0 498,6 Singapor 2490,3 1290 1215,9 1080,1 822,1 825 5233,1 1043,7 961,1 1024,7 1370 Thái Lan 339,9 107,4 235,3 295,3 312,6 550 1500,7 322,8 227,3 335,4 491,0 Đài Loan 926,9 540 814,5 666 682,2 768 3470,7 806 817,7 749,2 905,9 Hàn Quốc 565,9 558,3 417 230,2 319,9 350 1875,4 406,1 468,7 492,1 603,5 Hồng Kông 1047,5 311,2 430,7 317,2 235,8 400 1694,7 317,2 340,2 368,7 379,7 Nhật Bản 513,0 1546 1675,1 1481,3 1768,3 1610 8081,1 2509,8 2437,0 2908,6 3502,2 Trung Quốc 908,3 340,2 4774,1 478,9 858,9 1050 3202,1 1417,4 1518,3 1883,1 2735,5 Niudilân 5,1 7,9 20,2 25,7 17,7 25 96,5 18,5 21,2 25,0 46,9 úc 192,6 64,8 230,4 469,3 814,6 550 2129,1 1041,8 1328,8 1420,9 1821,7 2.3. Thị trường Mỹ Trong những năm gần đây, kim ngạch thương mại Việt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4784.doc
Tài liệu liên quan