MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
Cơ sở lý luận về cầu lao động và các giải pháp kích cầu lao động. 3
1.1. Khái niệm 3
1.1.1 Kh¸i niÖm cÇu lao ®éng 3
1.1.2 Mét sè kh¸i niÖm liªn quan. 4
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến Cầu lao động. 6
1.2.1. Nhân tố ảnh hưởng đến số lượng cầu lao động. 6
1.2.1.1 Nhân tố cầu sản phẩm: 6
1.2.1.2 Nhân tố năng suất lao động. 6
1.2.1.3 Nhân tố tình hình phát triển kinh tế. 7
1.2.1.4 Nhân tố tiền lương. 7
1.2.1.5 Nhân tố giá cả các nguồn lực khác thay đổi. 8
1.2.1.6 Nhân tố chính sách tạo việc làm. 8
1.2.2 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cầu lao động. 9
1.2.2.1 Nhân tố chất lượng công việc. 9
1.2.2.2 Nhân tố quy mô trình độ kĩ thuật, trình độ quản lý, quan hệ kinh doanh quốc tế. 9
1.2.2.3 Nhân tố tình hình phát triển kinh tế, các chính sách của Nhà nước. 9
1.2.2.4 Nhân tố chất lượng cung lao động. 10
1.3. Các giải pháp kích cầu lao động. 10
1.3.1 Giải pháp về phía số lượng cầu lao động. 10
1.3.2 Giải pháp về phía chất lượng lao động. 11
CHƯƠNG II 12
Đánh giá thực trạng cầu lao động Việt Nam và các chính sách kích cầu lao động trong những năm qua. 12
2.1 Cầu lao động theo nhóm ngành 12
2.1.1 Kết quả: 12
2.1.2 Các mặt còn tồn tại: 13
2.1.3 Nguyên nhân: 14
2.2 Cầu lao động theo thành phần kinh tế. 14
2.2.1 Kết quả 14
2.2.2 Các mặt còn tồn tại 15
2.2.3 Nguyên nhân 16
2.3 Cầu lao động theo khu vực và theo vùng kinh tế. 16
2.3.1 Kết quả 16
2.3.2 Các mặt còn tồn tại. 17
2.3.3 Nguyên nhân. 17
2.4 Cầu lao động theo giới tính. 18
2.4.1 Kết quả. 18
2.4.2 Các mặt còn tồn tại 19
2.4.3 Nguyên nhân 19
2.5 Cầu lao động theo độ tuổi 19
2.5.1 Kết quả 19
2.5.2 Các mặt còn tồn tại 20
2.5.3 Nguyên nhân 20
CHƯƠNG III 21
Định hướng và các giải pháp kích cầu ở Việt Nam 21
3.1 Dự báo nhu cầu lao động. 21
3.2 Các giải pháp kích cầu lao động. 21
3.2.1 Giải pháp về số lượng cầu lao động 21
3.2.1.1 Kích thích cầu tiêu dùng trong nước. 21
3.2.1.2 Lựa chọn mô hình kinh tế phù hợp với đất nước, thống nhất sự phát triển của doanh nghiệp với ngành nhằm tạo hiều quả nhất định cho nền kinh tế. 22
3.2.1.3 Giải pháp về vốn 23
3.2.1.4 Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. 24
3.2.1.5 Hoàn thành hệ thống thông tin trên thị trường lao động 25
3.2.2 Giải pháp về phía chất lượng cầu lao động. 26
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 26
3.2.2.2 Nâng cao năng lực quản lý và điều hành sản xuất tầm vĩ mô. 27
3.2.2.3 Tiếp tục cải cách khu vực kinh tế nhà nước 27
KẾT LUẬN 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thực trạng cầu lao động nước ta và các biện pháp kích cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động kinh tế tư nhân không được thay đổi thường xuyên, trừ các hành vi tháo gỡ vướng mắc và nâng cao hoạt động của thị trường. Cụ thể là việc thành lập các công ty tư nhân, quyền sở hữu, điều tiết thu nhập từ hoạt động kinh tế tư nhân, hệ thống thuế, các điều khoản thực thi các hợp đồng. Hai là về tổng thể nền kinh tế phải ổn định để đảm bảo không lạm phát ( hoặc dự báo trước), về tiết kiệm, tích luỹ, sự thay thế có hiệu quả nguồn nhân lực giữa các thành phần và khu vực kinh tế( cổ phần hoá). Các chính sách tài chính và tiền tệ không làm tổn hại, làm suy yếu khu vực tư nhân, chẳng hạn do thâm hụt ngân sách nhà nước. Chính phủ chuyển các nguồn đầu tư đáng lẽ cho kinh tế tư nhân để chi tiêu cho Nhà nước. Tương tự, sự thâm hụt cán cân thanh toán sẽ làm mất ổn định kinh tế vĩ mô, làm suy yếu tỷ giá hối đoái. Mất ổn định kinh tế làm giảm tốc độ tăng trưởng, do đó cản trở tự tạo việc làm, cũng như cải thiện tiền công.
1.2.2 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cầu lao động.
1.2.2.1 Nhân tố chất lượng công việc.
Chất lượng công việc có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cầu lao động. Chất lượng công việc càng cao thì yêu cầu chất lượng cầu lao động cũng phải cao. Vậy chất lượng công việc và chất lượng cầu công việc tỷ lệ thuận với nhau. Công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, yêu cầu người lao động phải đáp ứng được yêu cầu đó, người lao động mới chấp nhận tuyển dụng lao động. Chất lượng công việc thể hiện sự quản lý chặt chẽ, tổ chức lao động khoa học, năng suất lao động.
1.2.2.2 Nhân tố quy mô trình độ kĩ thuật, trình độ quản lý, quan hệ kinh doanh quốc tế.
Quy mô trình độ kĩ thuật càng cao, yêu cầu công việc càng lớn, trình độ của người lao động càng cao, chất lượng cầu lao động tăng. Trình độ kĩ thuật bao gồm máy móc kỹ thuật hiện đại, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện liên lạc, phương tiện vận chuyển...Điều đó đặt ra yêu cầu chất lượng cầu lao động phải tăng.
Trình độ quản lý của bộ máy quản lý của doanh nghiệp có tác động cùng chiều với sự phát triển của cầu lao động.
Mối quan hệ kinh doanh với các quốc gia trên thế giới đóng một vai trò quan trọng để phát triển kinh tế của một đất nước. Quan hệ quốc tế còn đóng vai trò xuất khẩu lao động. Quan hệ quốc tế càng phát triển yêu cầu chất lượng cầu lao động cao, để đáp ứng được sự phát triển của nền khoa học hiện đại.
1.2.2.3 Nhân tố tình hình phát triển kinh tế, các chính sách của Nhà nước.
Tình hình phát triển kinh tế không những ảnh hưởng đến số lượng cầu lao động mà còn ảnh hưởng đến chất lượng cầu lao động. Đất nước càng phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ra đời, doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, bản thân người lao động cũng phải nâng cao tay nghề để đáp ứng nhu cầu của công việc. Sự phát triển của nền kinh tế, sẽ càng tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng nâng cao tay nghề của mình. Các doanh nghiệp có điều kiên thuận lợi về tài chính giúp cho nhân công của mình nâng cao trình độ kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp.
Cách chính sách của Nhà nước ban hành như: điều luật về đảm bảo điều kiện lao động, quy định quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động...tất cả những chính sách trên quyết định cùng chiều đến chất lượng cầu lao động.
1.2.2.4 Nhân tố chất lượng cung lao động.
Cung lao động ảnh hưởng đến cầu lao động thông qua các yếu tố: chất lượng dân số, tình hình gia tăng dân số, sự gia tăng của số người bước vào độ tuổi lao động, bước ra khỏi độ tuổi lao động...Chất lượng cung lao động càng cao thì càng đáp ứng nhu cầu lao động chất lượng càng lớn.
1.3. Các giải pháp kích cầu lao động.
1.3.1 Giải pháp về phía số lượng cầu lao động.
Tìm kiếm mô hình tăng trưởng, phát triển kinh tế có khả năng sử dụng nhiều nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Có nhiều mô hình, mỗi mô hình điều dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế học và sự phân tích thực tiễn nhất định. Có mô hình khi đem áp dụng đã tỏ ra có những hạn chế nhất định. Ngược lại, có những mô hình đã đưa đến những thành công. Tuy nhiên, về kinh tế, khi nghiên cứu, lựa chọn mô hình tăng trưởng, phát triển có đến nguồn nhân lực cần xem xét các yếu tố về vốn đầu tư và mối quan hệ của vốn đầu tư với việc thu hút nguồn nhân lực. Vì lẽ, không có vốn đầu tư đưa vào sản xuất, các nguồn nhân lực sẽ bị ứ đọng, không có tiền đề vật chất để hoạt động. Vốn đầu tư nhiều, tăng nhanh, chứng tỏ khả năng tái sản xuất mở rộng, khả năng tích luỹ của một nền kinh tế. Nói cách khác, đó là điều kiện có tính chất quyết định dể thu hút các nguồn nhân lực vào tăng trưởng. Kỹ thuật và công nghệ của sản xuất có liên quan dến sử dụng nhiều hay ít nhân lực. Có loại kỹ thuật, công nghệ đòi hỏi vốn cao( hàm lượng vốn lớn), nhưng lại sử dụng ít nhân lực ( hàm lượng lao động thấp). Ngược lại, có kỹ thuật, công nghệ vốn ít nhưng sử dụng nhiều nhân lực.
Áp dụng các biện pháp hiện đại, cơ giới hoá quá trình sản xuất, đầu tư các trang thiết bị hiện đại, cơ sỏ vật chất hạ tầng kĩ thuật cao nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất, phát triển doanh nghiệp về chiều rộng -> tác động đến cầu lao động về số lượng.
Nhà nước có các chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế, ban hành hệ thống hành lang pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư. Tiếp tục cải cách khu vực Nhà nước, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các khu vực, các thành phần kinh tế. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các công ty được hình thành và phát triển -> tăng cầu về lao động.
Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường nhằm hoàn thiện kênh giao dịch giữa cung và cầu lao động, cân bằng cung cầu trên thị trường lao động. Mặt khác nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực.
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tham gia vào thị trường lao động khu vực và quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Cần sớm nhận thức rõ rằng xuất khẩu lao dộng phải được coi là một chiến lược quốc gia giải quyết việc làm và là một kênh để đào tạo tay nghề cho người lao động. Vì vậy, cần sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật về xuất khẩu lao động, ban hành, sửa đổi và bổ sung những cơ chế chính sách cho phù hợp với sự vận động của thị trường, tăng cường trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và trung ương trong việc xây dựng, trong việc quản lý và chỉ đạo hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và chuyên gia. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lao động và chuyên gia để phục vụ xuất khẩu đáp ứng nhu cầu của thị trường.
1.3.2 Giải pháp về phía chất lượng lao động.
Mở rộng các trung tâm đào tạo dạy nghề, các truờng trung cấp và đại học, phân bố đồng đều trong cả nước. Biện pháp này không chỉ có tác dụng đào tạo nghành nghề cho những người chưa qua đào tạo mà còn có tác dụng đào tạo lại cho những người công nhân, nhân viêc nhằm làm cho họ thích ứng với công việc, nâng cao trình độ tay nghề, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc.
Về phía các doanh nghiệp, cần có các chính sách phù hợp cho người lao động nhằm tạo điều kiện cho họ được nâng cao tay nghề. Có các biện pháp và các chế độ khen thưởng khuyến khích người lao động, tạo động lưc họ nâng cao tay nghề của mình. Bên cạnh đó có các chính sách hỗ trợ người lao động, giúp đỡ họ trong thời gian đào tạo cả về mặt vật chất và tinh thần.
Nhà nước tổ chức các chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn, ban hành các chính sách, bộ luật liên quan đến lợi ích của người lao động.
CHƯƠNG II
Đánh giá thực trạng cầu lao động Việt Nam và các chính sách kích cầu lao động trong những năm qua.
Nước ta là một nước nông nghiệp, nghèo, có dân số đông với tốc độ tăng còn cao, nguồn nhân lực dồi dào, năng suất lao động còn thấp, cung lao động luôn lớn hơn cầu lao động. Bởi vậy trong nền kinh tế nước ta luôn tồn tại lực lượng lao động dư thừa dưới nhiều hình thức, tình trạng thiếu việc làm là phổ biến. Năm 2000 tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 6,42%, còn ở nông thôn tỷ lệ sử dụng thời gian lao động được sử dụng của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động chỉ là 76,58%. Đây là vấn đề cấp bách không chỉ trước mắt mà còn có nguy cơ kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội về lâu dài. Vậy cần phải có các giải pháp như thế nào để tăng cầu lao động ở nước ta. Trước hết, chúng ta xem xét hiện trạng và xu hướng thay đổi việc làm trong những năm gần đây.
2.1 Cầu lao động theo nhóm ngành
2.1.1 Kết quả:
Theo nhóm ngành, cầu lao động được chia theo 3 tiêu chí: Nông, lâm, ngư nghiệp; xây dựng, công nghiệp; dịch vụ.
Bảng 1: Bảng số người từ 15 tuổi trở lên làm việc thường xuyên theo nhóm ngành
Các tiêu chí
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Nông , lâm, ngư nghiệp
23431
22589
23018
22861
22670
22813
23835
Xây dựng, công nghiệp
3698
4170
4049
4435
4744
5428
5942
Dịch vụ
6849
7593
7734
8382
8791
8426
9509
TỔNG SỐ
33978
34352
34801
35679
36205
37677
39286
Theo số liệu bảng trên, chúng ta thấy rằng số người có việc làm thường xuyên tăng lên liên tục trong thời kỳ 1996 – 2002, mỗi năm trung bình tăng khoảng 740nghìn, trong đó tăng nhiều nhất là năm 2002 so với 2001 với số tuyệt đối là 1609 nghìn, và năm tăng ít nhất là 1998 so với 1997. Và các năm sau cũng có xu hướng tăng tương tự. Xu hướng thay đổi như trên phần nào được phản ánh qua những sự thay đổi của cơ cấu việc làm theo cách phân loại như trên. Trước hết, số việc làm trong nông, lâm, ngư nghiệp trong thời kỳ này nói chung không thay đổi nhiều, có xu hướng giảm nhẹ nhưng không đều. Năm có số việc làm tuyệt đối cao nhất la 1996 là 23431nghìn, năm thấp nhất là 1997 với 22589. So sánh năm 2001 với năm 1996, số việc làm trong nông, lâm, ngư nghiệp giảm đi 618nghìn người, nhưng đến năm 2002 lại tăng lên. Xin lưu ý rằng dân số, nguồn lao động ở khu vực nông thôn trong thời kỳ năng không hề giảm đi tuyệt đối. Đối với ngành xây dựng và, công nghiệp có xu hướng thay đổi tích cực, số việc làm tăng đều qua các năm. Trung bình mỗi năm tăng 346 nghìn người, năm tăng nhiều nhất là 2001 so với 2000 là 684 nghìn việc làm, năm 2002 cũng tăng lên 520nghìn việc làm so với năm 2001. Đối với nhóm ngành dịch vụ, xu hướng thay đổi tích cực như trong ngành xây dựng và dịch vụ, số tuyệt đối việc làm tăng liên tục trung bình mỗi năm khoảng 320nghìn người, trừ năm 2001 giảm đi so với năm 2000 là 366nghìn.
2.1.2 Các mặt còn tồn tại:
Sự phát triển của các nghành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chưa cao. Nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Kinh doanh giảm sút trong những ngành du lịch, khách sạn nhà hàng kinh doanh tài sản.
Do điều kiện khoa học kỹ thuật của nước ta còn chưa cao, công nghệ máy móc còn hạn chế do chủ yếu là mua của các nước hiện đại và phải chuyển giao công nghệ. Nên sự phát triển của ngành công nghiệp còn nhiều hạn chế. Đến thời điểm hiện tại, nước ta vẫn chủ yếu là phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật thấp nên nguồn lợi nhuận thu được còn quá ít. Do vậy, mô hình sản xuất còn nhỏ hẹp, khả năng mở rộng sản xuất là chưa cao cầu lao động còn thấp.
Ngành dịch vụ là ngành khá mới mẻ ở nước ta, cùng với sự phát triển còn hạn chế, ngành dịch vụ không phát triển hết được những tiềm năng sẵn có của nó. Ngành du lịch là ngành có tiềm năng phát triển lớn nhất, nước ta được thiên nhiên ưu đãi những điều kiện thuận lợi nhưng do đây là một ngành khá mới mẻ, môi trường phát triển con thiếu thốn nhiều dẫn đến cầu lao động trong ngành này còn thấp, chưa đúng với thực chất phát triển của nó.
2.1.3 Nguyên nhân:
-Ngoài những nguyên nhân như quy mô và cơ cấu dân số, nguồn lao động còn phải kể đến các nguyên nhân quan trọng như tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự khủng khoảng kinh tế ở Châu Á năm 1997, sự thay đổi cơ cấu kinh tế, sự tác động tích cực của các chính sách kinh tế của Nhà nước, Như việc thực thi Luật Doanh nghiệp, về phát triển kinh tế trang trại...
- Sự phát triển của ngành Nông nghiệp do nước ta là 1 nước nông nghiệp, các điều kiện thuận lợi để phát triển.
- Công nghiệp, xây dựng và dịch vụ còn kém phát triển do đây là những ngành còn mới với nước ta, nền khoa học kĩ thuật còn kém.
2.2 Cầu lao động theo thành phần kinh tế.
2.2.1 Kết quả
Được chia thành 3 tiêu chí: Nhà nước, ngoài Nhà nước, có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối cơ cấu việc làm theo thành phần kinh tế, chúng ta thấy xu hướng tăng nhanh trong cả 3 nhóm. Trung bình mỗi năm trong thời kỳ khu vực Nhà nước tăng thêm 160 nghìn, ngoài Nhà nước tăng 511 nghìn và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 57nghìn việc làm. Nếu so sánh về tốc độ tăng việc làm trung bình năm thì thứ tự thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh nhất ( 43%), sau đó đến Nhà nước ( 5,35%) và ngoài Nhà nước ( 1,64% ). Giai đoạn 2000 đến 2005, tổng số lao động đang làm việc trong toàn bộ nền kinh tế đã tăng thêm 5.1 triệu người, thì số lao động làm việc trong khu vực nhà nước chỉ tăng thêm 599nghìn người chiếm 11.7% số lao động tăng thêm.
Bảng 2: Bảng số người 15 tuổi trở lên có việc làm thường xuyên thời kỳ 1996 -2002
Các tiêu chí
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Nhà nước
2973
3094
3533
3606
3644
3769
4011
Ngoài nhà nước
31005
31128
31083
31884
32343
33554
34836
Có vốn đầu tư nước ngoài
0
130
184
190
218
354
439
TỔNG SỐ
33978
34352
34801
35679
36205
37677
39286
Trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005, tổng số lao động đang làm việc trong toàn bộ nền kinh tế đã tăng thêm 5,1 triệu người, thì số lao động làm việc trong khu vực nhà nước chỉ tăng thêm có 599người chiếm 11,7% số lao động tăng thêm. Các số liệu trên cho thấy, số DNNN giảm, nhưng số lao động trong các DNNN lại tăng lên, mặc dù tăng với tốc độ thấp. Điều đó chứng tỏ quy mô của doanh nghiệp lớn hơn trước ( trong đó các DNNN địa phương giảm, còn DNNN trung ương tăng, tuy không đáng kể). Các số liệu trên cũng cho ta thấy, vai trò của DNNN trong việc tạo ra việc làm cho người lao động không lớn.
2.2.2 Các mặt còn tồn tại
Khu vực ngoài quốc doanh, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực phi kết cấu thành thị, là nơi có nhiều khả năng tạo việc làm vì những ưu thế về quy mô và chi phí thấp để tạo ra một chỗ làm việc, tính năng động và lợi ích trực tiếp của lao động và trình độ quản lý. Tuy nhiên, tiềm năng thu hút thêm lao động của khu vực này cũng đang phải đối đầu với những khó khăn trong điều kiện hội nhập và mở cửa, sản phẩm kém cạnh tranh do chất lượng không cao, ngoài ra môi trường kinh doanh chưa ổn định, còn nhiều rủi ro, thiếu thông tin, thiếu sự hỗ trợ, hạn chế về vốn.
Đối với khu vực nhà nước, tạo việc làm cũng gặp rất nhiều thách thức không nhỏ. Nhiệm vụ và yêu cầu cải cách bộ máy quản lý và thủ tục hành chính đồi hỏi phải tinh giảm bộ máy biên chế, sắp xếp lại bộ máy biên chế hiện có, hạn chế nhận lao động mới.Các doanh nghiệp ngoài nhà nước chưa được phát triển toàn diện do gặp phải nhiều trở ngại về hành lang pháp lý. Các doanh nghiệp nhà nước còn phụ thuộc quá nhiều vào nhà nước, chưa chủ động, độc lập phát triển.
Sự phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn hạn chế. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tuy có tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm khá cao, khoảng 17%, song tỷ trọng GDP còn thấp, hơn nữa tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp nặng, dầu khí, bất động sản, đó là những ngành có hệ số bảo hộ cao, nhiều vốn, bởi vậy khả năng thu hút lao động không nhiêu.
2.2.3 Nguyên nhân
-Điều này có thể được giải thích vì kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mới được hình thành và phát triển trong vài năm gần đây, kinh tế ngoài Nhà nước với số lượng với số lượng lao động đông đảo đang dần được chú ý kuyến khích, đặc biệt sau Đại hội VIII, còn đối với việc làm trong thành phần kinh tế nước ta còn nhiều bất cập về tinh giảm biên chế và đang trong quá trình cải cách hành chính và bộ máy quản lý.
- Trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, từ chỗ doanh nghiệp sử dụng lao động theo biên chế sang việc tự do tuyển dụng, chúng ta đã quản lý không tốt, dẫn đến sự lạm dụng chức quyền. Kết quả là những năm cuối của thế kỷ 80, đầu năm những năm 90. khu vực DNNN đã dôi dư trên 70.000 lao động.
- Do các chính sách của nhà nước ta chưa thực sự phù hợp và tạo điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chưa được chú ý đúng mức.
2.3 Cầu lao động theo khu vực và theo vùng kinh tế.
2.3.1 Kết quả
Theo khu vực được chia ra thành tiêu chí: thành thị và nông thôn. Theo vùng kinh tế được chia ra thành các vùng: Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, ĐB sông Cửu Long, ĐB Bắc Bộ, Vùng núi và trung du Bắc Bộ, Tây Nguyên.
Tỷ lệ lao động thường tập trung ở thành thị vì có nhiều cơ hội việc làm hơn. Thành thị tập trung những xí nghiệp, công ty lớn kéo theo đó nhu cầu lao động cao hơn. Theo nghiên cứu, cầu lao động ở thành thị hàng năm tăng khoảng 30% so với năm trước. Dân cư tập trung ở thành thị đông làm cho nhu cầu sống của họ cũng tăng nhanh, cùng với quá trình hiện đại hoá thì nhu cầu của con người cũng thay đổi theo. Ở nông thôn chủ yếu là các loại hình nông nghiệp nên chủ yếu là nguồn lực của hộ gia đình. Cầu về lao động của nông thôn thấp hơn ở thành thị. Khu vực nông thôn thường phát triển các ngành nghề truyền thống, ngành nghề thủ công, nên nguồn nhân lực thường là người dân của chính địa phương đó, do quá trình học hỏi mà có thể làm việc chứ không phải qua đào tạo nghề. Do thành thị tập trung nhiều doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp đồng thời ở thành thị lực lượng lao động có chất lượng cao hơn. Vì vậy thu nhập ở thành thị chiếm hơn 80% tổng thu nhập quốc dân.
Bảng 3: Bảng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tỷ lệ sử dụng thời gian
74.2
74.3
75.3
77.7
79.4
80.6
Qua biểu đồ trên ta thấy rằng, năm 2000 ở nông thôn chỉ sử dụng 74.2% thời gian lao động đến năm 2004 tỷ lệ này là 79.4% và đến năm 2005 tỷ lệ này đã đặt đến 80.6%. Điều đó chứng tỏ, cầu lao động tiếp tục tăng trong thời gian vừa qua.
Theo vùng kinh tế, cầu lao động tập trung chủ yếu ở các vùng Đông Nam bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long, và thấp nhất là vùng núi Tây nguyên. Các thành phố, tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ có sự phát triển kinh tế cao, điều này có được điều kiện thuật lợi địa lý mà các tỉnh thuộc vùng núi Tây Nguyên không có được.
2.3.2 Các mặt còn tồn tại.
Sự phát triển chưa đồng đều giữa các khu vực thành thị và nông thôn. Dẫn đến tình trạng, khu vực thành thị tập trung quá nhiều dân cư, ảnh hưởng đến môi trường sống và phong tục tập quán. Còn khu vực nông thôn không có nguồn nhân lực chất lượng cao, hiện đai, làm cho đời sống nhân dân không được nâng cao. Sự mất cân bằng dân số giữa thành thị và nông thôn, nông thôn đất rộng nhưng dân cư thưa thớt.
Sự phát triển giữa các khu vực kinh tế cũng là vấn đề phải quan tâm hiện nay của Đảng và Nhà nước. Khu vực vùng núi và trung du Bắc bộ, khu vực Tây nguyên có sự phát triển kém nên cầu lao động không thu hút được các nguồn nhân lực trẻ, chất lượng cao như các vùng đồng bằng phía bắc và phí nam.
2.3.3 Nguyên nhân.
- Do điều kiện địa lý giữa các vùng khác nhau: Vùng đồng bằng thường có các điều kiện phát triển kinh tế hơn không những chỉ về khí hậu, đất đai mà còn về các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các danh lam thắng cảnh tạo điều kiện thuận lợi phát triển ngành du lịch trong và ngoài nước.
- Lực lượng lao động có chất lượng tập trung không đồng đều.
- Chính sách đầu tư của Nhà nước chưa hợp lý giữa các khu vực và vùng kinh tế. Nhà nước ta còn tập trung phát triển quá nhiều và khu vực thành thị, tuy đã có các chính sách di dân, mở rộng các khu công nghiệp mới nhưng chưa đồng bộ và triệt để. Bộ máy pháp luật chưa chặt chẽ để tạo lòng tin cho người lao động khi tham gia làm việc cho các khu công nghiệp mới.
2.4 Cầu lao động theo giới tính.
2.4.1 Kết quả.
Được chia theo tiêu chí: nam giới và nữ giới.
Bảng 4: Bảng cơ cấu lao động chia theo tính chất việc làm, giới tính và khu vực thành thị, nông thôn.
Số TT
Loại CV
Chung
Khu vực
Giới tính
Thành thị
Nông thôn
Nam
Nữ
Chung
100
100
100
100
100
1
Làm công, làm thuê
11.78
36.89
5.06
14.46
9.27
2
Tự làm nông,lâmnghiệp
43.97
9.98
53.07
37.63
49.89
3
Tự làm phi nông nghiệp
12.08
38.8
4.93
10.86
13.22
4
Cả 2 loại 1.2
15.51
5.25
18.26
20.41
10.94
5
Cả 2 loại 1.3
1.44
3.38
0.92
1.87
1.04
6
Cả 2 loại 2.3
13.49
5.30
15.68
12.48
14.42
7
Cả 3 loại 1.2.3
1.73
0.41
2.09
2.28
1.22
Theo giới tính, nam chiếm tỷ lệ trội hơn so với nữ ở các loại công việc làm công, làm thêm và tự làm nông, lâm và làm thuê chiếm tỷ lệ 14.46% và 20.41% so với 9.27% và 10.94% ở nữ. Và ở cả 3 loại thì nam giới đều chiếm tỷ trọng lớn hơn nữ ( 2.28% và 1,22% ). Tỷ lệ nữ tham gia vào các công việc mang tính chất nông, lâm nghiệp. Ngược lại nhu cầu về lao động của các ngành phi nông nghiệp, cần sức khoẻ, khả năng, kiến thức thì nam giới thường chiếm tỷ lệ cao hơn.
Đối với các loại công việc có chứa hàm lượng công nghệ cao, yêu cầu sức khỏe, áp lực công việc, môi trường làm việc khắc nghiệt thì đến hơn 80% đều do nam giới đảm nhiệm. Nữ giới chỉ phù hợp với các công việc có tính chất nhẹ nhàng, ổn định, không di chuyển nhiều. Ngày nay, số lượng phụ nữ tham gia vào các công việc quan trọng ngày càng cao, có thể đảm nhận tốt vai trò của nam giới.
2.4.2 Các mặt còn tồn tại
Tuy các quan điểm xã hội có sự thay đổi rất lớn, vấn đề bình đẳng được giải quyết khá triệt để, nhưng trong nhiều lĩnh vực vẫn có sự phân biệt rõ rệt giữa nam và nữ. Dẫn đến vẫn xảy ra tình trạng cầu lao động về nam giới lớn hơn cầu lao động về nữ giới. Trong các công ty và doanh nghiệp, nhất là công ty nước ngoài, thường coi nhẹ nữ giới, họ có thái độ khinh thường và phân biệt giữa nam giới và nữ giới
2.4.3 Nguyên nhân
- Do phong tục tập quán vẫn còn tồn tại ở nhiều nơi. Tuy cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, phong tục đó có được xoá bỏ đi ít nhiều nhưng vẫn còn tồn tại. phong
- Do sự phát triển không đều giữa nam và nữ. Theo các kết quả nghiên cứu cho thấy: về mặt sinh học, nam giới có sự phát triển về trí tuệ cao hơn nữ giới, ngay cả mặt thể lực: nam giới vẫn có sức khoẻ hơn. Nữ giới có thể lực yếu hơn, mặt khác, do mặt sinh lý của nữ giới phức tạp hơn nên các điều kiện làm việc thấp hơn. Mặt khác, nữ giới còn phải phụ thuộc nhiều vào gia đình nhất là nữ giới đã lập gia đình, sẽ có quãng thời gian sinh con và chăm sóc con nhỏ, khoảng thời gian này nữ giới sẽ phải nghỉ làm. Điều này làm hạn chế điều kiện làm việc của nữ giới, cũng chính là nguyên nhân tạo ra sự phân biệt giữa nam và nữ giới.
2.5 Cầu lao động theo độ tuổi
2.5.1 Kết quả
Theo số liệu thống kê cho thấy, cơ cấu dân số trẻ của nước ta trong những năm gần đây khoảng 52triệu người trong độ tuổi lao động. Dân số trong độ tuổi lao động tăng từ năm 1989 đến năm 2005
Tỷ lệ nữ trong độ tuôi 15-55 tham gia vào các hoạt động kinh tế có xu hướng giảm: cụ thể là từ 71.3% (năm 1989) giảm xuống còn 67.499%( năm 1999). Tỷ lệ nam trong độ tuổi 15-19;20-24 và 50-50 trở lên có xu hướng giảm, nhưng ở độ tuổi 25-29; 45-49 lại có xu hướng gia tăng: cụ thể năm 1989 77.5% tăng 79.1(năm 1999)
2.5.2 Các mặt còn tồn tại
Tû lÖ lao ®éng trong ®é tuæi tõ 20 ®Õn 45 chiÕm tû lÖ lín nhng chÊt lîng kh«ng cao, làm cho chất lượng nguồn lao động trẻ bị giảm sút.
2.5.3 Nguyên nhân
C¸c ®iÒu kiÖn tiÕp cËn gi¸o dôc cßn h¹n chÕ nhất là đối với các vùng miền núi, nông thôn. Ở những vùng này, điều kiện thiên nhiên khó khăn, kinh tế kém phát triển nên giáo dục ít được quan tâm. Trẻ em thường phải đi làm trong độ tuổi đi học, điều đó không những ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ em mà còn ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động. Dẫn đến cầu lao động ở độ tuổi từ 15 đến 20 chất lượng không cao. Ngược lại ở các vùng thành thị, do được tiếp cận với nền giáo dục hiện đại nên cầu lao động chất lượng tại đây có chất lượng cao hơn.
CHƯƠNG III
Định hướng và các giải pháp kích cầu ở Việt Nam
3.1 Dự báo nhu cầu lao động.
Về quy mô cầu lao động: Dự báo đến năm 2010 nước ta có khoảng 47000 nghìn người có việc làm trong đó Nông nghiệp chiếm 50%( 23500 nghìn), Công nghiệp 24% ( 11280 nghìn), Dịch vụ 26% ( 12220 nghìn ). Ở thành thị chiếm 32.08% ( 16920 nghìn ), Nông thôn chiếm 67.92% ( 30080 nghìn ).
Đến năm 2010 tổng cầu trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phân bố chủ yếu vào Đồng bằng sông Hồng , Đông nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long là những vùng kinh tế thị trường phát triển . Nhưng về tỷ trọng thì các vùng này có xu hướng giảm, các vùng khác có xu hướng tăng lên.
3.2 Các giải pháp kích cầu lao động.
3.2.1 Giải pháp về số lượng cầu lao động
3.2.1.1 Kích thích cầu tiêu dùng trong nước.
Chiếm lĩnh và thị trường tiêu dùng trong nước cũng là nhân tố quan trọng để tăng trưởng, ổn định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm qua, các biên pháp kích cầu của chính phủ qua đầu tư xây dựng cơ bản có tác dụng mạnh mẽ đến tăng cầu trong nước thông qua những ngành sản xuất và dịch vụ phục vụ trực tiếpcho xây dựng cơ bản và thông qua đó thu nhập của người lao động tăng lên. Biện pháp kích cầu tiêu dùng trong nước bao gồm:
- Sản phẩm hàng hoá và dịch vụ phải chiếm lĩnh được thì trường và đẩy lùi hang hoá ngoại nhập trên cơ sở nâng cao c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36038.doc