Công ty TTTHĐ được thành lập theo quyết định 338 của nhà nước năm 1969. Nhiệm vụ của công ty là xây dựng các công trình thông tin và tín hiệu đường sắt, các công trình điện hiện hạ thế, sản xuất phụ tùng thiết bị thông tin và tín hiệu.
Trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại, công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ cứu chữa, bảo đảm thông tin thông suốt phục vụ yêu cầu vận tải. Trong thời kỳ phát triển và xây dựng ngành đường sắt công ty đã thi công nhiều công trình thong tin tín hiệu có yêu cầu kỹ thuật cao như tín hiệu đóng đường tự động Hà Nội - Gia Lâm, các công trình cáp thông tin đường dài, lắp đặt thiết bị thông tin vi ba và tổng đài điện tử; các công trình tín hiệu đóng đường nửa tự động trên tuyến Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Vinh; các công trình điện chiếu sáng khu ga và bãi hàng . Từ năm 1993 đến 1998 công ty được giao nhiệm vụ xây dựng công trình tín hiệu đóng đường nửa tự động từ thành phố Vinh đến thành phố Hồ Chí Minh. Cán bộ công nhân viênđã hoàn thành và đưa vào sử dụng từ ngày 6 / 10 / 1998, chính thức nối thông tín hiệu chạy tầu nửa tự động từ Hà Nội đến thành phố Hồ Chí Minh.
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2079 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thực trạng giải pháp về tổ chức, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Công Trình Thông tin Tín hiệu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội nghị:
Là một phương pháp huấn luyện được sử dụng rộng rãi trong đó các thành viên có chung một mục đích thảoluận và cố gắng giải quyết vấn đề. Thông thường người điều khiển là một cấp quản trị, người này lắng nghe ý kiến và cho phép các thành viên giải quyết vấn đề. Ưu điểm của phương pháp này là các thành viên tham gia không nhận thấy mình đang được huấn luyện. Họ đang giải quyết vấn đề khó khăn trong cuộc sống hàng ngày của họ.
Phương pháp mô hình ứng xử:
Phương pháp này sử dụng các băng hình được soạn thảo đặc biệt để minh hoạ xem các nhà quản trị đã sử lý như thế nào trong các tình huống khác nhau và để phát triển kỹ năng giao tiếp. Đặc tính quan trọng nhất của các nhà quản trị đạt được thành tích cao là họ đặt các tiêu chuẩn cho chính họ và cho người khác. Đây là một phương pháp tương đối mới nhưng đã thể hiện được hiệu quả đào tạo rất tốt.
4. Phương pháp kỹ thuật nghe nhìn.
Đây là phương pháp sử dụng các kỹ thuật nghe nhìn như phim ảnh, thuyền hình khép kín, băng nghe trong các chương trình huấn luyện đào tạo. Là một phương pháp tốn kém nhưnmg nó có nhiều ưu điểm vì nó có các hình ảnh minh hoạ, có thể ngừng lại để giải thích thêm.
Phương pháp đóng kịch:
Là phương pháp đưa ra một vấn đề nào đó (có thật hoặc tưởng tượng ) rồi sau đó vấn đề được phân vai một cách tự nhiên. Các thành viên có thể đóng một vai nào đó trong cơ cấu tổ chức trong một tình huống nhất định và sau đó nhập đúng vai trò đó.
Phương pháp giảng dạy theo thứ tự chương trình:
Theo phương pháp này thì công cụ giảng dạy là một cuốn sách giáo khoa hoặc một loại máy móc nào đó. Phương pháp này luôn luôn phải gồm có ba chức năng sau:
Đưa ra câu hỏi, các sự kiện, hoặc các vấn đề cho các học viên.
cho phép học viên trả lời
Thông tin phản hồi.
Đây là một phương pháp không cần sự can thiệp của giảng viên. Học Viên đọc một đoạn sách, xem hoặc nghe một đoạn trong máy, trả lời câu hỏi và sau đó sẽ nhận được câu trả lời đúng từ máy. Lại tiếp tục chương trình.
Phương pháp giảng dạy nhờ máy tính hỗ trợ:
Đây là một phương pháp hiện nay rất thịnh hành tại các nước phát triển. Học viên học và đưa ra các giải pháp ngay trên máy tính. Máy sẽ trả lời các thắc mắc của người học cũng như kiểm tra kiếm thức của người học đồng thời còn hướng dẫn người học còn thiếu kiến thức gì, cần tham khảo tài liệu gì. Tuy nhiên phương pháp này rất tốn kém vì kinh phí để xây dựng một chương trình học cao nhưng nếu có nhiều học viên trong một khoá học thì có thể giảm chi phí cho mỗi học viên.
Phương pháp bài thuyết trình trong lớp:
Đây là một phương pháp thích hợp khi muốn cung cấp cho học viên những thông tin mới. Để đạt được hiệu quả cao cần có sự hỗ trợ của các thiết bị nghe nhìn khác.
9. Phương pháp khác:
Ngoài các phương pháp đã nêu trên doanh nghiệp có thể khuyến khích các cấp quản trị học các chương trình hàm thụ, cao học, các khoá đặc biệt mở tại các trường Đại học dưới nhiều hình thức: tại chức, học ngoài giờ làm việc.
Các phương pháp đào tạo công nhân
Việc đào tạo công nhân trực tiếp sản xuất hoặc nhân viên nghiệp vụ văn phòng tương đối đơn giản. Ngoài các phương pháp dạy kèm, luân phiên công việc , giảng dạy theo thớ tự từng chương trình, giảng dạy nhờ máy tính hỗ trợ hoặc các bài thuyết trình trong lớp như đã trình bày ở trên, công nhân viên còn được đào tạo theo các phương pháp riêng biệt sau :
Phương pháp đào tạo tại chỗ.
Đây là một phương pháp đào tạo quen thuộc, công nhân cần được đào tạo sẽ làm chung với một người thợ có kinh nghiệm hơn. Công nhân này vừa học vừa làm bằng cách quan sát, nghe những lời chỉ dẫn và làm theo. Phương pháp này chỉ đạt được kết quả nếu hội tụ đủ ba điều kiện sau :
- Sự nỗi lực của các cấp trên lẫn cấp dưới
- Cấp trên chiụ trách nhiệm tạo một bầu không khí tin tưởng.
- Cấp trên phải là một người biết lắng nghe.
3.2.2. Đào tạo học nghề
Đào tạo học nghề là phương pháp phối hợp giữa học lý thuyết và phương pháp đào tạo tại chỗ. Phương pháp này được áp dụng đối với những nghề thủ công hoặc đối với các nghề cần phải khéo tay. Thời gian huấn luyện có thể từ một đến sáu năm tuỳ theo từng loại nghề.Thông thường các học viên thường được nhận tiền lương bằng mọt nửa công nhân chính tức và sẽ tăng dần theo quá trình học nghề.
Phương pháp đào tạo xa nơi làm việc
Phương pháp này gần giống với phương pháp dụng cụ mô phỏng nhưng khác ở chỗ các dụng cụ mô phỏng giống hệt máy móc thiết bị tại nơi đang sản xuất. Ưu điểm của phương pháp này so với phương pháp đào tạo tại chỗ là công nhân được học việc không làm gián đoạn dây chuyền sản xuất. Thông thường các huấn luyện viên là các công nhân dày dạn kinh nghiệm, đặc biệt là các công nhân có tay nghề cao đã nghỉ hưu dược mời lại để huấn luyện lớp trẻ
Tóm lại : có nhiều phương pháp đào tạo cán bộ quản lý cũng như đào tạo công nhân. Mỗi phương pháp đều có những ưu điiểm, nhược điểm. Việc lựa chọn phương pháp đào tạo nào còn tuỳ thuộc vào đối tượng được đào tạo, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh phí cho đào tạo...Để đạt được hiệu quả cao trong công tác đào tạo NNL ta cần phải sử dụng cùng một lúc nhiều phương pháp khác nhau.
Vấn đề sử dụng lao động sau đào tạo
Trước khi tổ chức đào tạo, phát triển cho cán bộ công nhân viên cần có sự giải thích, động viên, khuyến khích họ tham gia một cách tự nguyện và tích cực vào khoá học. Sau khi người lao động đã hoàn thành khoá học, doanh nghiệp cần có kế hoặc bố trí và sử dụng người lao động một cách hợp lý, cũng như nên có những khuyến khích nhất định với người lao động đã hoàn thành xuất sắc khoá học.
Khuyến khích vật chất, tinh thần cho người được đào tạo.
4.1.1. Khuyến khích vật chất.
Đây là một biện pháp doanh nghiệp áp dụng đối với người làm việc có năng suất, chất lượng cao nhưng cũng có thể áp dụng đối với người lao động đang được đào tạo. Có nhiều hình thức khuyến khích:
- Thưởng: Doanh nghiệp sẽ thưởng cho những người tham gia khoa học đều đặn,đạt kết quả cao trong các khoá học. Thưởng sẽ khuyến khích người lao động cố gắng học tập tốt hơn trong những khoá đào tạo - phát triển sau (nếu có) và động viên những người chưa được đào tạo sẽ cố gắng học khi được đào tạo.
- Khuyến khích vật chất như phụ cấp đi học, nhà ở... trong thời gian cán bộ công nhân viên được cử đi đào tạo.
- Trả lương: Cho người lao động khi họ đi học, không tham gia sản xuất tại doanh nghiệp, cũng là một hình thức tốt, cấp học phí, tuỳ theo chính sách của từng doanh nghiệp mà có thể là 50% hay 100% học phí.
4.2.2. Khuyến khích tinh thần
Khuyến khích người lao động không chỉ bằng tiền bạc mà còn bằng tinh thần nữa. Khyến khích tinh thần có thể áp dụng các hình thức như: khen thưởng,tuyên dương những học viên đạt kết quả tốt hoặc thể hiện sự quan tâm đặc biệt của cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp.Ngoài ra đánh giá và sử dụng đúng lao động sau đào tạo là một biện pháp khuyến khích tinh thần rất quan trọng.
Sử dụng lao động sau đào tạo:
Sau khi tham gia đào tạo người lao động quay lại doanh nghiệp với hy vọngđược khẳng định mình, muốn có cơ hội được thăng tiến...Vì vậy, doanh nghiệp phảicó kế hoạch sử dụng đúng người, đúng việc tránh trường hợp bỏ quên vừa gây lãng phí vừa gây phản ứng tiêu cực của người lao động. Để làm được điều này doanh nghiệp cần lưu giữnhững thông tin về người lao độngvà được cập nhật thường xuyên cho phù hợp. Dựa vào các thông tin này các cấp quản trị sẽ quyết định người được thăng tiến.
CHƯƠNG II. PHÂN TíCH THƯC Trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty công trình thông tin tín hiệu điện.
Sơ lược tình hình hoạt động của công ty
Sơ lược lịch sử phát triển của công ty
Công ty TTTHĐ được thành lập theo quyết định 338 của nhà nước năm 1969. Nhiệm vụ của công ty là xây dựng các công trình thông tin và tín hiệu đường sắt, các công trình điện hiện hạ thế, sản xuất phụ tùng thiết bị thông tin và tín hiệu.
Trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại, công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ cứu chữa, bảo đảm thông tin thông suốt phục vụ yêu cầu vận tải. Trong thời kỳ phát triển và xây dựng ngành đường sắt công ty đã thi công nhiều công trình thong tin tín hiệu có yêu cầu kỹ thuật cao như tín hiệu đóng đường tự động Hà Nội - Gia Lâm, các công trình cáp thông tin đường dài, lắp đặt thiết bị thông tin vi ba và tổng đài điện tử; các công trình tín hiệu đóng đường nửa tự động trên tuyến Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Vinh; các công trình điện chiếu sáng khu ga và bãi hàng ... Từ năm 1993 đến 1998 công ty được giao nhiệm vụ xây dựng công trình tín hiệu đóng đường nửa tự động từ thành phố Vinh đến thành phố Hồ Chí Minh. Cán bộ công nhân viênđã hoàn thành và đưa vào sử dụng từ ngày 6 / 10 / 1998, chính thức nối thông tín hiệu chạy tầu nửa tự động từ Hà Nội đến thành phố Hồ Chí Minh.
Trong bảy năm từ 1993 đến 1999 các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã tăng như sau:
- Giá trị tổng sản lượng tăng 2,45 lần.
- Năng suất lao động xây lắp bình quân đầu người tăng 2,59 lần.
- Nộp ngân sách nhà nước tăng 2,54 lần.
-Thu nhập bình quân đầu người tăng 2,53 lần.
Cùng với việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh công ty đã làm tốt nghĩa vụ với nhà nước. Công ty đã được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng ba vào tháng 1 / 1999.
1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thời kỳ 1998 - 2001
Sau hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành tập thể cán bộ công nhân viên của công ty đã trải qua biết bao khó khăn, vất vả. Tuy là một đơn vị xây dựng cơ bản duy nhất trong ngành đường sắt nhưng cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu so với yêu cầu thực tế đặt ra, song với tinh thần quyết tâm của lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty đã phấn đấu liên tục, phát huy được trí tuệ của tập thể, từng bước sắp xếp lại sản xuất, khai thác tốt tiềm năng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của công ty, tiếp thu và đổi mới công nghệ, đầu tư một số máy móc thiết bị và đt đội ngũ công nhân viên cho phù hợp với yêu cầu mới. Với cách làm như vậy công ty đã phấn đấu hoàn thành kế hoạch của cấp trên, đời sống của công nhân viên chức không ngừng được cải thiện.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thời kì 1999 - 2001.
tỷ số ( % )
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
2001
00/99
01/ 00
1
2
3
4
5
6
Tổng giá trị sản lượng
Lợi nhuận ròng
Nộp ngân sách
Số công nhân bình quân
Tổng quỹ lương
Thu nhập bình quân người/ tháng
trđ
trđ
trđ
người
trđ
20.250
690
958
320
2803
730
21.500
820
1.050
295
2.708
765
23.450
900
1.151
305
2.891
790
106,17
118,84
109,60
92,19
96,61
104,8
109,07
109,76
109,62
103,39
105,43
103,27
Từ nhưỡng chỉ tiêu trên ta thấy công ty luôn phát triển ổn định : chỉ tiêu tổng giá trị sản lượng tăng đều theo các năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2000 tăng so với năm 1999 là 6,17%, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 9,07%
- Về mặt tài chính, công ty cũng đã đạt được những thành tích rất tốt, Đặc biệt là về mặt lợi nhuận ròng của công ty năm 2000 tăng so với năm 1999 là 18,84%, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 9,07%
- Đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Thể hiện ở mức thu nhập bình quân người / tháng liên tục tăng.
- Công ty cững thực hiện rất tốt nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nước ; năm sau cao hơn năm trước, với tốc độ tăng hàng năm từ 1999 đến 2001 bình quân là hơn 9,6%
Phương hứng hoạt động của công ty trong những năm tiếp theo
Tiếp tục phát huy truyền thống hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên đã đề ra một số chỉ tiêu kinh tế trong giai đoạn 2001- 2003 như sau :
- Tổng sản lượng : 24,5 tỷ
Lợi nhuận ròng : 1,1 tỷ
- Nộp ngân sách :1,2 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân người / tháng : 900,000đ - 1.000.000đ.
- Phấn đấu mỗi năm có từ 5-10 sáng kiến cải tiến, giá trị làm lợi từ 200-300 triệu đồng.
2. Những đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới công tác đào tạo và phát triển NNL
2.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2.1.1 Quy mô vốn
Vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2002 là 24 tỷ 900 triệu . Trong đó :
- Vốn kinh doanh : 12 tỷ 850 triệu
- Vốn điêù lệ : 8 tỷ 050 triệu
- Vốn nhà nước cấp : 4tỷ
2.1.2. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ
- Sản phẩm chính của đơn vị gồm :
+. Nghiên cứu, chế thử, sản xuất các vật tư, phụ tùng thiết bị phục vụ cho việc xây dựng mới, đại tu và cung cấp cho các đơn vị duy tu, bảo quản thiết bị chuyên nghành thông tin tín hiệu điện trong toàn ngành đường sắt Việt Nam.
+. Xây dựng và đại tu các trục đường sắt thông tin dọc các tuyến đường sắt trong cả nước.
+. Xây dựng lắp ráp các thiết bị tín hiệu phục vụ cho việc chỉ huy chạy tàu ở các ga giao cắt đường ngang ( giữa đường sắt và đường bộ ).
+. Xây dựng các công trình diện hạ thế phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và vận tải của nghành đường sắt Việt Nam.
+. Duy tu, bảo dưỡng và xây dựng mới các cơ sở hạ tầng, nhà ở cho cán bộ công nhân viên trong và nhoài dơn vị.
- Thị trường tiêu thụ : Công ty CTTTTHĐ là đơn vị xây dựng cơ bản duy nhất thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam nên 70% sản phẩm cơ khí và những công trình về thông tin tín hiệu phục vụ cho nghành đường sắt. Số còn lại là phục vụ cho các khu công nhân và thị trường nhoài nghành đường sắt.
2.2. Các đặc điểm trang thiết bị kỹ thuật và quy trình công nghệ.
* Đặc điểm trang thiết bị
- Đặc diểm:
Thống kê máy móc thiết bị của công ty
(Tính đến ngày 30/4/2002 )
Loại máy thi công và mã hiệu
Nước sản xuất
Số lượng
Giá trị còn lại
Xe IFA W50
Đức
2
25,0
Xe cẩu Zin 130
LX
1
10,0
Goòng máy giải phóng
TQ
1
3,0
Xe UOAT
LX
1
48,0
Xe TOYOTA 12 chỗ
Nhật
1
400
Xe MAZDA 323
Nhật
1
280
Máy 1M-63
LX
1
18,2
Máy tiện 16X-4
LX
1
2,9
Máy phay 68-8
LX
1
7,7
Máy khoan đứng 2A-650T
LX
1
4,5
Búa nén khí MA-4132
LX
1
29,9
Trạm biến thế
Bungari
1
11,0
Máy gấp mép UH06-2,0
TQ
1
33,3
Máy cắt bê tông TACOMTCC2
Nhật
1
19,7
Máy tiện C620
TQ
2
20,0
Máy hàn điện 1 chiều
TQ
2
5,0
Máy bào ngang R665
TQ
2
5,0
Máy khoan điện 2535
TQ
2
7,0
Máy đột dập J23-80
TQ
1
5,0
Máy tiện C618K
TQ
2
10,0
Máy tiện C608
TQ
1
2,0
Máy tiện vít C628
TQ
1
5
Máy cắt tôn Q113x1200
TQ
2
5
Búa máy BH 150
Việt Nam
1
10
Bể mạ 0,2
TQ
2
7
ổn áp
Nhật
1
20
Theo bảng thống kê trên phần lớn máy móc thiết bị của công ty CTTTHĐ là nhập từ Liên Xô và Trung Quốc, một số nhập từ Nhật, Đức, Bungari...Đó là những máy móc đã cũ kỹ, lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu thực tế. Khi xây lắp các công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, Công ty phải thuê các thiết bị bên ngoài. Hiện nay, công ty đang cố gắng mua sắm thêm một số trag thiết bị hiện đại. Vì vậy, trước mỗi công trình xây lắp công ty phải tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ công nhân viên ddể thích nghji với công nghệ mới.
- Tổ chức sản xuất : Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 305 người, 48 người làm nhiệm vụ quản lý, số còn lại làm nhiệm vụ sản xuất, thi công tại các xí nghiệp.
Bảng cơ cấu xí nghiệp
Stt
Xí nghiệp sản xuất
Số người hiện có
1
XN xây lắp CTTT
49
2
XN xây lắp công trình điện hạ thế
47
3
XN xây lắp công trình tín hiệu giao thông
44
4
XN thiết bị thông tin
75
5
XN sản xuất vật liệu và xây dựng
42
Bảng trên là số lao động theo biên chế của từng xí nghiệp sản xuất. Trong đó, mỗi xí nghiệp lại có một số lao động làm nhiệm vụ điều hành sản xuất (từ 4 -6 người ). Tất cả lao động trong các xí nghiệp đều chịu sự quản lý và điều động của công ty. Khi xây dựng, lắp đặt các công trình ban lãnh đạo của công ty có thể tạm chuyển một số lao động từ xí nghiệp này sang xí nghiệp khác để đáp ứng nhu cầu công việc.
2.2.2. Đặc diểm quy trình công nghệ
- Đối với các sản phẩm cơ khí và cấu kiện bê tông, do yêu cầu đảm bảo tính an toàn và chính xác cao trong quy trình chạy tàu nên các sản phẩm này phải được sản xuất theo một quy trình công nghệ chặt chẽ của nhà nước và nghành đường sắt quy định. Từng bước tiếp thu đổi mới công nghệ để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp, tiết kiệm chi phí, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước nói chung và ngành đường sắt nói riêng.
- Đối với việc xây lắp các công trình có bản quyền chuyên nghành TTTHĐ phải đảm bảo tính đồng bộ, chính xác cao. Bảo đảm an toàn khi vận hành.
2.3. Giới thiệu về tổ chức quản lý
Tính đến thời điểm hiện tại ( 5/2002 ) Công ty CTTTHĐ có tổng số 305 cán bộ công nhân viên, trong đó có 60 lao động gián tiếp và 245 công nhân trực tiếp sản xuất.
* Bộ máy tổ chức của công ty bao gồm :
- Giám đốc công ty
- Phó giám đốc công ty : 02 người
- Số phòng ban chức năng : 06 phòng
- Số xí nghiệp thành viên : 05
* Nhiệm vụ của các bộ phận như sau :
- Giám đốc : chỉ đạo trực tiếp + phụ trách chung
- Phó giám đốc 1 : Phụ trách các mặt công tác, tiếp thị xúc tiến việc làm, tổ chức chỉ đạo thi công các công trình thông tin - tín hiệu - điện hạ thế, công tác khoa học kỹ thuật; giúp giám đốc điều hành kế hoạch sản xuất, giải quyết thay đồng chí giám đốc khi giám đốc vắng mặt.
Phó giám đốc 2 : Phụ trách công tác sản xuất phụ tùng của xí nghiệp thiết bị, xưởng Bổ trợ và Đội kiến trúc, xe máy thiết bị và kinh doanh phụ tùng; Phụ trách công tác nội chính, quân sự bảo vệ, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ.
- Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính đảm bảo cho mọi hoạt động của công ty diễn ra bình thường. Quản lý các nguồn vốn, tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động kinh doanh khác, tổ chức thu hồi vốn theo kế hoạch, thực hiện báo cáo tài chính theo chế độ nhà nước.
- Phòng kế hoạch đầu tư : thực hiện công tác đào tạo phát triển, xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Phòng kỹ thuật : nhiệm vụ của phòng bao gồm các công tác như kiểm tra sản xuất, theo dõi công nghệ, theo doi máy móc thiết bị ( tình hình sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa...) kiểm tra việc thực hiện an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, nghiên cứu khả năng đa dạng hoá sản phẩm, tham gia công tác đào tạo như : chuẩn bị nội dung, chương trình thi nâng bậc...
- Phòng vật tư : Nhiệm vụ của phòng là khai thác và cung ứng toàn bộ vật tư, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh và xây lắp toàn công ty. Quản lý và chủ động khai thác có hiệu quả các phương tiện vận tải thuộc phòng quản lý hoặc hợp đồng thuê ngoài phục vụ chi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý tài sản trong kho của công ty ( kho sản phẩm ), đảm bảo khoa học, chính xác và trung thực.
- Phòng nhân chính ( nhân lực + hành chính ): làm nhiệm vụ tổ chức lao động và tiền lương, thực hiện các công việc mang tính chất hành chính...
- Phòng y tế : chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ...
- Các xí nghiệp thành viên : do tính đặc thù và đa dạng của các nghành nghề, để tiện cho công tác quản lý và điều hành trong sản xuất kinh doanh nên đã được cấp trên cho thành lập 5 xí nghiệp chuyên ngành trực thuộc công ty, hoạt động theo hình thức hoạch toán báo số không có tư cách pháp nhân đầy đủ. Phần lớn mọi hoạt động của các xí nghiệp thành viên chịu sự chỉ huy, điều hành của giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của công ty. Các xí nghiệp thành viên là :
+ Xí nghiệp xây lắp công trình thông tin
+ Xí nghiệp xây lắp công trình điện hạ thế
+ Xí nghiệp xây lắp công trình tín hiệu giao thông
+ Nhà máy sản xuất thiết bị thông tin
+ Xí nghiệp sản xuất vật liệu và xây dụng nhà ở
Sơ đồ tổ chức công ty
Công đoàn
Đảng uỷ công ty
Ban giám đốc
Đoàn thanh niên
Phòng Vật tư
Phòng Kỹ thuật
Phòng Tài chính
Phòng Kế hoạch
Phòng Nhân chính - TCLĐTL
-Hành chính
Phòng y tế
XN xây sản xuất vật liệu xây dựng
XN xây Thiết bị thông tin
XN xây lắp công trình tín hiệu GT
XN xây lắp công trình Điện hạ thế
XN xây lắp công trình TT
Phân xưởng Sơn mạ
Phân xưởng cơ khí điện
Tổ Mộc mạ
Tổ Nguội
Tổ rèn
Tổ máy công cụ
Tổ điện thong tin
2.4. Cơ cấu các phòng ban.
Mỗi phòng ban đều có một chưcá năng, nhiệm vụ riêng. Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình đòi hỏi phải có một số lượng nhân viên thích hợp, có những trình độ nhất định. Sau đây là bảng thống kê số lượng nhân viên từng phòng ban chức năng và trình độ tương ứng của họ.
Cơ cấu số lượng và chất lượng nhân viên gián tiếp tại các phòng ban.
STT
Đơn vị
Số lượng
Trình độ
Tổng số
Nữ
ĐH trở lên
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
1
Ban giám đốc
3
0
3
2
Phòng nhân chính
10
5
3
-
2
5
3
Phòng kế hoạch
8
2
6
2
4
Phòng kỹ thuật
10
2
8
1
1
5
Phòng kế toán
5
4
3
2
6
Phòng vật tư
10
3
2
3
5
7
Phòng Y tế
2
1
1
1
Tổng số
48
17
26
11
11
như vậy, tổng số nhân viên làm tại các phòng ban là 48 người trong đó có 17 nữ chiếm 35,42%. Phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch là những bộ phận có yêu cầu trình độ cao, công việc vất vả nên tỷ lệ nữ không nhiều lắm (khoảng 22,5% ). Phòng kỹ thuật là một trong ba phòng có số nhân viên nhiều nhất ( 10 người ), đây là đội ngũ nhân viên có trình độ cao ( trình độ Đại học chiếm 80% ). Tuy có số lượng lớn, trình độ cao song so với nhu cầu thực sự của tình hình sản xuất hiện nay của công ty thì vẫn chưa đủ.
Nhìn chung, trình độ của công nhân gián tiếp tại công ty có trình độ không cao lắm: Đại học chiếm 54,17%, trung cấp chiếm 22,91%, sơ cấp chiếm 22,92%. Để đáp ứng nhu cầu, công ty nên có kế hoạch đào tạo thêm về nghiệp vụ chuyên môn cho số nhân viên có trình độ trung cấp, sơ cấp để nâng cao hiệu quả quản lý.
2.5. Đặc điểm lao động.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất ổn định, chính vì vậy cơ cấu lao động của Công ty tương đối ổn định.
2.5.1. Kết cấu lao động toàn công ty
Cơ cấu lao động toàn doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong điều hành, quản lý sản xuất. Một cơ cấu hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản suất, dễ kiểm soát thực trạng lao động, từ đó giám đốc có thể đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý.
Cơ cấu lao động của công ty
Các chỉ tiêu
Số lượng
So với tổng số (%)
- Tổng số lao động
305
100
- Số lao động nữ
63
20,65
- Cơ cấu lao động qua đào tạo
+Tổng số lao động qua đào tạo
305
100
-Đại học trở lên
37
12,13
- Cao đẳng
0
0
- Trung học
14
4,6
- Sơ cấp
9
2,95
- Công nhân bậc 4 trở lên
143
46,89
- Công nhân bậc 3 trở xuống
64
20,98
- Công nhân khác
38
12,45
+ Cơ cấu theo độ tuổi
- Dưới 30
28
9,18
- Từ 30 - 45
205
67,22
- Trên 45
72
23,6
+ Cơ cấu lao động trực (giáp tuyến)
- CNV trực tiếp sản xuất kinh doanh
245
80,33
- CNV gián tiếp
60
19,67
Theo bảng kết cấu lao động thì số lao động toàn công ty là 305 người, trong đó nữ chiếm 20,65% nữ lao động chiếm tỷ lệ tương đối ít vì nhiệm vụ của công ty là xây dựng các công trình thông tin và tín hiệu đường sắt, các công trình điện hạ thế, sản xuất các phụ tùng thiết bị thông tin và tín hiệu. Đây là những công việc nặng nhọc, công nhân phải thường xuyên di chuyển nơi làm việc nên phù hợp với nam giới hơn.
- Về trình độ : Tất cả lao động của công ty đều qua đào tạo phù hợp với nghành nghề của mình. Số lao động có trình độ Đại học chiếm 12,13%, trung học có 14 người chiếm 4,6%, sơ cấp chiếm 4,26%. Có thể thấy số lao động có trình độ Đại học trở lên còn thấp, phần lớn là cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý. Chính vì vậy, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cao để đáp ứng yêu cầu. Điều đáng chú ý là đội ngũ công nhân có tay nghề cao ( từ bậc 4 trở lên ) của công ty chiếm tỷ lệ cao 67,87%. Điều này chứng tỏ ban lãnh đạo công ty rất chú trọng tới công tác đào tạo phát triển nâng cao tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất
- Về độ tuổi : Phần lớn lao động trong công ty ở độ tuổi từ 30 - 45 tuổi, đây là lực lượng có tay nghề cao, có kinh nghiệm thực tế..Số công nhân sắp đến tuổi nghỉ hưu chiếm 23,6% ( 72 người ). Đây cũng là một tỷ lệ tương đối lớn, ban lãnh đạo công ty cần có kế hoạch nhân sự, đào tạo đội ngũ trẻ kế cận.
- Về cơ cấu lao động gián tiếp : Lực lượng lao động toàn gián tiếp công ty có 60 người chiếm tỷ lệ 19,67%, chủ yếu lực lượng này làm việc ở các phòng ban. Điều này cho thấy bộ máy quản lý còn cồng kềnh chưa tinh giảm. Tuy nhiên cũng cần lưu ý là khi công ty thực hiện các hợp đồng xây lắp ở các nơi nhiều khi công ty phải thuê lao động thời vụ. Chính vì vậy bộ máy quản lý cũng phải tương ứng.
2.5.2. Lao động quản lý gián tiếp
Như trên đã trình bày tỷ lệ lao động quản lý gián tiếp tại công ty khá lớn. Vấn đề đặt ra là chất lượng của đội ngũ lao động này ra sao.
Cơ cấu lao động gián tiép theo trình độ chuyên môn
Cán bộ chuyên môn kỹ thuật
Số lượng
Thâm niên
< 5 năm
5 - 10 năm
Trên 10 năm
Đại học
37
5
6
26
- Kỹ sư thông tin
6
1
5
- Kỹ sư tín hiệu
16
2
3
11
- Các nghề khác
15
2
3
10
Trung học
14
2
12
- Thông tin
3
3
- Tín hiệu
5
5
- Nghề khác
6
2
4
Sơ cấp
9
9
Tổng số
60
7
6
47
% trên tổng số
100%
11,7%
10%
78,3%
Nhìn chung, chất lượng lao động quản lý gián tiếp như vậy là không cao, trình độ Đại học có 37 người chiếm 61,6% , số còn lại là trung cấp, sơ cấp chiếm 38,4%. Phần lớn lao động gián tiếp - quản lý đều có thâm niên trên 10 năm ( chiếm 87,3% ), vì vậy họ là những người có nhiều kinh nghiệm thực tế.
2.5.3. Lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh
Năng xuất lao động phụ thuộc nhiều vào lao động sản xuất. Nếu chấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CNXH (33).doc