MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 1
Nội Dung 2
Phần I. Cơ sở lý luận về hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp. 2
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của TSCĐ: 2
1. Khái niệm: 2
2. Đặc điểm: 2
3. Vai trò 2
II. Phân loại TSCĐ 2
1. Phân loại theo quyền sử hữu: 2
2. Phân loại theo nguồn hình thành: 2
3. Phân loại theo mục đích sử dụng: 3
4. Phân loại theo hình thái biểu hiện: . 3
III. Tính giá TSCĐ 3
1. Nguyên giá TSCĐ: 3
2. Hao mòn TSCĐ: 5
3. Giá trị còn lại của TSCĐ: 6
IV. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định 6
1. Hạch toán biến động tăng TSCĐ 6
2. Hạch toán giảm TSCĐ 9
3. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính 11
4. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động 12
5. Hạch toán khấu hao TSCĐ 13
6. Hạch toán sửa chữa TSCĐ 14
VI. SO sánh hạch toán TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế 14
1. So sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ hữu hình 14
2. So sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ vô hình 15
3. Xác định tài sản thuê tài chính: 16
Phần II: thực trạng hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay và phương hướng 17
I. Thực trạng hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay 17
1. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản hữu hình 17
2. Giá trị thu hồi ước tính TSCĐ 17
3. Quản lý TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá 18
II. Phương hướng hoàn thiện hạch toán TSCĐ 18
1. Hoàn thiện kế toán TSCĐ phải phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực quốc tế về TSCĐ 18
2. Xây dựng những nguyên tắc kế toán nền tảng làm cơ sở cho các qui định hạch toán cụ thể 19
Kết luận 21
Tài liệu tham khảo 22
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thực trạng hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp hiện nay và phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán phản ánh giá trị TSCĐ thuê mua là giá chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và nếu TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh nguyên giá TSCĐ có cả thuế GTGT.
2. Hao mòn TSCĐ:
*Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần cả về giá trị lẫn hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức khấy hao. Như vậy, khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giản giá trị và giá trị sử dụng TSCĐ, mục đích của tính khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng.
hao mòn TSCĐ có hai loại:
-Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của TSCĐ có thể diễn ra ở hai dạng sau:
+Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng
+Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nước, không khí...) không phụ thuộc vào việc sử dụng.
Có sự hao mòn hữu hình nên TSCĐ mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
-Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kĩ thuật. Nhờ tiến bộ khoa học kĩ thuật mà TSCĐ được sản xuất ra ngày càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn.
*Có nhiều phương pháp tính khấu hao, việc lựa chhọn phương pháp tính khấu hao nào tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay phương pháp tính khấu hao phổ biến nhất là khấu hao theo thời gian:
Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao
x
Bình quân phải tính trong năm
=
Mức khấu hao bình quân tháng
Mức khấu hao bình quân năm
12
=
Mức khấu hao
Tỷ lệ khấu hao do nhà nước quy định nhưng các doanh nghiệp dựa vào tình hình thực tế của mình để nâng cao tỷ lệ khấu hao trong giới hạn cho phép đảm bảo không làm giá thành quá cao, ảnh hưởng đén giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm cũng như ảnh hưởng đến các chính sách giá cả của nhà nước.
Theo quy định chung để đơn giản cách tính thì TSCĐ tăng trong tháng, tháng sau mới trích khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng, tháng sau mới thôi trích khấu hao. Do vậy, xác định khấu hao hàng tháng phải căn cứ vào tình hình tăng giảm tháng này.
Số khấu hao trong tháng
Số khấu hao đã trích tháng trước
Số khấu hao tăng trong tháng
Số khấu hao tăng giảm tháng
=
+
-
Việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (trong phần VII).
3. Giá trị còn lại của TSCĐ:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...
Hiện nay giá trị còn lại của TSCĐ được xác nhận là giá trị của TSCĐ sau khi lấy nguyên giá TSCĐ đã trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ.
Đối với TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng, nếu được đánh giá lại theo quy định của nhà nước thì nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế trừ giá còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ tru hình được xử lý theo quy định của nhà nước.
IV. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định
1. Hạch toán biến động tăng TSCĐ
1.1. Hạch toán chi tiết
- TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau do mua sắm, do xây dựng cơ bản hoàn thành, do Nhà nước cấp, do các cổ đông góp vốn, do được biếu tặng hoặc nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ. Khi tăng TSCĐ do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao lập: "Biên bản giao nhận TSCĐ" ( mẫu 01 TSCĐ) trong phần phụ lục, cho từng đối tượng ghi TSCĐ, lập thành hai bản. Biên bản là chứng từ để ghi tăng TSCĐ, mỗi TSCĐ phải có một bộ hồ sơ gồm
- Biên bản đấu thầu (nếu có), xét thầu hoặc chỉ định thầu
- Hợp đồng kinh tế kí với người nhận thầu
- Hoá đơn của người nhận thầu
- Biên bản nghiệm thu TSCĐ
- Biên bản giao nhận
Dựa trên cơ sở hồ sơ về TSCĐ chúng ta vào thẻ TSCĐ. Mỗi một TSCĐ ta lập một tờ thẻ (mẫu trong phụ lục) sau đó vào sổ chi tiết TSCĐ, mỗi TSCĐ ghi trên sổ là một dòng (mẫu trong phụ lục)
1.2. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
a.Tài khoản sử dụng:
- TK 211 TSCĐ hữu hình dùng để phản ánh giá trị hiện có và tăng giảm toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
.Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do góp vốn, biếu tặng, viện trợ..
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm do cải tạo nâng cấp...
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm do điều chuyển đơn vị khác, nhượng bán, thanh lý hoặc đem góp liên doanh…
-Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Tài khoản cấp 2:
2112: Nhà cửa vật kiến trúc.
2113: Máy móc thiết bị.
2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn.
2115: Thiết bị dụng cụ quản lý.
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ hữu hình khác.
- Tài khoản 213: TSCĐ vô hình là tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
.Kết cấu:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản cấp 2:
2131: Quyền sử dụng đất có thời hạn.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
2135: Phần mềm máy vi tính.
2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền.
2138: TSCD vô hình khác như TSCĐ vô hình đang triển khai, quyền thuê hợp đồng…
- Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ phản ánh giá trị tăng, giảm giá trị hao mòn TSCĐ
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn tài sản giảm.
Bên Có: Giá trị hao mòn tài sản tăng khi trích khấu hao, nhận TSCĐ đã sử dụng.
Dư Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ phát sinh cuối kỳ.
Tài khoản cấp 2:
2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ hữu hình.
TK 411 TK 211: TSCĐ hữu hình
Nhận góp vốn, được cấp, tặng bằng TSCĐ
TK 111, 112, 331, 341,….
Mua sắm TK 133
TSCĐ
TK 222, 228 Thuế VAT
Nhận lại TSCĐgóp vốn liên doanh
TK 241
Xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
TK 412
đánh giá tăng TSCĐ
Trường hợp TSCĐ phát hiện thừa: nếu TSCĐ thừa đang sử dụng ngoài bút toán ghi tăng TSCĐ phải trích bổ sung khấu hao TSCĐ
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ vô hình.
TK 411 TK 213: TSCĐ vô hình
Nhận góp vốn, tặng, biếu tặng bằng TSCĐ vô hình
TK 111, 112, 331, 341,…
Mua sắm TSCĐ vô hình
TK 222, 228
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh, cho thuê tài
chính
TK 111, 112 TK 241
Tập hợp chi TSCĐ vô hình là các chi phí
Phí hình thành một quá trình
2. Hạch toán giảm TSCĐ
2.1. Hạch toán chi tiết
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhượng, bán thanh lý, đem góp vốn liên doanh điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ bộ phận vv.
Trong trường hợp giảm TSCĐ kế toán phải làm đầy đủ thủ tục xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập nếu có. Chứng từ chủ yếu là biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 03 TSCĐ) phần phụ lục
2.2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
Tk 211: TSCĐ hữu hình tk 214
Giảm tscđ do khấu hao hết
TK 222,228
Góp vốn liên doanh,
Cho thuê tài chính
TK 811
Nhượng bán, thanh toán tscđ
TK 411
Trả lại tscđ cho các bên liên
Doanh, cổ đông
TK 138
Tscđ thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK 144
Tscđ đi cầm cố
Những TSCĐ có nguyên giá dưới năm triệu đồng không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ theo quy định phải chuyển sang theo dõi, quản lý và hạch toán như công cụ dụng cụ đang dùng
- Nếu giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ thì tính toàn bộ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 627, 641, 642 (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 (hao mòn TSCĐ)
Có TK 211 TSCĐ hữu hình
Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn, cần phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 142 chi phí trả trước
Nợ TK 214 hao mòn TSCĐ
Có TK 211 TSCĐ hữu hình
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ vô hình
Tk 213: TSCĐ vô hình tk 214 ( 2143)
Giảm tscđ do khấu hao hết
TK 222,228
Góp vốn liên doanh,
Cho thuê tài chính
TK 811
Nhượng bán, thanh toán tscđ
TK 411
Trả lại tscđ cho các bên liên
Doanh
3. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính
TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ doanh nghiệp không có quyền sở hữu chỉ có quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và thoã mãn 4 tiêu chuẩn
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có thể mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo quy định
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có thể mua lại tài sản thuê với giá danh nghĩa thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm mua lại
- Thời gian ký hợp đồng thuê ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản đi thuê
Tài khoản sử dụng: TK 212 tài khoản này phản ánh sự biến động tăng, giảm số hiện có TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá.
Kết cấu:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm: mua hay trả lại.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính cuối kỳ.
- Tổng giá trị hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản thuê tại thời điểm ký hợp đồng
-Căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính chúng ta xác định nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính và số nợ dài hạn phải trả
Nợ TK 212 : Nguyên giá
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 342 : Nợ dài hạn phải trả
-Tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính căn cứ vào nơi sử dụng TSCĐ để phân bổ
Nợ TK 627, 641, 642..
Có TK 241(2412)
- Kết thúc hợp đồng thuê
+Trả lại TSCĐ cho bên thuê
Nợ TK 214(2412)
Có TK 212
+Mua lại TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá của TSCĐ
à Chuyển giao quyền sở hữu
Nợ TK 211, 213
Có TK 212
à Kết chuyển giá trị hao mòn
Nợ TK 2142
Có TK 2141, 2143
+ Số tiền bỏ ra mua lại
Nợ TK 211, 213
Có TK 111, 112, ...
Căn cứ vào nguồn vốn của số tiền bỏ ra mua lại để kết chuyển nguồn
4. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
a. ở đơn vị đi thuê
- Khi nhận TSCĐ thuê hoạt động
Nợ TK 001 TSCĐ thuê ngoài
- Khi trả tiền thuê TSCĐ thuê hoạt động
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
- Khi trả lại TSCĐ thuê hoạt động
Có TK 001 TSCĐ thuê ngoài
b. ở đơn vị cho thuê
Khi thu tiền cho thuê
Nợ TK 111,112,131 tổng số tiền thanh toán
Có TK 515 thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp
- Các chi phí có liên quan đến cho thuê
Nợ TK 635 chi phí hoạt động tài chính
Có TK 334,338 lương và các khoản trích lương
Có TK 152, 153 vật liệu dụng cụ
Có TK 111,112
ở đơn vị chuyên cho thuê TSCĐ thuê hoạt động thì doanh thu được hạch toán trên TK 511 các chi phí liên quan đến cho thuê hạch toán trên TK 621,622,627
5. Hạch toán khấu hao TSCĐ
-Căn cứ vào nơi sử dụng TSCĐ, nguyên giá, thời gian sử dụng để tính mức khấu hao và phân bổ vào chi phí
Nợ TK 627(6271) Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641, 642(6414, 6424) Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Nợ TK 241 (2412) Chi phí xây dựng cơ bản
Nợ TK 635 Chi phí tài chính
Có TK 214(2141,2142,2143) Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi đơn
Nợ TK 009
-Đối với tài sản được sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp không trích khấu hao mà chỉ tính hao mòn
Nợ TK 4313
Nợ TK 466
Có TK 214
*Nếu trả lại nguồn vốn khấu hao cho nhà nước hoặc cấp trên
Nợ TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111, 112 : Nộp bằng tiền
Có TK 3339 : Nộp ngân sách
Có Tk 336 : (phải trả nội bộ)
Đồng thời ghi đơn
Có TK 009
*Nếu mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn khấu hao
Nợ TK 211
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
(Có TK 009)
6.Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Tk 334, 338, 152, 153, 214, 331 Tk 2413 Tk 335
Nếu tự sửa sửa chữa lớn theo kế hoạch
Hoàn thành bàn giao
TK 242, 142
TK 111, 112, 331 sửa chữa lớn ngoài kế hoạch
Hoàn thành bàn giao
Thuê ngoài sửa
TK 133 TK 211
Sửa chữa nâng cấp hoàn thành
VI. SO sánh hạch toán TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế
1. So sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ hữu hình
*Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do đơn vị nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phải thoả mãn đồng thời các tiêu chuẩn:
-Chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó.
-Thời gian sử dụng ước tính hơn 1 năm.
-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.
Trong kế toán quốc tế, tiêu chuẩn về giá trị không qui định nhưng các quốc gia đều có qui định để thống nhất quản lý tài sản.
*Về việc xác định giá trị sau việc ghi nhận ban đầu
-Phương pháp chuẩn: Sau việc ghi nhận ban đầu, TSCĐ hữu hình được phản ánh theo nguyên giá trừ khấu hao cho phép: Sau ghi nhận ban đầu, TSCĐ hữu hình được phản ánh theo giá trị đánh giá lại trừ đi số khấu hao luỹ kế và các khoản mất giá luỹ kế.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình không theo quyết định của nhà nước mà các doanh nghiệp tự đánh giá lại hàng năm khi giá trị TSCĐ hữu hình thay đổi lớn và biến động thường xuyên. Những TSCĐ hữu hình không có biến động lớn và giá trị thì được đánh giá lại 3 hay 5 năm một lần. Chênh lệch tăng, giảm giá trị còn lại do đánh giá lại TSCĐ không hạch toán tăng giảm nguồn vốn kinh doanh mà được phản ánh vào một tài khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản. Cuối kỳ chênh lệch được tính vào chi phí sau khi bù trừ vào chênh lệch tăng do đánh giá lại của cùng tài sản trước đó(nếu có). Chênh lệch tăng do đánh giá lại được tính vào thu nhập nếu tài sản đó trước đây có chênh lệch giảm do đánh giá lại và số chênh lệch giảm này đã được tính vào chi phí. ở Việt Nam do chưa có thị trường như các nước phát triển để mọi thứ tài sản đều có thể được đem ra mua bán, trao đổi theo giá thị trường. Các công ty và các chuyên gia địng giá tài sản chưa hình thành và phát triển đủ để đảm bảo và cung cấp dịch vụ định giá tài sản một cách khách quan cho doanh nghiệp. Kinh tế thị trường ở nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý và điều tiết của nhà nước, trong đó doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò chủ đạo và then chốt. Do đó, trước mắt việc đánh giá lại TSCĐ chưa thể giao cho các doanh nghiệp tự làm như chuẩn mực kế toán quốc tế qui định(bao gồm cả các khoản mất giá luỹ kế) mà phải theo quyết định và chỉ đạo của nhà nước. Tuy nhiên chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ cần sửa đổi các qui định hiện hành cho phù hợp với chuẩn mực quốc tế về TSCĐ vô hình.
2. So sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ vô hình
-Kế toán TSCĐ vô hình trên thế giới
TSCĐ có 2 loại là xác định được và không xác định được
Đối với TSCĐ vô hình xác định được thì việc xác định giá trị của tài sản phát triển nội bộ và mua ngoài không có gì khác nhau. Nhưng đối với TSCĐ vô hình không xác địng được thì vấn đề lại khác hẳn. Nếu như tài sản này có được do mua ngoài theo quy luật của thị trường thì chi phí để mua tài sản được ghi nhận là giá trị của tài sản đó. Chẳng hạn công ty A mua lại toàn bộ công ty B nào đó theo giá trị thị trường là 50 triệu USD, giá trị thị trường của toàn bộ tài sản hữu hình và các khoản nợ là 45 triệu USD, chênh lệch 5 triệu được coi là giá trị của uy tín kinh doanh.
Còn trong trường hợp tài sản này được phát triển nội bộ thì chúng không được ghi nhận là TSCĐ mawcj dù chúng vẫn tồn tại trong doanh nghiệp. Chẳng hạn uy tín của công ty được hình thành trong suốt quá trình hoạt động, được kết tinh từ rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan trong nhiều thời kỳ khác nhau. Mặc dù chúng có khả năng mang lại những lợi ích trong tương lai nhưng vì các chi phí hình thành nên tài sản này không thể đo lường một cách tin tưởng nên chúng không được phản ánh như một tài sản ở đơn vị. Rất nhiều nhà nghiên cứu đã đề xuất nhiều giải pháp khác nhau để giải quyết mâu thuẫn trên nhưng cho đến nay chưa có một phương pháp nào giải quyết vấn đề một cách thuyết phục.
-TSCĐ vô hình ở Việt Nam
Chuẩn mực quốc tế không đề cập đến tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ vô hình, trong điều kiện Việt Nam hiện nay cần thiết phải đưa ra qui định là TSCĐ vô hình phải có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm và có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên
-Vấn đề về khấu hao TSCĐ vô hình:
Theo thông lệ quốc tế, khi 1 tài sản đã được thừa nhận thì đồng thời cũng hình thành một phương pháp khấu hao phù hợp nhằm phản ánh giá trị hao mòn của tài sản đó trong quá trình sử dụng. Tài sản vô hình có thể có thời gian sử dụng hữu hạn hoặc vô hạn. Đối với những tài sản vô hình vô hạn theo nguyên tắc phù hợp trong kế toán không phải trích khấu hao. Giá trị của những tài sản đó được phản ánh trong sổ sách kế toán và báo cáo tài chính cho đến khi tính hữu dụng của tài sản này không còn nữa. Chế độ kế toán khấu hao TSCĐ vô hình ở các nước trên thế giới rất khác nhau.
TSCĐ vô hình xác định được thì phương pháp chung ở các nước trên thế giới áp dụng một chế độ khấu hao có hệ thống. Thời gian khấu hao tuỳ thuộc vào chế độ kế toán ở mỗi nước. Thông thường, các nước quy định khống chế về mặt thời gian tối đa, còn thời gian áp dụng cho việc tính khấu hao cụ thể của mỗi tài sản vô hình ở mỗi công ty trên cơ sở những nguyên tắc được chấp nhận.
TSCĐ vô hình không xác định đựoc thì chế độ khấu hao còn có sự không thống nhất cả về mặt quan điểm và phương pháp giữa các nước, các khu vực. Tại Anh, Đức các công ty được phép ghi bút toán triệt tiêu giá trị của uy tín trong năm có phát sinh. Như vậy các công ty của Anh, Đức không phải thực hiện khấu hao TSCĐ vô hình này. ở Mỹ, Canada thì qui tắc kế toán buộc các công ty phải phản ánh giá trị của uy tín kinh doanh trên hệ thống sổ sách như một tài sản và cho phép được khấu hao giá trị trong thời gia tối đa 40 năm.
ở Việt Nam giá trị khấu hao TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao tối đa là 20 năm, trích khấu hao từ khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
3. Xác định tài sản thuê tài chính:
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế 17 (IAS 17) một tài sản là thuê tài chính nếu nó chuyển gia gần hết những rủi ro lợi gắn liền với việc sở hữu tài sản đó. Hợp đồng thuê tài sản tạo ra cho bên đi thuê quyền sử dụng tài sản tài sản và phải trả tiền thuê tài sản , bên cho thuê là chủ sở hữu tài sản đó và được hưởng tiền cho thuê. Một tài sản được coi là thuê tài chính nếu thoả mãn 4 tiêu chuẩn sau:
+Thuê tài sản chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê khi kết thúc thời gian thuê.
+Hợp đồng cho thuê cho phép bên đi thuê lựa chọn mua lại tài sản với giá nhỏ hơn hoặc bằng giá thị trường tại thời điểm mua.
+Bên đi thuê sử dụng phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản đi thuê.
+ Giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê phải thanh toán lớn hoặc bằng với giá thị trường của tài sản tại thời điểm thuê.
Như vậy, điều kiện để một tài sản dược coi là thuê tài chính theo quy định của Việt Nam tại chế độ quản lý, sử dụng và tríc khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 166/1999/QĐ- BTC ngày 30 /12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính là khá tương thích với IAS 17, song nếu đi sâu vào từng tiêu chuẩn thì còn nhiều điều phải bàn lại. Chẳng hạn, tiêu chuẩn thứ ba về thời gian thuê tài sản theo chế độ này tài sản này ít nhất 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê, trong khi IAS 17 chỉ quy định là phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản là chưa rõ ràng. Hy vọng ISAC sẽ chú ý tới điều khi xem xét lại IAS 17.
PHần II: thực trạng hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay và phương hướng
hoàn thiện hạch toán TSCĐ
I. Thực trạng hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay
1. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản hữu hình
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu. Theo quy định hiện hành tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ phải thoả mãn cả 2 điều kiện về thời hạn sử dụng trên 1 năm và giá trị trên 5 triệu đồng. Song trên thực tế hiện nay nhiều tài sản do tính chất sử dụng, vai trò của chúng đối với sản xuất, chỉ nên xếp vào công cụ lao động như điện thoại di động, máy bộ đàm, bàn tư, cầu doọc tiên…nhưng vì chúng có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng nên thực tế các doanh nghiệp đang phải xếp vào TSCĐ. Và lẽ đương nhiên kế toán phải vào danh mục, vào sổ, thẻ TSCĐ dễ theo dõi tất cả mọi biến động về nó như khấu hao, sửa chữa, điều chuyển..Sau vài năm khấu hao hết, nếu vẫn còn sử dụng nó lại được theo dõi trong danh mục TSCĐ có giá trị bằng 0 cho đến khi thanh lý, như vậy khá phức tạp cho công tác theo dõi và kiểm tra của kế toán.
2. Giá trị thu hồi ước tính TSCĐ
Giá trị thu hồi ước tính cuar TSCĐ là chỉ tiêu nói lên số tiền có thể thu được khi tiến hành thanh lý(hay bán) những tài sản đã khấu hao hết. Một trong những đặc điểm cơ bản của TSCĐ dù là tài sản có cũ, lạc hậu, hư hỏng…tới mức nào thì vẫn còn là 1 lượng giá trị cố định có thể thu hồi được kể cả trong trường hợp 100% hình thái vật chất của tài sản được thu hồi dưới dạng phế liệu.
Công thức xác định mức khấu hao hiện nay là:
Nguyên giá của TSCĐ
Mức tính khấu hao
trung bình hàng năm
của TSCĐ
Thời gian sử dụng TSCĐ
(Số năm ước tính)
=
Theo công thức trên không tính đến giá trị thu hồi, điều đó chưa phù hợp vì thực tế trong các doanh nghiệp:
-TSCĐ khi thanh lý sẽ thu hồi được số tiền lớn, ví dụ như tiền nhà cửa, ô tô…nếu không tính tới giá trị thu hồi thì gián tiếp làm khấu hao được hạch toán vào chi phí sản xuất cao hơn thực tế.
-Giá trị thu hồi là cái vốn có của TSCĐ, việc sử dụng giá trị thu hồi sẽ làm cho TSCĐ không bao giờ được phép khấu hao hết nguyên giá.
VD: TSCĐ có nguyên giá 100 triệu đồng, giá trị thu hồi ước tính 5 triệu, thời gian sử dụng 10 năm, mức khấu hao 1 năm là 10 triệu. Sau năm thứ 10 nếu TSCĐ vẫn còn sử dụng trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể không phải trích khấu hao nhưng giá trị còn trên sổ sách kế toán vẫn là 5 triệu đồng, điều đó không những hợp lý mà còn có tác dụng tăng cường trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với TSCĐ, đồng thời nếu có hiện tượng mất mát làm hư hỏng..TSCĐ do các yếu tố chủ quan của con người thì sẽ dễ dàng cho việc xác định mức trách nhiệm vật chất, bắt bồi thường đối với người phạm lỗi.
3. Quản lý TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá
Trên thực tế hiện nay có những doanh nghiệp số TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn còn sử dụng chiếm 55%-60% trong tổng số TSCĐ (tính theo nguyên giá) và xu hướng là tỷ trọng này ngày càng lớn. Và chính trong những doanh nghiệp có khấu hao, thì đương nhiên chỉ tiêu mức khấu hao hàng năm sẽ nhỏ, điều không hợp lý này dẫn tới cơ cấu chi phí và giá thành sẽ thay đổi, lợi nhuận thay đổi..gây khó khăn lớn cho việc phân tích hoạt động kinh tế bởi vì khi tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất có liên quan đến TSCĐ như: số vòng quay của TSCĐ tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng tài sản..sẽ không được chính xác, số liệu phân tích kém ý nghĩa kinh tế.
II. Phương hướng hoàn thiện hạch toán TSCĐ
1. Hoàn thiện kế toán TSCĐ phải phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực quốc tế về TSCĐ
Yêu cầu này xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất: Quá trình hội nhập kinh tế Việt Nam đối với các nước trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi cơ chế quản lý của Việt Nam phải có những thay đổi cơ bản, phù hợp với các quan điểm phát triển theo xu hướng quốc tế hoá, xoá bỏ sự cách biệt quá lớn trong lãnh vực quản lý kinh tế giữa các quốc gia. Kế toán là công cụ quan trọng để quản lý cung cấp thông tin về hoạt động của các doanh nghiệp cho người sử dụng, tuy mang tính đặc thù của quốc gia nhưng cũng cần có sự hoà nhập vào hệ thống kế toán của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Thứ hai: Một trong những vấn đề quan trọng cho việc phát triển kinh tế của Việt Nam là phải thu hút được các nguồn đầu tư từ các đối tác nước ngoài vì vậy cần thiết phải tạo được môi trường đầu tư phù hợp cho mọi đối tác có quốc tịch khác nhau. Trong các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư thì vấn đề được quan tâm nhất là cơ chế quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả công tác kế toán.
Thứ ba: Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân thủ các quyết định quản lý kinh tế tài chính hiện hành, đều bình đẳng trong kinh doanh, nhà nước không phân biệt đối xử. Các quy định về kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải được mang tính thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý chức năng trong việc kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên cơ sở các chuẩn mực nguyên tắc chung.
Để kế toán có thể đáp ứng được những yêu cầu trên, đưa kế toán thực sự trở thành “ngôn ngữ kinh doanh”, hệ thống kế toán của Việt Nam khi được xây dựng đã có sự vận dụng các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế ở mức độ nhất định. Trong quá trình hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng, các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ phải là cơ sở lý luận của việc hoàn thiện. Đồng thời phải tiếp thu cho được những quan điểm nội dung, phương pháp kế toán TSCĐ của cá nước có nền kinh tế thị trường phát triển để là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35450.doc