Đề án Thực trạng, phương hướng và giải pháp để phát triển kinh tế nông thôn ở Việt Nam thời kì quá độ

 Dân cư nông thôn nói chung nghèo, thu nhập thấp, tích luỹ ít không đủ khả năng tự đầu tư theo yêu cầu thâm canh cao và phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn nhất là đầu tư vào công nghệ tiên tiến công nghiệp nông thôn phần lớn sử dụng công nghệ thải loại từ công nghiệp thành phố,hoặc công nghệ tự tạo , nên công nghệ lạc hậu.Việc vay vốn phát triển công nghiệp nông thôn còn rất hạn chế thời gian ngắn, mức vốn vay ít không có tài sản thế chấp. Các trang trại và doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thiếu vốn đầu tư cho sản xuất và đổi mới công nghệ. Vốn đầu tư từ nước ngoài (FDI) dưạ vào các dự án nông nghiệp nông thôn vừa ít về số lượng vừa bé về quy mô. Đến tháng 9/1998 mới có 237 dự án với tổng mức vốn 1691 triệu USD chiếm 10% về số dự án và 5% về số vốn FDI đầu tư vào Việt nam , điều đáng quan tâm là hoạt động kém hiệu quả ( đã có 37 dự án bị giải thể với số vốn 146 triệu USD )

 

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thực trạng, phương hướng và giải pháp để phát triển kinh tế nông thôn ở Việt Nam thời kì quá độ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ bé. Tính chất thuần nông đó còn làm cho sản xuất tự cấp tự túc là chủ yếu sản xuất hàng hoá năng suất đất đai năng suất lao động thu nhập và đời sống trong Nông thôn còn thấp. Trong Nông thôn lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọngthấp. Việc tiêu thụ nông sản phẩm gặp nhiều khó khăn. + Kết cấu hạ tầng trong Nông thôn còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu cuar sản xuất và đời sống. Giao thông đặc biệt là giao thông miền núi còn gặp nhiều khó khăn gây trở ngại cho viếc sản xuất và lưu thông hàng hoá. Mạng lưới thuỷ lợi tuy đã cónhững tiến bộnhưng không đồng bộ và hoàn chỉnh nên hiệu quả dụng còn thấp. Việc cung ứng điện có khá hơn nhưng chỉ mới phụcvụ cho đời sống và cho thuỷ lợi còn phục vụ cho các mặt sản xuất khác thấp. Mặt khác mạng lưới điện ở Nông thôn còn thiếu quy hoạch thiếu an toàn tổn thất điện khá nhiều làm cho giá điện tăng cao. Cơ sở chế biến và bảo quản nông sản chưa đáp ứng được yêu cầu, làm cho việc thất thoát nông sản phẩm càng cao. Cơ sở vật chất và kỹ thuật như máy móc thiết bị khoa học và thiết bị, khoa học và kỹ thuật... thấp lao động trong Nông thôn và nông nghiệp chủ yếu là thủ công. Những yếu kém này đã ảnh hưởng khá nhiều đến tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và tăng năng suất lao độngtrong Nông thôn. thêm vào đó đất đai nông nghiệp còn khá manh mún phân tán nên đã gây trở ngại cho quá trình hình thành sản xuất tập trung chuyên môn hoá hiện đại hoá. + Tỷ lệ tăng dân số và lao độngở Nông thôn còn khá cao gây sức ép khá lớn về việc làm về ruộng đất về y tế về giáo dục. Tình trạng thất nghiệp hoàn toàn ở Nông thôn không nhiều nhưng tình hình thiếu việc làm và chưa việc làm trong thời gian nông dân là phổ biến. Khó khăn lớn hiện nay là khoảng 1/4 quỹ thời gian của người lao động trong Nông thôn chưa được sử dụng. Thiếu việc làm đã ảnh hưởng khá nhiều đến đời sống đến trật tự tri an xã hội. Đến việc di dân tự phát ồ ạt vào các đô thị. Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ở Nông thôn tuy được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Nhìn chung số hộ nghèo và trung bình còn chiếm tuyệt đại đa số. Số hộ giàu và khá tuy có tăng song còn chiếm tỷ lệ thấp. Về trình độ học vấn của nhân dân tuy có được nâng lên nhưng vẫn còn thấp số mù chữ vẫn còn đặc biệt ở các vùng xa và vùng cao. Mạng lưới y tế tuy có phát triển nhưng vẫnnhiều vùng vẫncònđang bất cập đặc biệt ở những vùng đang khó khăn, số bệnh nhân thường muốn về các đô thị thành phố. Tỷ lệ suy dinh dưỡng đặc biệt ở các bà mẹ và trẻ em ở các vùng sâu vùng cao còn nhiều. +Tình hình trật tự an ninh ở Nông thôn có nhiều tiến bộ tuy nhiên tình hình dân chủ, công bằng xã hội kỷ cương pháp luật chưa đảm bảo. Thực trạng Kinh tế Nông thôn thể hiên rõ nét nhất là những thành tựu cũng như những hạn chế còn tồn tại trong các thành phần Kinh tế Nông thôn. Trước hết, điều đó thể hiện rõ nét nhất ở nông nghiệp Nông thôn. Đó là vốn đầu tư cho nông nghiệp tuy có tăng lên về giá trị tuyệt đối nhưng giảm nhanh về tỷ trọng. Trong khi đó, mặc dù tỷ trọng nông nghiệp đã giảm đi nhờ việc chuyển dịch cơ cấu Kinh tế nhưng nó vẫn đóng góp 24,3% (2000) vào giá trị tổng sản phẩm trong nước. Do đầu tư chưa đủ độ nên cơ sở vật chất Kỹ thuật của nông nghiệp. Chậm được cải thiện. Thị trường nông sản không ổn định, giá cả hình thành theo xu hướng bất lợi cho nông dân. Thị trường Nông thôn phát triển yếu kém và vai trò của nhà nước nơi đây còn mờ nhạt có thể nói trong thập niên vừa qua hoạt động của thị trường đã chi phối hầu như toàn bộ thị trường Nông thôn, kể cả việc cung ứng vật tư thu mua nông sản. Giá cũ nông sản không ổn định và biến động theo xu hướng bất lợi cho nông dân, nhất là người trồng lúa. Tình trạng nông sản phẩm khó tiêu thụ giá thấp xảy ra phổ biến kéo dài. Thu nhập của người nông dân tăng không tương ứng đó là hệ quả tất yếu của tình hình trên, mặc dù trong những năm qua nông nghiệp tăng trưởng liên tục. Xuất hiện một số vướng mắc trong hoạt động của ngành ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn. Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn là một vấn đề bức xúc. Mặc dù chương trình quốc gia giải quyết việc làm trong những năm qua đã tạo hơn 1 triệu chỗ làm mới mỗi năm. Đối với khu vực Nông thôn ngoài số người không có việc làm còn nhiều người thiếu việc làm. chủ yếu là do dân số tăng nhanh hơn sự phát triển Kinh tế đất nước. So với yêu cầu Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá nông nghiệp Nông thôn thì quy mô và tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và lao động của hộ Nông thôn còn chậm và không đều. Mô hình trang trại gia đình được nhân rộng trong nước, từ đồng bằng ven biển miền núi, tây nguyên lấy sản xuất hàng hoá đa ngành làm sản xuất chính. Các trang trại đã thu được một lực lượng lao động Nông thôn giải quyết công ăn việc làm. các trang trại không ngừng đầu tư phát triển sản xuất. Tuy các trang trại ở nước ta mới ra đời và phát triển trong những năm qua đã tạo ra một số lượng tương đối lớn: Hệ thống cơ sở hạ tầng được nâng cấp và hoàn thiện nhất là điện đường trường họ, trạm y tế. Giao thông Nông thôn có bước phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Hệ thống các cơ sở giáo dục, trạm y tế, chở Nông thôn tiếp tục được tăng cường và mở rộng. Như vậy, nhìn khái quát sự phát triển của khucực nông nghiệp Nông thôn nước ta từ 1996 đến nay đang chịu sự tác động của những yếu tố bất lợi: Đầu tư của nhà nhà nước chưa đủ độ, năng lực tự đầu tư của người sản xuất còn thấp do thu nhập và vay tín dụng có khó khăn thị trường nông sản chưa ổn định với giá nông sản thấp trình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp cao chậm được khắc phục, giá cả nông sản phẩm thấp một cách phổ biến trong bối cảnh giảm phát nói chung của nền Kinh tế đòi hỏi phải có chính sách phù hợp hơn với tình hình mới. Về công nghiệp Nông thôn, trong những đổi mới vừa qua nhờ tác động phát triển Nông thôn và chính sách phát triển Kinh tế nhiều thành phần công nghiệp Nông thôn đã có sự phát triển thông thoáng và sôi động. Công nghiệp Nông thôn phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu trong đó phát triển theo chiều rộng là chủ yếu. Theo chiều rộng Nông thôn phát triển về sản lượng và quy mô đạt loại khá. Theo chiều sâu: phát triển công nghiệp Nông thôn đã đung hướng theo thị trường. Các làng nghề là lực lượng chủ yếu của công nghệ đã có sự phát triển khá nhanh công nghiệp Nông thôn một số năm lại đây đã xuất hiện một số nhân tố mới như hình thành khu công nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển công nghiệp nông thôn. Ngành nghề nông nghiệp đang phát triển nhanh đóng góp phần quan trọng trong việc tạo ra việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn , nhưng qui mô nhỏ bé công nghệ kỉ thuật chất lượng kỉ thuật còn thấp . Theo kết quả điều tra ở 9 tỉnh và khảo sát trên mật số địa bàn khác thì trong nông thôn hiện có 17,62% thuộc nhóm chế biến nông lâm thuỷ sản , 32,5% thuộc nhóm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp xây dựng và 49,88% thuộc nhóm dịch vụ . Nhiều ngành nghề truyền thống được phục hồi . Hiện nay cả nước có khoảng 1450 làng nghề đang hoạt động sôi nổi , tốc độ phát triển số hộ và ngành nghề nông thôn từ năm 1989 lại đây bình quân hàng năm từ 8,6-9,8% ( năm 1993-1996 bình quân tăng 10%). Từ năm 1990-1994 số hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp giảm từ 13087 xuống còn 1648, xí nghiệp quấc doanh dịa phương giảm từ 2,37 xuống còn 14,4. Doanh nghiệp tư nhân tăng 770 lên 4909 các ngành nghề chế biến nông lâm thuỷ sản , sản xuất vật liệu xây dựng , hàng tiêu dùng đặc biệt cấc ngành dịch vụ phát triển nhanh . Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn đã có bước chuyển biến nhưng chậm, tỉ trọng nông nghiệp trong cơ cấu còn cao 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 Nông nghiệp 84,5 84,7 84,5 85,3 84,3 84,8 84,6 85 Lâm nghiệp 7,7 6,8 7,0 6,5 6,8 6,0 5,5 5 Thủy sản 9,2 8,5 8,5 8,2 8,9 9,2 9,9 10 Cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản cả nước ( %) 1996 1997 1998 Nông nghiệp 71 70,8 70,3 Công nghiệp 14,7 15,5 15,9 Dịch vụ 13,8 13,7 13,8 Cơ cấu kinh tế nông thôn (%) Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 Công nghiệp 9,0 14 3,1 14 13,9 15 Tiểu thủ CV 5,2 4,6 8,9 11,5 7,7 7,8 Miền núi 9,5 0,9 4,9 2,5 3,5 3,9 ĐB sông Hồng 0,3 2,2 5,3 3,2 7,2 3,7 Khu 4 củ 1,6 2,7 2,3 5,6 6,9 4 Duyên hải MT 6,4 10,4 1,3 15,1 9,1 3,2 Tây nguyên 3,6 1,6 20 3,8 5,4 5,6 Đông Nam Bộ 21,7 20,3 21,9 16,4 8,3 18,2 ĐB sông CLong 1,3 55,4 7,9 17,1 9,0 8,1 Cơ sở hạ tầng kinh tế có bước phát triển mạnh mẻ do đó đã thúc đẩy nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển ổn định vượt qua mọi khó khăn thời tiết và thiên tai . Thủy lợi hiện nay cả nước có 8,265 công trình các loại trong đó có 754 hồ chứa nước loại vừa và lớn , hành chục nghìn hồ đập nhỏ , có 1017 đập , 4712 cống tưới tiêu loại vừa và lớn , gần 2000 trạm bơm điện các loại , tổng giá trị hiện tại khoảng 60000 tỉ đồng . Hệ thống đường giao thông nông thôn phát triển nhanh bằng cơ chế “ Nhà nước và nhân dân cùng làm” từ năm 1991-1997 cả nước huy động 7890,3 tỉ đồng đầu tư phát triển giao thông nông thôn ( dân đóng góp 4485,5 tỉ chiếm 56,58% và hơn 210 triệu ngày công) . Đã xây dựng mới 26599 Km đường , 28313 cầu các loại . Hiện nay có 22/61 tỉnh có 100% đường ô tô đi tới trung tâm xã nhưng còn hơn 500 xã chưa có đường ô tô đến . Hệ thống lưới điện quấc gia ngày càng lan toả vào các vùng nông thôn . Tổng công ty điện kực Việt Nam từ 1995 đến 1999 đã đầu tư 1546,802 tỉ đồng cho phát triển mạng lưới nông thôn , miền núi và hải đảo đã xây dựng 16986 Km đường dây trung thế , 9536 trạm biến áp có dung lượng 718.858 KVA , 6979 Km đường dây hạ thế , cung cấp 249.178 công tơ , cấp điện cho 1540000 hộ đến cuối năm 1999 điện lưới quấc gia đã đến tận tất cả các tỉnh , 95,7% số huyện , 77,2% số xã và 68,1% số hộ trong cả nước . Hệ thống chợ được hình thành ở các tụ điểm kinh tế nông thôn có tác dụng thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển. Tuy nhiên bên những thành tựu đạt được song kinh tế nông thôn vẩn còn một số khó khăn , nhìn chung kinh tế nông thôn vẫn cồn nằm trong tình trạng trì trệ non kém , chua đáp ứng nhu cầu đời sống không ngừng một tăng lên , thu nhập của dân cư còn thấp ( 90%số ngưòi nghèo đói tập trung ở nông thôn , còn 1500 xã còn trong diện đói nghèo ) các nhu cầu về ăn , ở , đi lại , học tập , chữa bệnh , nâng cao dân trí… mới được đáp ứng ở mức độ thấp . Có thể nói nông nghiệp Việt Nam vẫn chưa qua chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ , tự cấp tự túc , năng suất thấp , chất lượng sản phẩm chưa cao, công nghệ sau thu hoạch yếu kém và tiình trạng đó đặc biệt xảy ra ở vùng sâu , vùng xa , vùng điều kiện tự nhiên khắc nghiệt Thị trường tiêu thụ nông sản và hàng hoá nông thôn phát triển không ổn định .Sản xuất nông nghiệp tăng hầu hết cắc mặt nhưng thị trường tiêu thụ khó khăn , nông sản hàng hoá bị ứ đọng , giá cả tụt xuống thấp mặc dù nhà nước đã có nhiều giải pháp tực tiếp củng như gián tiếp để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản như :Trợ giá nông sản , xúc tiến xuất khẩu , đầu tư cơ sở chế biến Cơ cấu sản xuất nông thôn chuyển dịch chậm không đủ sức thu hút lao động dư thừa từ nông nghiệp , đả hạn chế nhiều trong việc tập trung đất đai để cơ giới hoá , tạo năng suất lao động cao Vốn đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu nông nghiệp nông thôn.Trước 1990 tỉ trọng vốn đầu tư ngân sách Nhà nước chiếm 20% vốn đầu tư cho toàn bộ nền kinh tế, thì nhiều năm giảm xuống còn 11-12% năm 1998 tăng lên khoảng 15%,song chủ yếu đầu tư cho thủy lợi và đê điều (chiếm khoảng 70%) đầu tư cho công nghệ còn thấp . Có tỉnh vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn giảm cả về số lượng tuyệt đối và tỉ trọng như Đồng Nai 48,5 tỉ đồng (năm 1995) xuống còn 44,2 tỉ đồng(19960 và 38,8 tỉ đồng (1997) tỉ trọng từ 10% xuống còn 6,3% và4,8% trong 3 năm tương ứng Dân cư nông thôn nói chung nghèo, thu nhập thấp, tích luỹ ít không đủ khả năng tự đầu tư theo yêu cầu thâm canh cao và phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn nhất là đầu tư vào công nghệ tiên tiến công nghiệp nông thôn phần lớn sử dụng công nghệ thải loại từ công nghiệp thành phố,hoặc công nghệ tự tạo , nên công nghệ lạc hậu.Việc vay vốn phát triển công nghiệp nông thôn còn rất hạn chế thời gian ngắn, mức vốn vay ít không có tài sản thế chấp. Các trang trại và doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thiếu vốn đầu tư cho sản xuất và đổi mới công nghệ. Vốn đầu tư từ nước ngoài (FDI) dưạ vào các dự án nông nghiệp nông thôn vừa ít về số lượng vừa bé về quy mô. Đến tháng 9/1998 mới có 237 dự án với tổng mức vốn 1691 triệu USD chiếm 10% về số dự án và 5% về số vốn FDI đầu tư vào Việt nam , điều đáng quan tâm là hoạt động kém hiệu quả ( đã có 37 dự án bị giải thể với số vốn 146 triệu USD ) Phát triển sản xuất , tăng trưởng kinh tế chưa gắn bảo vệ tài nguyên và môi trường .Tình trạng tài nguyên thiên nhiên như : Đất , nước ,rừng , biển bị khai thác vượt quá mức cho phép dẩn đến nghèo kiệt , ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái là thực tế tồn tại đáng lo ngại . Tình trạng ô nhiểm môi trường và vệ sinh thực phẩm ở các làng nghề rất cần báo động và sớm có biện pháp xử lý . Công nghiệp hóa và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là hướng đi tất yếu của nước nông nghiệp . Những tồn tại trên cần có biện pháp sớm khắc phục trước mắt dồn sức công phá những chương trình trọng điểm đổi mới công nghệ từng bước hiện đại một số lỉnh vực mủi nhọn sớm tiếp cận trình độ chung của khu vực và trên thế giới , tạo ra bước phát triển vượt bậc năng suất và chất lượng sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. 2. Những quan điểm phát triển Kinh tế Nông thôn. 2.1 Phát triển Kinh tế Nông thôn nhất thiết phải có hiệu quả Kinh tế - xã hội và môi trường. Nước ta là một nước nghèo đi lên chủ nghĩa xã hội không còn cách nào khác là sản xuất và kinh doanh phải có hiệu quả. Quản điểm hiệu quả không thể chấp nhận việc phát triển Kinh tế Nông thôn băng bất cứ giá nào. Việc phát triển Kinh tế Nông thôn là một vấn đề phức tạp và rộng lớn phải đầu tư nhiều của cải và sức lao động nên đòi hỏi phải có hiệu quả. Quan diểm hiệu quả bao gồm 3 mặt gắn bó với nhau: Hiệu quả Kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Hiệu quả Kinh tế đòi hỏi phải sản xuất ngày càng nhiều nông sản phẩm và sản phẩm hàng hoá với giá thành thấp, chất lượng sản phẩm và năng suất lao động cao, tích luỹ và tái sản xuất mở rộng không ngừng. Hiệu quả xã hội đòi hỏi đời sống của Nông thôn không ngừng được nâng cao, lao động có việc làm với thu nhập ngày càng tăng, thực hiện việc xoá đói giảm nghèo, số hộ khá và giàu ngày càng tăng, thực hiện được công bằng, dân chủ, xã hội văn minh, xoá bỏ được tệ nạn xã hội, phát huy những truyền thống tốt đẹp của công đồng nông thôn. Hiệu quả môi trường đòi hỏi môi trương sinh thái ngày cáng được bảo vệ và cải thiện. Thật là không đầy đủ khi đánh giá sự phát triển của Nông thôn mà chỉ dựa vào sự tăng trưởng Kinh tế, còn đất đai bị xói mòn, rừng bị tàn phá, nguông nước và không khí bị ô nhiễm các tài nguyên bị cạn kiệt do khai thác bừa bãi không có sự quản lý rõ ràng khoa học. Có đảm bảo cả 3 mặt hiệu quả Kinh tế, xã hội và môi trường thì phát triển Nông thôn mới bền vững. Quan điểm này phải chỉ đạo toàn bộ phương hướng, nội dung và giả pháp phát triển Nông thôn. Tuỳ theo từng vùng Nông thôn, từng thời gian mà xem xét và giả quyết các mặt hiệu quả sao cho thích hợp. 2.2 Phát triển Nông thôn với Kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Chúng ta phát triển Kinh tế Nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá ngày càng cao. Muốn vậy đi đôi cới phát triển sản xuất thì phải mở rộng thị trường. Việc hình thành và phát triển các yếu tố thị trường như thị trường nông sản phẩm, thị trường đấ đai, vật tư, vốn, sức lao động, khoa học và công nghệ, dịch vụ kỹ thuật... ở Nông thôn là hết sức quan trọng. Mở rộng tự do cạnh tranh sẽ tạo điều kiện cho việc giao lưu hàng hoá trong Nông thôn, cũng như giữa Nông thôn và đô thị, trong nước và nước ngoài. Người sản xuất có thể mua bán những thứ cần thiết phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng theo giá thị trường, tránh tình trạng bị ép cấp ép giá. Tham gia vào thị trường có nhiều thành phần Kinh tế: Kinh tế nhà nước với các doanh nghiệp nhà nước, Kinh tế tập thể, cá thể và tiểu chủ, Kinh tế tư bản tư nhân, Kinh tế tư bản nhà nước, Kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài. Việc phát huy đầy đủ mọi tiềm năng đất đai, sức lao động, vốn, cơ sở vật chất và kỹthuật của các thành phần Kinh tế là động lực rất quan trong để phát triển Nông thôn. Việc quan tâm đầy đủ lợi ích của hàng triệu nộng hộ,của các trang trại và hàng vạn tổ Kinh tế hợp tác đa dạng là hết sức quan trọng đối với phát triển Nông thôn. Trong cơ chế thị trường đó các thành phần Kinh tế hợp tác liên kết, liên doanh một cách đa dạng về hình thức, quy mô và trình độ khác nhau. Cơ chế thị trường đòi hỏi phải chấp nhận không chỉ hợp tác với nhau mà còn có sự cạnh tranh của các thành phần Kinh tế, chấp nhận những cơ may và rủi ro theo luật cung cầu và giá cả của thị trường. Mặt khác phải có sự quản lý của nàh nước đối với thị trường để đảm bảo cho sản xuất và đời sống của Nông thôn hoạt động bình thương. Dựa vào hệ thống quy hoạch, kế hoạch định hướng, dựa vào các công cụ quản lý như kế hoạch tài chính, tín dụng, ngân hàng, thuế, bảo hiểm và các biện pháp Kinh tế, tổ chức hành chính, pháp luật. Nhà nước quản lý, điều tiết các quá trình phát triển Kinh tế-xã hội Nông thôn, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần Kinh tế hoạt động một cách bình đẳng và có hiệu quả. Nhà nước có chính sách xoá đói giảm nghèo nhưng cung khuyến khích các hộ tiến lên khá và làm giàu. Nhà nước có các chính sách khuyến khích sản xuất đồng bộ đồng thời có chính sách tiêu thụ sản phẩm kịp thời với giá cả hợp lý.có chính sáh đối với những vùng khó khăn và thuận lợi, đối với những năm được mùa và những năm mất mùa đồng thới có nhứng chính sách điều chỉnh thích hợp khi các quan hệ cung cầu và giá cả thay đổi ở thị trường trong nước và thị trường thế giới. 2.3 phát triển Nông thôn một cách toàn diện có tính đến lợi thế so sánh của những vùng khác nhau. Phát triển Nông thôn không chỉ về mặt Kinh tế mà cả về mặt xã hội an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường. Trong Kinh tế không chỉ phát triển nông nghiệp mà cả công nghiệp và dịch vụ. Trong nông nghiệp không chỉ phát triển trồng trọt mf cả chăn nuôi lâm nghiệp thuỷ sản. Việc phát triển một cách toàn diện Nông thôn là một tất yếu khách quan đẻ đáp ứng nhu cầu cho mọi hoạt động Kinh tế xã hội của công đồng nông thôn . Mỗi vùng, nỗi ngành riêng lẻ không thể tự minh có thể phát triển được một cách bìnhthường mà phảỉ có sự tác động hỗ trợ của các vùng các ngành khác mới có hiệu quả. Nông nghiệp không thể phát triển được có hiệu quả nếu không có công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ.sự tách rời giữa nông nghiệp lâm nghiệp và thuỷ sản sẽ đẻ ra tình trạng phá rừng làm tăng diện tích đồi núi trọc như trong thực tế đã xẩy ra. Mặt khác Nông thôn có nhiều nguồn lực đất đai, mặt nước, khoáng sản khác nhau, có nhuồn lực lao động đồi dào, có nguồn lực cơ sở vật chất và kỹ thuật đa dạng. Muốn sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực trên trong Nông thôn phải phát triển một cách đa dạng nhiều cây trồng, vật nuôi, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ khác nhau. Nông thôn thuần nông không thể có hiệu quả cao được. Tuy nhiên phát triển nông nghiệp một cách toàn diện phải tính đến lợi thế của các điều kiện tự nhiên Kinh tế của các vùng khác nhau như vùng đồng bằng, trung du, miền núi, ven biển, các vùng xung quanh đô thị, các khu công nghiệp. Mỗi vùng đều có thế mạnh nhất định, thế mạnh của trung du miền núi là phát triển rưng cây công nghiệp lâu măm, chăn nuôi đại gia súc. Ngược lại các vùng ven biển ven sông, các vùng có ao hồ đầm nhiều có thế mạnh phát triển thuỷ sản. các vùng xung quanh đô thị và các khu công nghiệp có lợi thế phát triển các loại rau qủa, các vật cảnh... Từ đó phải có quy hoặch định hướng phát triển các vùng Nông thôn khác nhau thích hợp với từng điều kiện từng vùng. Các vùng trên gắn bó hỗ trợ nhảutong tổng thể phát triển Nông thôn cả nước. 2.4 Phát triển Nông thôn theo hướng CNH-HĐH. Muốn xoá bỏ dần sự lạc hậu của Nông thôn, xây dựng Nông thôn giàu đẹp và văn minh phải phát triển Nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Trước tiên phải chuyển dịch cơ cấu Kinh tế Nông thôn theo hướng xoá bỏ dần tính chất thuần nông, phát triển công nghiệp dịch vụ. Việc phát triển công nghiệp, dặc biệt công nghiệp chế biến nông sản cho phép nâng cao giá trị nông sản phẩm và nông sản phẩm hàng hoá và xuất khẩu. Phát triển nông nghiệp phải đi đôi với phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản.còn trong nông nghiệp phải giảm bớt tính độc canh phát triển cây công nghiệp, rau quả, chăn nuôi. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội, như giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc, các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, văn hoá y tế, giáo dục làm thay đổi dần bộ mặt Nông thôn. Việc áp dụng khoa hoc và công nghệ tiến bộ gắn liền với thuỷ lợi hoá, cơ khí hoá, điện khí hoá, công nghệ sinh học trong trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản ngành nghề nhằm tăng năng suất, tăng sản lượng tăng chất lượng cây trồng, vật nuôi với giá thành sản phẩm hạ và boả vệ được môi trường sinh thái bền vững trong Nông thôn. 3. Phương hướng phát triển Kinh tế Nông thôn. Phương hướng phát triển Kinh tế Nông thôn bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu Kinh tế Nông thôn theo hướng giảm dần tính chất thuần nông, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và nâng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong Nông thôn. Cơ cấu Kinh tế Nông thôn là nhân tố hàng đầu để tăng trưởng và phát triển kinh tế Nông thôn bền vững. Nó quyết định việc khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả tài nguyên đất đai vốn cơ sở vật chất và kỹ thuật, nguồn lao động, quyết định chiều hướng và tốc độ phát triển Nông thôn từ tự túc tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hoá và xuất khẩu, góp phần tăng tích luỹ tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống vật chất tinh thần ở Nông thôn. Phương hướng chuyển dịchcơ cấu Kinh tế Nông thôn như trên góp phần thúc đẩy tạo nên sự phân công lao động xã hội trong Nông thôn, giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp và tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế Nông thôn phải gắn liền với việc chuyển dịch cơ cấu Kinh tế nông nghiệp. Nếu cơ cấu Kinh tế nông nghiệp không có chuyển dịch tích cực và hợp lý thì không có chuyển dịch cơ cấu Kinh tế Nông thôn. Phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá và ngày càng đi vào liên kết giữa các vùng Nông thôn, theo quy mô thích hợp kết hợp giữa quy mô nhỏ, vừa và lớn, mang tính chất đồng bộ theo quy hoặch thống nhất, kết hợp giữa ngành và lãnh thổ. Kết cấu hạ tầng ở Nông thôn là nền tảng cho sự phát triển Kinh tế -xã hội Nông thôn.kết cấu hạ tầng Kinh tế ở Nông thôn bao gồm hệ thống thuỷ lợi, giao thông, điện thông tin liên lạc cơ sở bảo quản chế biến nông sản. ngoài ra còn có kết cấu hạ tầng xã hội. Phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng như trên cho phép tiết kiệm được vốn đầu tư và sức lao động, nâng coa hiệu quả trong xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng. Khoa học và công nghệ là nhân tố quan trọng hàng đầu để phát triển Kinh tế Nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, không rơi vào nguy cơ tụt hậu so với các nước trên thế giới va ftrong khu vực. Việc áp dụngkhoa học và công nghệđể tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và hiệu quả, thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất hàng hoá. Việc hoàn chỉnh mạng lưới thuỷ lợi, thực hiện tưới tiêu chống úng, hạn, lũ và tưới tiêu khoa học, việc áp dụng hệ thống công cụ cơ khí thích hợp để tăng năng suất lao động và cải thiện điều kiện lao động, giải ohóng lao động nông nghiệp, từng bước bổ sung cho các ngành Kinh tế khác. Việc sử dụng phân hoá học thuốc trừ sâu bệnh cho cây trồng, vật nuôi một cách hợp lý là điều kiện để tăng năng suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi. Việc áp dụng khoa học và công nghệ để bảo vệ tài nguyên đất đai, môi trường sinh thái là điều hết sức cần thiết chont phát triển bền vững. Việc áp dụng khoa học và công nghệ trong công tác tổ chức quản lý Kinh tế và đời sống ở Nông thôn phù hợp với trình độ phát triển của từng vùng là một hướng không thể thiếu được. Hoàn thiện các chính sách Kinh tế xã hội là một phương hướng quan trọng để phát triển Nông thôn. Phương hướng chung của việc nghiên cứu, thực hiện các chính sách là nhằm đẩy mạnh Kinh tế và cải thiện đời sông Nông thôn, bảo đảm tự do dân chủ, công bằng ở Nông thôn. Để thực hiện tốt các chính sách Kinh tế xã hội ở Nông thôn cần phải kết hợp các nguồn lực vừa do ngân sách của trung ương, vừa do ngân sách của địa phương và cơ sở, vừa có sự giúp đỡ hỗ trợ của cộng đồng Nông thôn. Hoàn thiện việc tổ chức quản lý nhà nước đối với Nông thôn là phương hướng quan trọng để tổ chức và quản lý một cách hợp lý mọi hoạt động của nhà nước ở Nông thôn về các mặt Kinh tế chính trị, xã hội. Phương hướng nghiên cứu ở đây là làm rõ hệ thống tổ chức các làng xã, hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nông thôn, hệ thống thông tin, hệ thống côn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34603.doc
Tài liệu liên quan