Đề án Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động và các biện pháp quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam

MỤC LỤC

 

Lời nói đầu 1

Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về vốn lưu động 2

1.1.Vốn lưu động và các nguồn hình thành vốn lưu động 2

1.1.1. Khái niệm vốn lưu động 2

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động 2

1.1.3. Phân loại vốn lưu động 3

1.2. Quản lí vốn lưu động 5

1.2.1. Sự cần thiết phải quản lí vốn lưu động 5

1.2.2. Nội dung quản lí vốn lưu động 5

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 7

1.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 7

1.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động 8

1.3.3. Hàm lượng vốn lưu động 8

1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận(mức doanh lợi) vốn lưu động 8

1.3.5. Số vòng quay hàng tồn kho 8

1.3.6. Vòng quay các khoản phải thu 9

1.4. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 9

Chương 2: Thực trạng quản lí, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 11

2.1 Khái quát tình hình chung về công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 11

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 11

2.1.2. Đặc điểm của bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 12

2.1.2.1.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí và sản xuất của công ty 12

2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty 13

2.1.2.3. Đặc điểm về bộ máy kế toán của công ty 14

2.2. Thực trạng quản lí vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 14

2.2.1. Thành phần và kết cấu vốn lưu động ở công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 16

2.2.2. Tình hình quản lí vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 23

2.2.3. Tình hình quản lí các khoản phải thu của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 26

2.2.4. Tình hình tổ chức và quản lí hàng tồn kho của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 29

2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 31

Chương 3: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 33

3.1. Nhận xét, đánh giá chung về tình hình quản lí, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 33

3.1.1 Những thành tựu đạt được 33

3.1.2. Những vấn đề còn tồn tai 34

3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 35

3.2.1. Xác định đúng nhu cầu Vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của công ty 35

3.2.2. Giải pháp cho vấn đề sử dụng tài sản lưu động 36

3.2.3. Chủ động thanh toán các khoản nợ nhằm làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty 38

3.2.4. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động 38

3.2.5. Tăng cường hoạt động Marketing 39

3.2.6. Hoàn thiện công tác hạch toán nội bộ 40

Kết luận 42

 

docx49 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5179 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động và các biện pháp quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t triển 20.072 34.781 3. Phải thu khách hàng 9.517.837 23.016.629 3. Quỹ khen thưởng phúc lợi 10.890 12.210 4. ứng trước cho người bán 780.024 1.936.671 4. Lợi nhuận chưa phân phối 191.210 201.112 5. Phải thu khác 653.250 580.834 5. Nguồn vốn xây dựng cơ bản dở dang 97.900 99.778 6. Nguyên vật liệu 386.977 897.181 II. Nguồn vốn vay 23.688.541 54.718.375 7. Công cụ dụng cụ 115.325 142.565 A. Nợ ngắn hạn 22.975.591 53.578.409 8. Thành phẩm 1.250 10.716 1. Vay ngắn hạn 6.955.359 20.182.451 9. Hàng hoá 2.152.232 12.192.136 2. Phải trả người bán 10.033.137 24.739.344 10. Chi phí sản xuất 1.944.687 4.222.842 3. Người mua ứng trước 2.785.802 5.226.654 11. Thuế GTGT được khấu trừ 320.485 1.614.429 4. Thuế và các khoản trả nộp Nhà nước 498.144 526.585 12. Tài sản ngắn hạn khác 2.144.236 2.835.923 5. Phải trả công nhân viên 361.683 382.151 II. Tài sản dài hạn 6.538.970 8.405.361 6. Phải trả, phải nộp khác 2.139.193 2.179.234 1. TSCĐ hữu hình 6.538.970 8.405.361 7. Nợ ngắn hạn khác 202.273 341.990 B. Nợ dài hạn 712.950 1.139.966 Tổng tài sản 25.931.463 56.998.308 Tổng nguồn vốn 25.931.463 56.998.308 *Cơ cấu vốn lưu động Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006. Đvt: 1000đ Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. Tài sản 25.931.463 100 56.998.308 100 +31.066.845 +119,8 1. TSLĐ và ĐTNH 19.392.493 74,8 48.592.947 85,25 +29.200.454 +150,6 2. TSCĐ và ĐTDH 6.538.970 25,2 8.405.361 14,75 +1.866.391 +28,5 B. Nguồn vốn 25.931.463 100 56.998.308 100 +31.066.845 +119,8 1. Nợ phải trả 23.688.541 91,35 54.718.375 96 +31.029.834 +131 - Nợ ngắn hạn 22.975.591 88,6 53.578.409 94 +30.602.819 +133,2 - Nợ dài hạn 712.950 2,75 1.139.966 2 +427.016 +59,9 2. Vốn chủ sở hữu 2.242.922 8,65 2.279.933 4 +37.011 +1,65 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006. Tính đến ngày 31/12/2006, tổng tài sản của Công ty so với năm 2005 tăng 119,8% tương ứng số tiền là: 31.066.845( nghìn đồng). Tài sản của công ty được hình thành từ hai nguồn: - Nguồn vốn chủ sở hữu: 2.279.933(nghìn đồng). - Nợ phải trả: 54.718.375( nghìn đồng). Để đánh giá tình hình quản lí và sử dụng vốn lưu động của Công ty trước hết chúng ta hãy xem xét bảng số liệu sau: Bảng 2.2. Tình hình tài trợ vốn của Công ty năm 2006 Đvt: 1000đ Nguồn tài trợ 31/12/2005 31/12/2006 Số tiền % Số tiền % 1. Nguồn tạm thời 23.177.863 89,4 53.920.399 94,6 - Nợ ngắn hạn 22.975.591 53.578.409 2.Nguồn thường xuyên 2.753.600 10,6 3.077.909 5,4 - Nợ dài hạn 510.678 797.976 - Vốn chủ sở hữu 2.242.922 2.279.933 Nguồn tài trợ 25.931.463 100 56.998.308 100 Nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam gồm nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn thường xuyên năm 2006 chiếm tỉ lệ nhỏ: 5,4% tổng nguồn vốn( bảng 2.2). Công ty đầu tư cho TSCĐ 8.405.361 nghìn đồng( bảng 2.1), đầu tư cho TSLĐ 48.592.947( nghìn đồng). Nguồn vốn thường xuyên chiếm tỉ lệ nhỏ vì Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Do đó cơ cấu vốn và tài sản mang đặc trưng ngành xây dựng, công trình xây dựng có thời gian thi công kéo dài, trong quá trình thi công một công trình công ty phải huy động vốn ngắn hạn nhiều đợt, làm tăng chi phí vốn và tăng giá thành công trình. Nguồn vốn tạm thời của công ty năm 2006 là 53.920.399 nghìn đồng; chiếm tỉ lệ cao trong tổng nguồn vốn 94,6%(bảng 2.2). Nguồn vốn tạm thời là nguồn đầu tư chủ yếu cho nhu cầu VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để nhận định cơ cấu VLĐ của Công ty một cách cụ thể hơn, chúng ta sẽ xem xét bảng số liệu sau: Bảng 2.3: Cơ cấu VLĐ của Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam Đvt: 1000đ Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% 1. Tiền 1.376.190 7,1 1.143.021 2,35 - 233.169 -4,75 2.Các khoản phải thu 11.271.596 58,12 27.148.563 55,87 +15.876.967 -2,25 3.Hàng tồn kho 4.600.471 23,72 17.465.440 35,94 +12.864.769 +12,22 4. TSLĐ khác 2.144.236 11,06 2.835.923 5,84 +691.687 -5,22 Tổng 19.392.493 100 48.592.947 100 +29.200.454 0 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006. Theo bảng số liệu trên ta thấy VLĐ của công ty cuối năm 2006 là 48.592.947(nghìn đồng) tăng thêm 29.200.454( nghìn đồng) so với năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác tăng lên. Năm 2006 các khoản phải thu là 27.148.563(nghìn đồng) so với năm 2005. Năm 2005 khoản phải thu chiếm tỉ trọng cao 58,12% trong tổng số VLĐ của công ty, nhưng đến 2006 thì tỉ lệ này giảm xuống 55,87%, tức là giảm 2,25% về tỉ trọng. Điều này có nghĩa là công ty đã chủ động trong việc rút tỉ trọng chỉ tiêu này xuống. Ngoài ra, ta thấy lượng hàng tồn kho lớn và ngày càng tăng lên. Năm 2005 hàng tồn kho chiếm tỉ trọng 23,72% trong tổng số VLĐ. Năm 2006 tỉ trọng đó tăng lên 35,94% tức là tăng 12,22%. Bên cạnh đó, tài sản lưu động khác cũng tăng tương đối cao. Năm 2006 tài sản lưu động khác: 2.835.923( nghìn đồng) tăng hơn so với năm 2005 là 691.687(nghìn đồng). Tuy nhiên xét về tỉ trọng 2006 tài sản lưu động khác giảm 5,22% so với năm 2005. Riêng về lượng vốn bằng tiền năm 2005 là 1.376.190(nghìn đồng) chiếm tỉ trọng 7,1% trong tổng số VLĐ. Năm 2006 là 1.143.021(nghìn đồng) chiếm tỉ trọng 2,35% trong tổng số VLĐ. Trong toàn bộ vốn bằng tiền thì lượng tiền mặt chiếm tỉ lệ ít, chủ yếu là tiền gửi ngân hàng. Điều này là phù hợp nhằm tạo sự linh hoạt cho đồng vốn. Năm 2006, lượng tiền mặt tại quỹ chỉ đạt tỉ trọng 0,71%, giảm 1,11% so với năm 2005. Tiền gửi ngân hàng là một lượng tiền dự trữ cần thiết dù không trực tiếp đi vào kinh doanh nhưng nó lại thu một khoản lợi cho công ty đó là lãi mà ngân hàng phải trả. Năm 2006, lượng tiền này là 798.096(nghìn đồng) chiếm tỉ trọng 1,64% và giảm 225.224(nghìn đồng) so với năm 2005. Tóm lại, qua phân tích ta thấy cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam là phù hợp. Cơ cấu vốn nghiêng về VLĐ, điều này tạo điều kiện thuận lợi để công ty đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được tiến hành liên tục. Nhưng có lúc Công ty gặp khó khăn do vốn vay chiếm tỉ trọng lớn. Và vẫn còn một số bất cập vì lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu 2006 đã tăng nhiều so với năm 2005. Nhưng qua những số liệu ở trên có thể thấy công ty đang ngày càng phát triển và mở rộng. Vì vậy, để đạt kết quả tốt hơn, công ty cần hoàn thiện hơn nữa cơ cấu VLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. *Xác định nhu cầu VLĐ của Công ty. Để VLĐ phát huy hiệu quả cao nhất đòi hỏi công tác quản lí , phân bố vấo giưũa các khâu của quá trình sản xuất phải hợp lí, đảm bảo VLĐ được linh hoạt. Để hiểu rõ hơn nhu cầu VLĐ của Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, ta đi sâu xem xét cơ cấu VLĐ trong từng khâu. Bảng 2.4. Kết cấu vốn lưu động trong từng khâu: Đvt: 1000đ Vốn lưu động Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. VLĐ trong khâu dự trữ 502.302 2,59 1.039.746 2,14 +537.444 -0,45 1. Nguyên vật liệu tồn kho 386.977 1,99 897.181 1,85 +510.204 -0,14 2. Công cụ dụng cụ tồn kho 115.325 0,6 142.565 0,29 +27.240 -0,31 II. VLĐ trong khâu sản xuất 3.029.989 15,62 6.046.867 12,44 +3.016.878 -3,18 1. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 1.944.687 10,02 4.222.842 8,7 +2.278.155 -1,32 2. Chi phí chờ kết chuyển 1.019.173 5,26 1.724.625 3,54 +705.452 -1,72 3. Chi phí trả trước 66.129 0,34 99.400 0,2 +33.271 -0,14 III. VLĐ trong khâu lưu thông 15.860.202 81,79 41.506.334 85,42 +25.646.132 +3,63 1. Thành phẩm tồn kho 1.250 0,06 10.716 0,02 +9.466 -0,04 2. Hàng hoá tồn kho 2.152.232 11,1 12.192.136 25,09 +10.039.904 +13,99 3. Tiền mặt tại quỹ 352.870 1,82 344.925 0,71 -7.945 -1,11 4. Tiền gửi ngân hàng 1.023.320 5,27 798.096 1,64 -225.224 -3,63 5. Phải thu khách hàng 9.517.837 49,08 23.016.629 47,37 +13.498.792 -1,71 6. Trả trước cho người bán 780.024 4 1.936.671 3,99 +1.156.647 -0,01 7. Thuế GTGT được khấu trừ 320.485 1,65 1.614.429 3,32 +1.293.944 +1,67 8. Các khoản phải thu trước 653.250 3,37 580.834 1,2 -72.416 -2,17 9. Tạm ứng 1.002.223 5,16 975.144 2 -27.079 -3,16 10. Tài sản thiếu chờ xử lí 6.911 0,03 8.756 0,018 +1.845 -0,01 11. Các khoản ký quỹ ký cược ngắn hạn 49.800 0,25 27.998 0,06 -21.802 -0,19 Cộng 19.392.493 100 48.592.947 100 +29.200.454 0 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006 VLĐ trong khâu dự trữ bao gồm vật liệu tồn kho và công cụ dụng cụ tồn kho. Đây là hai yếu tố rất cơ bản của sản xuất. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó việc cung ứng nguyên vật liệu phải đầy đủ và kịp thời. Năm 2006 số VLĐ trong khâu này là 1.039.746(nghìn đồng), chiếm tỉ trọng 2,14%, giảm 0,45% về tỉ trọng so với năm 2005. Tuy nhiên số VLĐ trong khâu này tăng 537.444( nghìn đồng) so với năm 2005. Điều này chứng tỏ rằngcông ty đã có những biện pháp để vừa không bị ứ đọng vốn trong dự trữ sản xuất, vừa đảm bảo nguyên vật liệu tồn kho ở mức tối thiểu để sản xuất được tiến hành liên tục không bị ngừng trệ gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty. VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí chờ kết chuyển,chi phí trả trước. Năm 2006, VLĐ trong khâu sản xuất là 6.046.867 (nghìn đồng), đạt tỉ trọng 12,44%, tăng so với năm 2005 là 3.016.878(nghìn đồng). VLĐ trong khâu lưu thông chủ yếu là khoản hàng tồn kho và các khoản phải thu. VLĐ trong khâu này năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 25.646.132(nghìn đồng) hay tăng 3,63% về tỷ trọng. Nguyên nhân chủ yếu là do hàng hoá tồn kho, phải thu của khách hàng năm 2006 tăng hơn rất nhiều so với năm 2005. Cụ thể hàng hoá tồn kho năm 2006 đạt 12.192.136 ( nghìn đồng) tăng 10.039.904 (nghìn đồng ) hay tăng 13,99% so với năm 2005. Khoản phải thu của khách hàng năm 2006 cũng tăng so với năm 2005 là 23.016.629 ( nghìn đồng), nhưgn giảm về tỷ trọng 1,71%. Nếu xét về số tiền thì năm 2006 các khoản phải thu tưng hơn rất nhiều so với năm 2005, nhưng xét về etỷ trọng lại giảm.Điều này cho thấy công ty đã có sự quan tâm đến công tác thu tiền sau bán hàng để tránh tình trạng VLĐ có thể tăng quá cao ở khâu này làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Qua bảng 2.4, ta thấy kết cấu VLĐ trong từng khâu của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam là tương đối hợp lý. Tuy nhiên, công ty cần xác định một kết cấu VLĐ trong từng khâu một cách tối ưu để tạo nền tảng tài chính vững chắc và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ hơn nữa. 2.2.2. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của công ty cổ phần Xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam Trong kinh doanh, điều đầu tiên cần thiết để thực hiện các trao đổi buôn bán chính là vốn bằng tiền. Trong công ty, để thực hiện các giao dịch hay các hoạt động xảy ra trực tiếp thì đòi hỏi phải có một lượng tiền mặt nhất định trong quỹ của công ty. Nhưng nếu khoản tiền này quá lớn sẽ không tốt gây lãng phí do sự ứ đọng của chúng, làm giảm tính linh hoạt của đồng vốn. Bảng 2.5: Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty Đvt: 1000 đ Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tiền mặt tại quỹ 352.870 25,64 344.925 30,18 -7.945 -2,25 2. Tiền gưỉ ngân hàng 1.023.320 74,36 798.096 69,82 -225.224 -22 Tổng 1.376.190 100 1.143.021 100 -233.169 -16,94 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006 Qua bảng 2.5 có thể nhận xét: so với năm 2005 tổng số vốn bằng tiền của công ty giảm 233.169 (nghìn đồng) với tỷ lệ giảm tương ứng 16,94%. Nguyên nhân là do năm 2006 công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng với khách hàng so với năm 2005 nên tiền mặt và tiền gửi ngân hàng giảm xuống vì chi phí mua nguyên vật liệu và giao dịch tăng lên. Trong cơ cấu vốn bằng tiền của công tycổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, tiền mặt tại quỹ luôn chiếm tỉ trọng nhỏ hơn so với tiền gửi ngân hàng. Cụ thể năm 2006, tiền mặt tại quỹ giảm 2,25% tương ứng với số tiền 7.945(nghìn đồng) so với năm 2005. Điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, không để tiền bị ứ đọng gây lãng phí. Tiền gửi ngân hàng giảm 225.224(nghìn đồng), tương ứng với tỉ lệ giảm 22%. Mặc dù số tiền mặt và tiền gửi ngân hàng thường ít nhưng vẫn đảm bảo được nhu cầu thanh toán hàng ngày đồng thời tối ưu hoá được nguồn quỹ hiện có. Cơ cấu này phù hợp với đặc điểm của công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền của công ty có tốt hay không ta xem xét các chỉ tiêu qua bảng số liệu sau: Bảng 2.6: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty Đvt: 1000đ. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh A. Nợ ngắn hạn 22.975.591 53.578.409 +30.602.818 B. TSLĐ và ĐTNH 19.392.493 48.592.947 +29.200.454 1. Tiền 1.376.190 1.143.021 -233.169 2. Các khoản phải thu 11.271.596 27.148.563 +15.876.967 3. Hàng tồn kho 4.600.471 17.465.440 +12.864.769 4. TSLĐ khác 2.144.236 2.835.923 +691.687 C. Các chỉ tiêu 1. Khả năng thanh toán hiện thời(B/A) 0,84 0,91 +0,07 2. Khả năng thanh toán nhanh(B-3)/A 0,64 0,58 -0,06 3. Khả năng thanh toán tức thời(1/A) 0,06 0,02 -0,04 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khỏan nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong đó TSLĐ là những tài sản ngắn hạn dễ chuyển đổi thành tiền trong vòng 1 năm. Khả năng thanh toán hiện thời của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 0,07 lần. Vì công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, do vậy chỉ tiêu bằng 2 là hợp lý. Như vậy mặc dù năm 2006 khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng hơn năm 2005 nhưng vẫn tương đối thấp, cho thấy rằng công ty vừa phải duy trì trả nợ ngân hàng, lại vừa phải mở rộng sản xuất kinh doanh, dễ mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Do đó công ty cần phải có biện pháp điều chỉnh tăng chi tiêu này để kịp với mức quy định của toàn ngành. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ trong một thời gian ngắn. Năm 2006 hệ số khả năng thanh toán nhanh là 0,58, giảm 0,06 lần so với 2005. trong khi mức quy định của ngành là 1. Như vậy công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, mất khả năng thanh toán nhanh. Do đó công ty cần phải có biện pháp điều chỉnh tăng cho phù hợp với mức quy định của ngành. Hệ số khả năng thanh toán tức thời: của công ty còn rất là thấp. Năm 2006 giảm 0,04 lần so với năm 2005. Điều này cho thấy công ty không có khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn mà cần có thời gian để chuyển đổi các TSLĐ khác thành tiền mới trả nợ được ngắn hạn. Qua phân tích ở trên cho thấy việc sử dụng vốn bằng tiền của công ty không hiệu quả và độ an toàn không cao trong khả năng thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, các đối tác kinh doanh thường quan tâm đến khả năng thanh toán để đưa ra quyết định tài chính khi quan hệ với doanh nghiệp. Vì vậy công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam cần điều chỉnh lại tình hình tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán của mình. 2.2.3 Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam. Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau nên thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán đó là các khoản phải thu. Chúng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn của công ty. Bảng 2.7: Các khoản phải thu của công ty Đvt: 1000đ Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Phải thu khách hàng 9.517.837 84,44 23.016.629 84,78 +13.498.792 +141,8 2.Trả trước cho người bán 780.024 6,92 1.936.671 7,13 +1.156.647 +148,3 3.Thuế GTGT được khấu trừ 320.485 2,84 1.614.429 5,95 +1.293.944 +403,7 4.Phải thu nội bộ 0 0 0 5.Phải thu khác 653.250 5,8 580.834 2,14 -72.416 -11,09 6.Dự phòng 0 0 0 Tổng 11.271.596 100 27.148.563 +15.876.967 +140,86 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006 Năm 2005, khoản phải thu là 11.271.596(nghìn đồng), chiếm tỷ trọng 58,12% tổng số VLĐ của công ty. Đến năm 2006, khoản phải thu là 27.148.563(nghìn đồng), tức là tăng 15.876.967( nghìn đồng) so với năm 2005. Nhưng xét về tỷ trọng khoản phải thu năm 2006 chỉ chiếm 55,87%, giảm 2,26% so với 2005. Các khoản phải thu tăng như vậy là do: Khoản phải thu khách hàng năm 2006 là 23.016.629( nghìn đồng), tăng 13.498.792( nghìn đồng) so với 2005. Khỏan phải thu của khách hàng càng cao thì chứng tỏ mức độ bị chiếm dụng vốn của công ty càng lớn. Nếu các khỏan vay của công ty đến hạn trả mà không có khả năng thanh toán thì rất dễ lâm vào tình trạng nợ đọng lâu, dễ phát sinh lãi suất cao, gây khủng hoảng về tài chính cho công ty. Nhưng do đặc thù của ngành xây lắp nên việc tăng các khoản phải thu đều không đáng ngại. Tuy nhiên một đòi hỏi cần thiết là đi đôi với việc cho nợ, công ty còn phải quản lý tốt việc thu nợ. Khoản trả trước cho người bán năm 2006 là 1.936.671( nghìn đồng), tăng 148,3% tương ứng với số tiền 1.156.647 so với năm 2005. Thuế GTGT được khấu trừ năm 2006 là 1.614.429( nghìn đồng ), tăng 1.293.944(nghìn đồng ) với tỉ lệ tăng 403,7% so với năm 2005. Tuy nhiên các khoản phải thu khác năm 2006 giảm 72.416( nghìn đồng) với tỷ lệ giảm là 11,09% so với 2005. Để xem xét kỹ hơn các khoản phải thu, phải trả ta theo dõi các chỉ tiêu ở bảng sau: Bảng2.8: Các chi tiêu đánh giá hiệu quả các khoản phải thu của Công ty Đvt: 1000đ Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tiền % 1.Doanh thu bán hàng (có thuế) 57.160.900 53.630.059 -3.530.841 -6,18 2.Khoản phải thu bình quân 7.235.557 10.944.910 +3.709.353 +51,3 3.Vòng quay các khoản phải thu 7,9 vòng 4,9 vòng -3 vòng -37,9 4.Kỳ thu tiền bình quân 46 ngày 73 ngày +27 ngày +58,7 Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2006 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Vòng quay các khỏan phải thu giảm 3 vòng. Điều này chứng tỏ rằng các khỏan phải thu năm 2006 cao hơn năm 2004. Tuy vậy ta không thể đánh giá rằng điều này có ảnh hưởng xấu đến doang nghiệp. Bởi vì tăng tín dụng cho khách hàng là một trong những chính sách có hiệu quả của doanh nghiệp. Qua bảng cơ cấu vốn lưu động của công ty (bảng 2.3), mặc dù các khoản phải thu năm 2006 lại giảm 2,26% so với 2005. Vòng quay các khoản phải thu càng chứng tỏ việc thu hồi các khoản phải thu có hiệu quả. Vì vậy nếu công ty có thể đề ra các biện pháp thu hồi các khỏan phải thu thì hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ cao hơn nữa. Muốn vậy công ty phải làm tốt công tác thu hồi nợ, quản lý tốt các khỏan phải thu, không để thất thoát nợ và đặc biệt công ty cần hòan thành nghĩa vụ với Nhà nước và các bạn hàng để giữ uy tín lâu dài cho công ty. Việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong hoạt động trao đổi mua bán giữa các doanh nghiệp là một nét đặc trưng trong hoạt động kinh doanh, được coi là một chiến lược kinh doanh hữu hiệu trong các công ty. Nhưng ngoài việc các công ty cũng phải luôn kiểm soát xem mình có bị chiếm dụng vốn nhiều không. Để thấy rõ hơn tình hình này, ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 2.9 : Tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam Đvt: 1000đ Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch I. Các khoản phải thu 11.271.596 27.148.563 +15.876.967 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3.Thuế GTGT được khấu trừ 4. Các khoản phải thu khác 9.517.837 780.024 320.485 653.250 23.016.629 1.936.671 1.614.429 580.834 +13.498.792 +1.156.647 +1.293.944 -72.416 II. Các khỏan phải trả 15.717.959 33.053.968 +17.336.009 1.Phải trả cho người bán 2.Người mua trả tiền trước 3.Thuế và các khỏan phải nộp 4.Phải trả công nhân viên 5.Phải trả, phải nộp khác 10.033.137 2.685.802 498.144 361.683 2.139.193 24.739.344 5.226.654 526.585 382.151 2.179.234 +14.706.207 +2.540.852 +28.441 +20.468 +40.041 III. Chênh lệch (II _ I ) 4.446.363 5.905.405 +1.459.042 Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2006. Như vậy, nguồn vốn đi chiếm dụng của công ty lớn hơn nguồn vốn bị chiếm dụng, cụ thể: đầu năm là 4.446.363 (nghìn đồng), cuối năm là 5.905.405 (nghìn đồng), tăng 1.459.042 ( nghìn đồng). Do vậy công ty đã có một lượng vốn nhất định để đáp ứng nhu cầu VLĐ phục vụ sản xuất kinh doanh. 2.2.4 Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam. Vốn tồn kho dự trữ thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng số VLĐ của công ty. Bởi vậy công ty cần có biện pháp quản lý và sử dụng khoản này để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của mình. Bảng 2.10: Kết cấu hàng tồn kho của công ty. Đvt: 1000đ Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Nguyên vật liệu tồn kho 386.977 8,4 897.181 5,14 +510.204 +131,8 2.Công cụ dụng cụ tồn kho 115.325 2,5 142.565 0,82 +27.240 +23,6 3.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 1.944.687 42,27 4.222.842 24,18 +2.278.155 +117,1 4.Thành phẩm tồn kho 1.250 0,03 10.716 0,06 +9.466 +757,3 5.Hàng hóa tồn kho 2.152.232 46,8 12.192.136 69,8 +10.039.904 +466,5 Tổng 4.600.471 100 17.465.440 100 +12.864.969 +279,6 Hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số VLĐ của công ty.Cụ thể năm 2005 hàng tồn kho của công ty là : 4.600.471 (nghìn đồng), chiếm tỷ trọng 23,72%. Đến năm 2006 hàng tồn kho tăng lên rất cao 17.465.440 (nghìn đồng), chiếm tỷ trọng 35,94% tổng số VLĐ của công ty.Như vậy năm 2006, hàng tồn kho đã tăng 12.864.969(nghìn đồng) với tỷ trọng tăng 13,3%. Điều này là do quy mô sản xuất luôn phải tập trung một lượng thành phẩm nhất định trong kho để chẩn bị sẵn sàng cung cấp cho bạn hàng, đảm bảo thời gian và số lượng theo hợp đồng. Trong năm 2006 công ty đã thực hiện các biện pháp để mở rộng quy mô sản xuất.Do vậy đến năm 2006, số sản phẩm sản xuất khá lớn kéo theo chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 2.278.155 (nghìn đồng) và lượng thành phẩm tồn kho tăng 9.466(nghìn đồng) so với năm 2005. Bên cạnh đó nguyên vật liệu tồn kho cũng tăng rất nhiều. Năm 2006 là 897.181 (nghìn đồng) tăng 131,8% ứng với số tiền là 510.204 (nghìn đồng) so với năm 2005. Riêng về lượng hàng hóa tồn kho năm 2006 tăng rất cao. Năm 2005 lượng hàng hóa tồn kho chỉ đạt 2.152.232 (nghìn đồng).Nhưng đến năm 2006 đạt 12.192.136 (nghìn đồng) tăng 466,5% so với năm 2005. Có thể nói rằng đối với một doanh nghiệp xây lắp thì mức hàng tồn kho là đương nhiên. Tuy vậy, khoản mục hàng tồn kho lớn cũng gây ra rất nhiều khó khăn trở ngại cho công ty, nhất là sự tồn đọng về vốn và đặc biệt có khó khăn trong việc quản lý. Do đó công ty cần phải có biện pháp để hạn chế các chi phí hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh. Để biết cụ thể hơn ta đi sâu xem xét các chỉ tiêu qua bảng số liệu sau : Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hàng tồn kho của công ty Đvt: 1000đ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chệnh lệch Số tiền % 1.Giá vốn hàng bán 50.657.782 47.559.916 -3.097.866 -6,1 2.Hàng tồn kho bình quân 3.391.350 9.373.420 +5.982.070 +176,4 3.Số vòng quay hàng tồn kho 15 vòng 5 vòng -10 vòng -66,7 4.Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho. 24 ngày 72 ngày 48 ngày +200 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Vòng quay hàng tồn kho giảm rất nhiều chứng tỏ hàng tồn kho bình quân tăng lên rất cao. Điều này làm tốc đọ luân chuyển vốn chậm, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Việc lưu giữ một lượng lớn hàng tồn kho làm phát sinh tăng thêm một số chi phí như chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm. Vì vậy công ty cần có biện pháp để làm tốt công tác quản lý hàng tồn kho như: đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa để giải quyết hàng tồn đọng đảm bảo hàng hóa được lưu thông đúng thời hạn nhằm giảm chi phí lưu kho. Đặc biệt công ty cần phải xem xét mức dự trữ hợp lý và đầu tư xây dựng những nhà kho lưu hàng để hàng hóa trong kho không bị ẩm mốc, hỏng hóc. Tuy vậy việc tăng dự trữ tài sản tồn kho cũng làm giảm các chi phí thiệt hại ngưng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu, bán thành phẩm.Vì vậy công ty cần xem xét mức dự trữ hợp lý để giảm tới mức thấp nhất tổng chi phí dự trữ hàng tồn kho. 2.2.5 Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam. Hiệu quả sử dụng VLĐ luôn gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đạt được hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao là mục tiêu chủ yếu mà mọi doanh nghiệp đều hường tới. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam : chúng ta xem xét bảng số liệu sau : Bảng 2.12 : Một số chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Đvt : 1000đ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 1.Doanh thu thuần 62.077.929 58.759.740 -3.318.189 2.Lợi nhuận sau thuế 60.765 125.093 +64.328 3.Vốn lưu động bình quân 14.475.192 26.105.980 +11.630.788 4.Các chi tiêu phản ánh a. Vòng quay VLĐ 4,29 vòng 2,25 vòng -2,04 vòng b. Kỳ luân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động và các biện pháp quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.docx
Tài liệu liên quan