MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ 3
1.1. Khái niệm về bán phá giá 3
1.2.Hiệp định về chống bán phá giá của WTO 3
1.3. Pháp lệnh chống bán phá giá của Việt Nam 4
1.4. Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá là gì? 5
1.5. Ảnh hưởng của các biện pháp chống bán phá giá với hoạt động thương mại quốc tế 6
1.5.1. Tác đông tới cá dòng thương mại hiện có: 6
1.5.2. Ảnh hưởn đến mở rộng thương mại 6
1.5.3. Chệch hướng thương mại 6
1.6. Quy trình của các vụ kiện bán phá giá 7
1.7. Thực trạng và giải pháp ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá ở 1 số nước trên thế giới. 8
1.7.1. Trung Quốc 8
1.7.2. Nhật Bản 10
1.7.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 11
2. THỰC TRẠNG CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI
MẶT HÀNG THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM. 13
2.1. Tình hình các vự kiện chống bán phá giá trên thế giới 13
2.2. Tình hình kiện chống bán phá giá của Việt Nam trong thời gian qua 16
2.3. Một số vụ kiện bán phá giá của một số mặt hàng thủy sản
tại Việt Nam 18
2.3.1. Vụ kiện cá tra, cá basa của Hoa Kỳ đối với Việt Nam 18
2.3.2. Vụ kiện tôm của Mỹ đối với Việt Nam 20
2.4. Bài học rút ra từ các vụ kiện 22
2.4.1. Các nguyên nhân chính gây ra các vụ kiện 22
2.4.2. Bài họckinh nghiệm rút ra. 24
3. XU HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ỨNG PHÓ VỚI CÁC VỤ KIÊN BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI NHÓM HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM. 26
3.1. Xu hướng phát triển của biện pháp chống bán phá giá trong bối cảnh
tự do hóa thương mại 26
3.2. Giải pháp nhằm ứng phó với các vụ kiện bán phá giá 26
KẾT LUẬN 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
34 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4202 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thực trạng và giải pháp chủ động ứng phó các biện pháp chống bán phá giá đối với hàng thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huế chống bán phá giá đối với sản phẩm xuất khẩu của Trung Quốc thông thường rất cáo do Trung Quốc vẫn bị coi là một nước có nền kinh tế phi thị trường.(trong quá trình đàm phán gia nhập WTO chính phủ Trung Quốc đã chấp nhận vị thế kinh tế phi thị trường sau ít nhất 15 năm kể từ thời điểm gia nhập.
1.7.1.2.Giải pháp ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá của Trung Quốc
Trong những năm gần đây Trung Quốc đã đặc biệt coi trọng công tác phòng chống các vụ kiện chống bán phá giá với mục tiêu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp sản xuất,xuất khẩu Trung Quốc.Theo kinh nghiệm của Trung Quốc,để có được kết quả tích cực trong các vụ kiện chống bán phá giá,cần có sự phối hợp chặt ché giữa cơ quan quản lý nhà nước và hiệp hội ngành hàng cũng như các doanh nghiệp liên quan,trong đó hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp phải đóng vai trò chủ đạo,chủ động kháng kiện.Trên thực tế,Trung Quốc đã tiến hành nhiều cuộc đàm phán với các nước khởi kiện và đã đạt được những kết quả nhất định.Trong các cuộc đàm phán Trung Quốc đều nhắm vào 2 mục tiêu chính là đình chỉ vụ kiện hoặc đầy lùi thời gian khởi kiện để các doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị kháng kiện tốt hơn và giảm thiệt hại do vụ kiện mang lại.
Ngoài công tác đàm phán,Trung Quốc cũng đã xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm cho các doanh nghiệp xuất khẩu.Lợi ích của thông tin cảnh báo sớm thể hiện ở chỗ nó cho phép các doanh nghiệp liên quan một khoảng thời gian dài hơn để chuẩn bị và tổ chức kháng kiện.Vì vậy,công tác cung cấp các thông tin cảnh báo sớm về vụ kiện một cách kịp thời và đầy đủ được cá hiệp hội ngành hàng cũng như các cơ quan quản lý nhà nuơcs đặc biệt chú trọng.Kênh chuyển thông tin cảnh báo sớm của Trung Quốc là các thương hội ngành hang.Ngoài ra, các công ty tư vấn luật cũng góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp chuẩn bị tốt hơn cho quá trình kháng kiện. Nhiêu doanh nghiệp xuất khẩu đã đặt quan hệ đối tác lâu dài với các công ty luật chuyên về chống bán phá giá, “các doanh nghiệp,nhóm doanh nghiệp hoặc hiệp hội đã chủ động trích một nguồn kinh phí cố định thuê các công ty phân tích thị trường để rà soát, thu thập thông tin, đánh giá và cảnh báo sớm cho họ về nguy cơ xảy ra vụ kiện”, giúp họ định hình chiến lược phát triển dài hạn, xây dựng kế hoạch xuất khẩu và hình thành cơ chế ngăn chặn đối với các vụ kiện chống bán phá giá.
Trong công tác kháng kiện,Trung Quốc cũng đặc biệt chú trọng tới việc lựa chọn các công ty tư vấn luật.Theo kinh nghiệm của Trung Quốc thì việc lựa chọn các công ty tư vấn luật sẽ có ảnh hưởng lớn đến kết quả của vụ kiện.Vì vậy các doanh nghiệp bị đơn cần cân nhắc kỹ lưỡng và đặc biệt cần tham khảo ý kiến của thương hôi khi quyết định chọn thuê công ty tư vấn.Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, việc lựa chọn các công ty tư vấn luật sẽ có ảnh hưởng lớn đến kết quả của vụ kiện. Vì vậy, các doanh nghiệp bị đơn cần cân nhắc kỹ lưỡng và đặc biệt cần tham khảo ý kiến của thương hội khi quyết định chọn thuê công ty tư vấn. Trước đây khi xảy ra vụ kiên, các doanh nghiệp Trung Quốc thường chọn các công ty luật nước ngoài tại địa bàn nước khởi kiện vì họ cho rằng chỉ có công ty luật nước ngoài mới hiểu rõ hệ thống luật pháp của nước khởi kiện. Tuy nhiên, trong quá trình kháng kiện các doanh nghiệp Trung Quốc đã gặp hai khó khăn lớn. Thứ nhất là khó khăn về chi phí thuê luật sư vì thông thường mức phí các doanh nghiệp phải trả cho hang luật nước ngoại là rấ cao. Khó khăn thứ hai là bản than các hang luật nước ngoài có kiện thức hạn chế vè luật pháp của Trung Quốc cũng như hệ thống doanh nghiệp và thông lệ sản xuất kinh doanh tại Trung Quốc. Vì vậy, phương án thuê luật sư kháng kiện tốt nhất là kết hợp cả công ty luật nước ngoài và các công ty tư vấn của Trung Quốc.
1.7.2. Nhật Bản
1.7.2.1.Thực trạng
Nhật Bản cũng là một trong số năm quốc gia đã và đang phải đối mặt với rất nhiều vụ kiện bán phá giá.Trong giai đoạn từ 1996-2008,Nhật Bản có số vụ kiện lớn thứ 4 trên thế giới với 125 vụ.Đặc biệt trong những năm gần đâu các vụ kiện đã tăng lên một cách đáng kể.Các nước tiến hành kiện chống bán phá giá hàng hóa của Nhật Bản là Hoa Kỳ,EU,Trung Quốc và Ấn Độ….Những sản phẩm của Nhật Bản thường bị kiện chống bán phá giá lại cũng chính là những sản phẩm mà nước này có nhiều lợi thế cạnh tranh như sản phẩm hóa chất và phụ trợ :nhựa,cao su,giấy,may mặc,đá xi măng,thiết bị âm thanh điện tử….Riêng đối với các sản phẩm và thiết bị âm thanh,điện tử,Nhật Bản có số vụ kiện cao hơn hẳng,gần gấp 2 lần so với tổng số vụ kiện của các nước ASEAN(35 vụ).Mặt hàng điện tử cũng chính là một trong những sản phẩm Nhật Bản có ưu thế cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Ngoai các sản phẩm điện tử, các sản phẩm hóa chất của Nhật Bản cũng đã thu hút khá nhiều các vụ kiện bán phá giá (53/125 vụ).
1.7.2.2.Giải pháp
Là một nước có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, vị thế của các công ty Nhật Bản đã là một ưu thế trong việc giải quyết các vụ kiện bán phá giá. Sự khác biệt có thể thấy được khi xem xét tời các giải pháp cho các vụ kiện. Đó là sự chủ động đề xuất cam kết và sự hợp tác của các doanh nghiệp của các nước liên quan.
Chính phủ Nhật Bản cũng đã không bỏ qua cơ hội sử dụng diền đàn giải quyết tranh chấp tại WTO nhằm có thể đảm bảo việc các nước khác áp dụng biện pháp chống bán phá giá đúng với cam kết của WTO. Trong số 50 vụ kiện lên WTO về các biện pháp chống bán phá giá từ 01/01/2005 đến 31/12/2003, Nhật Bản đã 4 lần là nghuyên đơn.Tháng 04/2005, thep đề nghị của Nhật Bản Tổng giám đốc WTO đã thành lập một ban Hội thẩm để xem xét lại nguyên tắc quy về giá không khi tính biên độ bán phá giá, trong các thủ tục rà soát của Hoa Kỳ.
1.7.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Qua nghiên cứu, phân tích thực tiễn và kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá của Trung Quốc,Nhật Bản,ta có thể rút ra đước những bài học bổ ích cho Việt Nam.
Thứ nhất,cần nhận ra một điều là cùng với phát triển theo định hướng xuất khẩu phần lớn các nước đều phải đối mặt với các vụ kiện chống bán phá giá.Số lượng các vụ kiện bán phá giá tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng kinh tế,thương mại quốc tế của mình.Phần lớn sản phẩm hàng hóa là đối tượng bị kiện thường tập trung vào những ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động, giá nhân công thấp và các lợi thế về điều kiện tự nhiên, môi trường của những nước này. Những sản phẩm này thường không chứa đựng nhiều giá trị gia tăng và tỷ lệ chất xám thấp trong những sản phẩm này thườn không nhiều và giá cả khá cạnh tranh.
Thứ hai,nhiều nước cùng với trình độ phát triển kinh tế tường đương, các lợi thế cạnh tranh giống nhau sẽ có thể cùng sản xuất/ xuất khẩu một lượng hang hóa sản phẩm lớn tương tự nhau, xuất khẩu lại thường tập trung vào những thị trường lớn và cùng cạnh tranh với nhau. Ta có thể thấy rõ hiện tượng này trong các vụ kiện chống bán phá giá tôm, giầy dép, dệt may, nông sản, cơ khí…từ các nước Châu Á,Đống Nam Á.Những sản phẩm xuất khẩu chính thức của những nước nêu trên lại giống hệt hoặc tương tự với những sản phẩm và ngành sản xuất nội địa của nước nhập khẩu khi chính những ngành này khong những là nới tập trung nhiều lao động, nhiều vốn mà còn mang gánh nặng lịch sử như gang, thép, nông sản, sản phẩm cơ điện thông thường.
Thứ ba, chính vì việc xử lý và áp dụng các phương thức giải quyết trong vụ kiện đựa trên các nguyên tắc của WTO, do vậy một số bào học có thể rút ra cho Việt Nam trong việc phòng và kháng kiện với các vị kiện chống bán phá giá. Tuy nhiên các phương thức này cũng gặp phải bán sát và dựa trên cá nguyên tắc của WTO.Nhật Bản đã vận dụng khá linh hoạt phương thức cam kết giá và đã khá thành công trong phương thức này. Hơn ai hết, chính sách các doanh nghiệp và hiệp hội của họ là đối tượng hiểu rõ nhất và nắm vững nhất là họ được gì và mất gì khi vụ kiện kết thúc, những lợi thế, những bất lời của họ khi phải đối mặt với vụ kiện chống bán phá giá. Để đạt được những cam kết vè giá với các doanh nghiệp nước nhập khẩu, thì họ cũng cần phải hợp tác một cách thiện chí và tìm hiểu một cách cặn kẽ những lợi ích, ý đồ của các doanh nghiệp nước nhập, thì họ cũng cần phải hợp tác một cách thiện chí và tìm hiểu một cách cặn kẽ những lợi ích, ý đồ của các doanh nghiệp nước nhập khẩu và hộ cần phải làm như thế nào để dạt được điều đó. Việc đạt được những cam kết giá và đưa ra những cam kết này vào thực thi trong thực tế đã phản ánh vai trò tích cực và sự hợp tác thiện chí của các doanh nghiệp hai bên. Ơ đây ta cũng cần quan tâm đến vị thế đàm phán cam kết giá của những nước này với các đối tác thương mại khi mà phần lớn sản phẩm của họ là những sản phẩm điện tử, máy tính và những doanh nghiệp của họ đã có nhiều kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực này. Việc thành lập Ban Hội thẩm chung giữa hai nước, xây dựng cơ chế, các nguyên tắc và phát huy hiệu quả vai trò của tổ chức này trong việc giải quyết tranh chấp thương mại hang hóa quốc tế nói chung và các vụ kiện chống bán phá giá nói riêng cũng có thể đưa ra những gợi mở mà Việt Nam có thể học hỏi và phát triển trong tương lai.
Thứ tư, trong việc giải quyết tranh chấp thương mại hàng hóa quốc tế, một phương thức mà Việt Nam có thể tham khảo và nghiên cứu khi một số nước láng giềng với ta đã thực hiện bằng việc đưa các chuyên gia hàng đầu của mình tham gia tích cực trên các diến đàn, các tổ chức uy tín quốc tế để tạo ra tiếng nói mạnh mẽ hơn, chính thức hơn trên một sân chơi quốc tế. Một sân chơi mà từ trước đến nay dường như các luật chơi của nó lại được đưa ra và điều khiển bởi các nước phát triển.Bên cạnh đó sự kết hợp tốt giữa luật sư trong nước và luật sự nước ngoài trong quá trình giải quyết vụ kiện cũng là một bài học, kinh nghiệm mà Việt Nam có thể nghiên cứu.
Ngoài ra, một kinh nghiệm nữa cũng sẽ có giá trị nhất định đối với chúng ta là : trong quá trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá Trung Quốc đã nhận thấy việc cần thiết phải có các quy hoạch định hướng, chiến lược phát triển ngành sản xuất trong nước một cách khoa học, thận trọng để hạn chế chính sự cành tranh không lành mạnh của các doanh nghiệp mình nhằm giảm giá sản phẩm xuất khẩu để đẩy mạnh và mở rộng thị phần của mình trên thị trường xuất khẩu. Đây chính là một trong những nhân tố quan trọng làm nảy sinh các vụ kiện chống bán phá giá trong tương lại gần. Bên cạnh đó, hiệp hôi cần phải phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của mình trong việc xây dựn và duy trì “xuất khẩu có trật tự”trong hoạt động thương mại hàng hóa quốc tế. Vấn đề “kinh tế thị trường” cũng là một trong những công tác trọng tâm mà Chính phủ Trung Quốc đặc biệt triển khai trong công tác đối ngoại thời gian qua với những nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại tiềm năng và lâu dài với nước này. Việt Nam cũng hết sức chú trọng đến vấn đề này và những kinh nghiệm của Trung Quốc cũng như một số nền kinh tế bị coi là “phi thị trường” khác đã và đang được tham khảo một cách nghiêm túc.
2. THỰC TRẠNG CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM.
2.1. Tình hình các vự kiện chống bán phá giá trên thế giới
Theo báo cáo của 16 nước thành viên WTO, trong suốt giai đoạn từ tháng 01 đến thàng 06/2008, những nước này đã tiến hành tổng cộng 85 vụ điều tra mới so với con số 61 vụ được tiến hành điều tra trong cùng kỳ năm 2007. Tất cả 12 nước thành viên báo cáo áp dụng mới 54 biện pháp chống bán phá giá cuối cùng trong suốt 6 tháng đầu năm 2008, tăng 6% so với 51 biện pháp mới được áp dụng bởi 17 nước thành viên trong cùng kỳ năm 2007. Các nước phát triển thành viên đã tiến hành 31/85 vụ điều tra mới và áp dụng mới 13/54 biện pháp chống bán phá giá cuối cùng trong suốt 6 tháng đầu năm 2008, so với 20 vụ điều tra mới và 13 biện pháp được áp dụng mới trong cùng kỳ năm 2007.
Theo báo cáo của Ban thư ký WTO, trong suốt 6 tháng đầu năm 2008, nước thành viên tiến hành nhiều nhất các vụ kiện chống bán phá giá là Thổ Nhĩ Kỳ với 13 vụ, tiếp theo là Hoa Kỳ với 12 vụ, Ấn Độ 11 vụ, Áchentina và Liên minh Châu Âu (EU) mỗi nước 10 vụ, Braxin 7 vụ, Úc và Colombia mỗi nước4 vụ, Ukraine 3 vụ, Trung Quốc 2 vụ và sau cùng là Canada, Chile, Indonesia, Isarael và Nam Phi mỗi nước 1 vụ. Trung Quốc vẫn là đối tượng bị tiến hành điều tra chống bán phá giá thường xuyên nhất với 37 vụ ( chiến gần một nửa) trong số các vụ kiện bị tiến hành điều tra mới đồi với các sản phẩm xuất khẩu trong suốt giai đoạn từ tháng 01 đến 06/2008, con số này tăng 76% so với con số 21 vụ điều tra mới được tiến hành đối với các sản phẩm xuất khẩu từ Trung Quốc được báo cáo cùng kỳ năm 2007. Tiếp theo, Thái Lan là nước có số lượng các vụ thuộc đối tượng điều tra chống bán phá giá lớn thứ 2 sau Trung Quốc với 7 vụ việc điều tra mới. Tiếp theo là EU (bao gồm tất cả các nước thành viên riêng lẻ) và Indonesia mỗi nước có 5 vụ điều tra mới và sau đó đến Hàn Quốc, Malaysia và Đài Loan mỗi nước 4 vụ, Việt Nam 3 vụ. Ngoài ra, Braxin, Canada, Ấn Độ và Hoa Kỳ mỗi nước 2 vụ và cuối cùng là Áchentina, Moldova, New Zealand, Norway, Peru, Nam Phi, Sri Lanka và Thổ Nhĩ Kỳ mỗi nước 1 vụ.
Hình 2.1 : Số vụ bị kiện CBPG của một số quốc gia trong 6 tháng đầu năm 2008
Nguồn: www.moit.gov.vn
Trong 6 tháng đầu năm 2008, các sản phẩm xuất khẩu từ Trung Quốc vẫn là đối tượng bị áp dụng các biện pháp mới nhiều nhất (13/54 biện pháp mới), giảm 40 % so với 22 biện pháp mới đc áp dụng trong cùng kỳ năm 2007. Đứng thứ 2 là các sản phẩm xuất khẩu của Đài Loan với 6 biện pháp mới so với 3 biện pháp mới được áp dụng trong cùng kỳ năm 2007. Đứng thứ 3 là các sản phẩm từ EU(bao gồm cả các nước thành viên riêng lẻ ) cùng với Hàn Quốc, Nga và Hoa Kỳ (mỗi nước 4), tiếp theo là các nước Ấn Độ và Nhật Bản (3),Braxin, Ai Cập, Indonesia, Kazakhstan, Malaysia, Singapore, Nam Phi, Thái Lan và Thổ Nhĩ Kỳ mỗi nước bị áp dụng dưới 3 biện pháp.Liên quan đến lĩnh vực sản phẩm bị điều tra, các sản phẩm thuộc lĩnh vực hóa chất là đối tượng bị áp dụng các biện pháp chống bán phá giá mới nhiều nhất trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2008, chiếm 16 trong tổng số 54 biện pháp mới được áp dụng. Các lĩnh vực kim loại cơ bản đứng thứ 2 với 14 biện pháp và lĩnh vực chế tạo chất dẻo đứng thứ 3 với 13 biện pháp.
Hình 2.2:Các nước dẫn đầu khởi kiện CBPG trong 6 tháng đầu năm 2008
Nguồn: www.moit.gov.vn
Hình 2.3:Xu thế áp dụng các biện pháp CBPG trên thế giới giai đoạn 1998 – 2007
Nguồn : www.wto.org
2.2. Tình hình kiện chống bán phá giá của Việt Nam trong thời gian qua
Trong vài năm trở lại đây các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam thường đứng trước nguy cơ bị kiện chống bán phá giá .Ngày nay,đứng trước thách thức về cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nội địa,các quốc gia đã tăng cường sử dụng các công cụ bảo hộ ngày càng tinh vi thông qua các biện pháp bảo đảm thương mại công bằng của WTO,trong đó có thuế chống bán phá giá.Vì vậy,các vụ kiện bán phá giá xảy ra trên thế giới ngày càng tăng về số lượng chủ thế tham gia và ngày càng mở rộng phạm vi hàng hóa áp dụng.
Theo số liệu của Ban thư ký WTO,từ năm 1995 đến năm 2004 trên thế giới đã tiến hành 2647 cuộc điều tra về chống bán phá giá,đứng đầu danh sách là Ấn Độ(399 vụ),Hoa Kỳ (354 vụ) và EU (303 vụ).Trong số 97 nước bị kiện,các nước đứng đầu là Trung Quốc (386 vụ),Hàn Quốc (94 vụ),Hoa Kỳ (146 vụ)....Đối với Việt Nam tính đến tháng 03/2006 đã phải đối phó với 21 vụ kiện chống bán phá giá,trong đó có 13 vụ Việt Nam phải chịu thuế chống bán phá giá.EU là nước khởi kiện Việt Nam nhiều nhất (8 vụ)với mức thuế cao nhất lên đến 93 % đối với mặt hàng Oxyde kẽm.Điều đáng chú ý là số lượng các cuộc điều tra chống bán phá giá tăng mạnh trong thời gian gần đây.Nếu trong giai đoạn 1994-2001,Việt Nam chịu 1-2 vụ kiện/năm thì đến năm 2004 phải đối phó với 7 vụ kiện liên tiếp liên quan đến nhiều mặt hàng công nghiệp xuất khẩu.Ở thời kỳ trước ,các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam bị áp dụng thuế chống bán phá giá chưa phải là những mặt hàng chiến lược,vì vậy ảnh hưởng chưa lớn đến kim ngạch xuất khẩu của nước ta .Nhưng từ vụ kiện cá tra ,cá basa năm 2002 đến nay có thể thấy không chỉ một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam :thủy sản ,giày dép .....mà cả những mặt hàng xuất khẩu có số lượng chưa lớn nhưng mới thâm nhập thị trường đều có thể trở thành đối tượng của vụ kiện bán phá giá do phương thức tính gộp tổng lượng hàng hóa liên quan từ nhiều nguồn nhập khẩu (không được quá 7%) của nước khơi kiện như :khóa Inox (EU),săm lốp xe đạp ,xe máy (Thổ Nhĩ Kỳ), đèn huỳnh quang (Ai Cập.....).
Bảng 2.1:Số vụ kiện CBPG của một số quốc gia trong giai đoạn 1995 - 2004
Quốc gia
Trung Quốc
Hàn Quốc
Hoa Kỳ
Việt Nam
Số vụ bị kiện
386
94
146
21
Bảng 2.2:Tình hình các vụ kiện CBPG đối với hàng hóa Việt Nam (Giai đoàn 2005-2008)
Năm
Mặt hàng
Nước điều tra
Mức thuế chống bán phá giá
2008
Sợi vải
Ấn Độ
Chưa có kết luận
Lò xo không bọc
M ĩ
Chưa có kết luận
2007
Đĩa ghi
Ấn Độ
Ritek: (3.04 Rupi/ cái). Các công ty khác (3.23 Rupi/cái)
Đèn huỳnh quang
Ấn Độ
Chưa có kết luận
Bật lửa ga
M ĩ
Chưa có kết luận
2006
Giày mũ vải
Peru
Chưa có kết luận
Dây curoa
Thổ Nhĩ Kỳ
4,55 US$/kg
2005
Nan hoa xe đạp, xe máy
Argentina
81%
Đèn huỳnh quang
Ai Cập
0,32 USD/cái
Giày mũ da
EU
10%
Nguồn:Cục quản lý cạnh tranh-Bộ Công thương.
2.3. Một số vụ kiện bán phá giá của một số mặt hàng thủy sản tại Việt Nam
2.3.1. Vụ kiện cá tra, cá basa của Hoa Kỳ đối với Việt Nam
2.3.1.1. Tóm tắt vụ kiện.
Ngày 28/06/2002 : Hiệp hội chủ trại nuôi cá da trơn Mỹ (CFA) đệ đơn lên Uỷ ban Hiệp thương Quốc tế Mỹ (ITC) và Bộ Thương mại Mỹ (DOC) kiện một số doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá mặt hàng này vào Mỹ.
Đề xuất về mức thuế chống phá giá của CFA:
- Nếu VN là nước có nền kinh tế thị trường: 144%
- Nếu VN là nước phi kinh tế thị trường: 190%
Ngày 18/07/2002:DOC đưa ra kết luận khởi xướng điều tra và tiến hành các giai đoạn công bố, tập hợp ý kiến các bên.
Ngày 19/07/2002: Bên Nguyên (CFA) và bên bị (Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam – VASEP) tham dự phiên điều trần đầu tiên trước ITC.
Ngày 06/08/2002:ITC họp bàn, bỏ phiếu và đưa ra kết luận sơ bộ ra xem xét. Các doanh nghiệp Việt Nam bị kết luận là việc họ xuất khẩu các tra, cá basa vào thị trường Mỹ đe dọa gây thiệt hại về vật chất cho ngành sản xuất của Mỹ (sau 39 ngày kể từ ngày CFA nộp đơn khởi kiện).
Ngày 09/08/2002: Vụ kiện đượcITC chuyển sang Doc để tiến hành điều tra tình trạng bán phá giá.
Ngày 24/07/2002: DOC quyết định sẽ điều tra sơ bộ chống bán phá giá đối với Bên Nguyên (CFA) và xác định giai đoạn điều tra từ ngày 01/10/2001 đến 31/03/2002 (26 ngày kể từ ngày CFA nộp đơn khởi kiện.
Ngày 27-28/01/2003:DOC công bố kết quả điều tra sơ bộ là các công ty Việt Nam bán phá giá cá tra tại Mỹ. Áp dụng 3 mức thuế trừng phạt dao động trong khoảng 38 %- 64 %.(Xem bảng 2.1)
Ngày 27/02/2003:DOC sửa đổi mức thuế phá giá áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam (Xem bảng 2.1).
Ngày 17/06/2003:DOC công bố quyết định mới,tăng trở lại cá biên độ phá giá cho hầu hết các công ty, tiếp tuc duy trì tình trạng khẩn cấp đối với công ty Nam Việt và đưa thêm 5 công ty vào trường hợp này.Sản phẩm cá tra, cá basa đông lạnh sẽ phải chịu thuế chống bán phá giá từ 44,66 % - 63,88 % (Xem bảng 2.2).
Ngày 18/07/2003 :DOC đưa ra mức thuế sửa đổi so với mức thuế trong quyết định cuối cùng áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam (Xem bảng 2.2).
Ngày 24/07/2003: ITC đưa ra phán quyết cuối cùn : khẳng định doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá với giá thấp hơn giá thành và gây tổn hại cho ngành sản xuất của Mỹ, và ấn định mức thuế suất bán phá giá từ 36,84 % đến 63,88%. Mức thuế này bắt đầu có hiệu lưc từ giữa tháng 08/2003. Như vậy, mức thuế này không được áp dụng đối với cá basa nhập khẩu vào Mỹ trước 90 ngày kể từ ngày 31/01/2003.
Ngày 07/08/2003: DOC chính thức công bố áp đặt thuế chống bán phá giá đối với 11 doanh nghiệp Việt Nam (theo mức thuế đã được đề xuất sửa đổi vào ngày 18/07/2003).
Ngày 12/08/2003: Lệnh áp dụng thuế chống bán phá giá của Hoa Kỳ có hiệu lực.
2.2.1.2.Kết quả vụ kiện.
Bảng2.3:Mức thuế phá giá ca tra, cá basa sau khi đã được sửa đổi ngày 27/02/2003
Tên công ty
Mức thuế trong quyết đinh sơ bộ(%)
Mức thuế sửa đổi trong quyết định sơ bộ (%
Agifish
61,88 %
31,45%
CATACO
41,06 %
41,06 %
Vĩnh Hoàn
37,94 %
37,94 %
Nam Việt
53,96 %
38,09 %
Bị đơn tự nguyện
41,16 %
36,76 %
Các công ty không tham gia vụ kiện
63,88 %
63,88 %
Bảng 2.4:Mức thuế phá giá cá tra, cá basa trong quyết định cuối cùng (lần 1,lần 2)đối với các doanh nghiệp Việt Nam tại Mỹ(ngày 17/06/2003 và ngày 18/07/2003).
Tên công ty
Mức thuế(sửa đổi)trong quyết định sơ bộ (%).
Mức thuế sửa đổi trong quyết định cuối cùng lần 1(%)
Mức thuế sửa đổi trong quyết định cuối cùng lần 1(%)
Agifish
31,45 %
44,76 %
47,05 %
CATACO
41,06 %
45,55 %
45,81 %
Vĩnh Hoàn
37,94 %
36,84 %
36,84 %
Nam Việt
38,09 %
52,09 %
53,68 %
Bị đơn tự nguyện
36,76 %
44,66 %
45,55 %
Các công ty không tham gia vụ kiện
63,88 %
63,88 %
63,88 %ùa
2.3.2. Vụ kiện tôm của Mỹ đối với Việt Nam
2.3.2.1.Tóm tắt vụ kiện .
Ngày 31/12/2003:SSA chính thức nộp đơn kiện “chống bán phá giá tôm” lên Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) và Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (ITC) đối với các doanh nghiệp xuất khẩu tôm vào thị trường Mỹ của mốt số nước, trong đó có các doanh nghiệp Việt Nam.
Ngày 20/01/2004:DOC bắt đầu tiến hành điều tra vụ kiện bán phá giá tôm của Việt Nam tại Mỹ.Toàn bộ các dạng tôm xuất khẩu (bao gồm tôm nước ấm đóng hộp hoắc đông lạnh, được đánh bắt tự nhiên (ngoài biển) hoặc nuôi trồng .....)từ Việt Nam đều nằm trong phạm vi điều tra,ngoại trừ tôm khô,tôm bột.
Ngày 21/01/2004:ITC tổ chức phiên điều trần công khai tại Washington D.C. Đại diện của 6 nước bị kiện bán phá giá tôm vào thị trường Mỹ đến dự phiên điều trần, trong đó có các đại diện của Việt Nam.
Ngày 17/02/2004:ITC họp bỏ phiếu những kết quả điều tra đầu tiên kết luận sơ bộ về vụ kiện bán phá giá tôm vào thị trường Mỹ đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Ngày 26/02/2004:DOC công bố danh sách bốn bị đơn bắt buộc của Việt Nam trong vụ kiện tôm.
Ngày 16/07/2004 :DOC công bố quyết định sơ bộ về mức thuế chống bán phá giá áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu tôm vào Mỹ (Bảng 1).
Ngày 30/11/2004:DOC đưa ra mức thuế đối với tôm Việt Nam.(Sửa đổi lại cuối cùng vào ngày 26/01/2005).
Ngày 31/01/2005:ITC công bố phán quyết cuối cùng:Việc nhập khẩu tôm từ Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ gây tổn hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp nội địa của Hoa Kỳ .
2.3.2.2.Kết quả vụ kiện
Bảng 2.5:Mức thuế chống bán phá giá áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam theo Quyết định sơ bộ (Ngày 16/07/2004)
Công ty
Thuế trong quyết định sơ bộ(%)
Seaprodex ( Bạc Liêu)
18,68 %
Minh Phú (Cà Mau)
14,89 %
Kim Anh
12,11 %
Caminex (Cà Mau)
19,60 %
Mức trung bình cho một số doanh nghiệp thuộc nhóm “Bị đơn tự nguyện”
16,01 %
Mức thuế áp dụng đối với toàn bộ các doanh nghiệp khác
93,13 %
Bảng 2.6: Mức thuế chống bán phá giá áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam theo quyết định cuối cùng (ngày 30/11/2004)
Công ty
Thuế suất trong quyết định cuối cùng
Seaprodex Minh Hải
4,30 %
Minh Phú
4,38 %
Camimex
5,24 %
Mức thuế riêng biệt cho mức trung bình cho 29 doanh nghiệp “bị đơn tự nguyện”
4,57 %
Kim Anh
25,76 %
Mức thuế chung cho các công ty Việt Nam khác
25,76 %
2.4. Bài học rút ra từ các vụ kiện
2.4.1. Các nguyên nhân chính gây ra các vụ kiện
2.4.1.1.Các quy định về chống bán phá giá còn phức tạp và chứa đựng nhiều yếu tố bất lợi.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu thế tự do hóa mậu dịch, các biện pháp chống bán phá giá vẫn là công cụ đươc WTO và các nước công nhận.Chính vì vậy, hầy hết cấc nước đều ban hành và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật về chống bán phá giá và coi đó là một công cụ để bảo hộ những ngành sản xuất còng non trẻ yếu kém trong nước.
Theo Luật chống bán phá giá WTO hay như của một số nước khác(Hoa Kỳ,EU,Canada….)thì trong trường hợp số lượng sản phẩm nhập khẩu vào những thị trường này từ một nước cao hơn 3% tổng số lượng sản phẩm nhập khẩu từ các nước khác trên thế giới thì số lượng nhập khẩu đó bị coi là đáng kể, có khả năng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho nganh công nghiệp nội địa nước nhập khẩu.Dó đó sẽ là một trong những căn cứ pháp lý quan trọng để ngành công nghiệp nội địa khởi kiện.Trong số các cuộc điều tra dẫn đến quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá, kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam hầu hết đều chiếm trên 3% tổng nhập khẩu hàng hóa tương tự từ các nước khác.
Bên cạnh đó, các quy định của pháp luật về chống bán phá giá của các nước nói chung còn cho phép cộng gộp thị phần xuất khẩu của các nước cùng xuất khẩu sản phẩm bị kiện vào nước nhập khẩu. Phương pháp cộng gộp này đã có những tác động tiêu cực cụ thể đến những nước xuất khẩu có thị phần nhỏ.Những doanh nghiệp với số lượng xuất khẩu chiếm chưa đến 3% thị phần ở nước nhập khẩu và không đủ để gây thiệt hạ nhưng vẫn bị điều tra chống bán phá giá bởi quy định cho phép được sử dụng phương pháp cộng dồn này.
2.4.1.2. Xu hương tự do hóa mậu dịch đã dẫn đến tình trạng lạm dụng biện pháp chống bán phá giá.
Trong bối cảnh tự do hóa mậu dịch ngày càng trở nên phổ biến và đặc biệt khi hàng rào thuế quan và phi thuế quan đang từng bước được cắt giảm, các nước có xu hướng áp dụn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22681.doc