MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
A-CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
I. ĐẤT VÀ NHÀ Ở ĐÔ THỊ 3
1.Khái niệm và đặc điểm đất đô thị 3
2.Khái niệm và đặc điểm nhà ở đô thị 4
II. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở. 5
1.Vai trò của nhà nước về quản lý đất đai nhà ở 5
2.Vai trò của công tác đăng lý, cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. 7
III- ĐIỀU KIỆN VÀ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH CÔNG TÁC CẤP GIẤP
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở 9
1. Điều kiện 9
2. Quy trình tự, thủ tục kê khai đang ký, xét cấp giấy
chứng nhận 12
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đăng ký cấp GCN 16
B. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU
Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở ĐÔ THỊ 16
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ Ở, ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ 16
II. KẾT QUẢ CỦA CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN 17
1. Kết quả cấp giấy chứng nhận tại khu vực đô thị 20
2.Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại khu vực
nông thôn 21
III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG MẶT ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC 21
1. Những mặt đạt được 21
2. Những khó khăn tồn tại 25
IV. PHƯƠNG HƯỚNG TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN NĂM 2005 28
C. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 28
KẾT LUẬN 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1764 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thực trạng và giải pháp của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phạm vi khu phố cổ thì ngoài quy định này cần phải căn cứ vào Điều lệ tạm thời về quản lý xây dựng, bảo tồn và tôn tạo phố cổ Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 45/1999/QĐ-UB ngày 04/06/1998 của UBND thành phố Hà Nội để xử lý khi xét cấp GCN.
+ Đối với các khu vực chưa công bố công khai quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chưa cắm mốc giới đối với dự án đã có quyết định đầu tư thì cấp Giấy chứng nhận theo đúng hiện trạng diện tích nhà đất đang sử dụng. Nếu khoảng cách ngôi nhà tiếp giáp mặt đường nội bộ có mặt cắt ngang lòng đường dưới 3m thì phải trừ diện tích làm đường giao thông nội bộ để đảm bảo cắt ngang lòng đường tối thiểu 3,5m (tim mặt cắt ngang đường trùng với tim đường hiện có và mở rộng đều về 2 phía).
+ Đối với các khu vực đã có qui hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng thực tế đã cơi nới xây dựng không phép, sai phép trước thời điểm quy hoạch thì được giải quyết theo nguyên tắc sau:
- Các ngôi nhà tiếp giáp mặt đường hoặc ngõ có mặt cắt ngang lòng đường là 3,5m thì phải đảm bảo có khoảng cách ngang từ nhà tới nhà tối thiểu là 5,5m (tim mắt cắt ngang trùng với tim đường hiện trạng).
- Các ngôi nhà tiếp giáp mặt đường nội bộ có mặt cắt ngang lòng đường dưới 3m thì phải đảm bảo có khoảng cách ngang từ nhà tới nhà tối thiểu là 3,5m.
- Đối với phần nhà không lấn chiếm mặt cắt ngang (lòng đường) nhưng vì phạm khoảng cách ngang từ nhà tới nhà thì chủ nhà được tạm thời sử dụng nhưng phải có văn bản cam kết khi Nhà nước xây dựng đường theo qui hoạch thì phải tự phá dỡ phần diện tích này và chỉ được xét hỗ trợ phá dỡ theo qui định.
- Đối với phần nhà và đất sử dụng lấn chiếm lòng đường thì không được xét hợp thức để cấp Giấy chứng nhận. Chủ nhà được tạm thời sử dụng nhưng phải tự phá dỡ không điều kiện khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng theo qui hoạch. Phần diện tích nhà đất vi phạm được ghi trong Giấy chứng nhận: "không cấp Giấy chứng nhận, chờ xử lý sau".
- Khi xin phép xây dựng, sửa chữa cải tạo nhà ở, người được cấp Giấy chứng nhận phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, về quản lý trật tự xây dựng độ thị.
2. Quy trình tự, thủ tục kê khai đang ký, xét cấp giấy chứng nhận
UBND cấp phường hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc kê khai đăng ký nhà ở, đất ở, phổ biến đến từng tổ dân phố nội dung qui định này và công khai các nội dung trong quá trình phân loại hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận tại địa phương, chuyển hồ sơ đến UBND cấp quận thẩm định và xét duyệt.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận gồm:
1. Tờ khai đăng ký nhà ở và đất ở , trong đó sơ đồ thửa đất được chủ sử dụng đất tự vẽ và các chủ liền kề ký (theo mẫu).
2. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (theo mẫu)
3. Bản sao các giấy tờ có liên quan về nhà ở, đất ở.
4. Bản sao sổ hộ khẩu
Tổ chức phân loại và xác nhận hồ sơ kê khai đăng ký nhà ở, đất ở tại cấp phường.
UBND cấp phường thành lập Hội đồng đăng ký nhà ở, đất ở cấp phường theo Điều 18 của quy định này để kiểm tra và phân loại hồ sơ kê khai đăng ký. Việc phân loại hồ sơ như sau:
1/Hội đồng đăng ký nhà ở, đất ở cấp phường có trách nhiệm xác nhận cho từng hồ sơ về diện tích nàh ở, đất ở, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, ranh giới, mốc giới sử dụng, tình trạng tranh chấp hoặc khiếu nại về nhà đất.
2/ Hội đồng lập biên bản phân loại hồ sơ:
- Các hồ sơ thuộc qui định : UBND phường lập danh sách kèm theo hồ sơ kê khai đăng ký và chuyển lên Sở Địa chính - Nhà đất để thẩm định và trình UBND Thành phố xét cấp ngay Giấy chứng nhận.
- Các hồ sơ thuộc qui định thì Hội đồng lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND cấp phường báo cáo UBND cấp quận thẩm định và xét duyệt. Hồ sơ gồm có:
Tờ trình của Chủ tịch UBND cấp phường đề nghị xét duyệt cấp Giấy chứng nhận.
Biên bản xét phân loại hồ sơ của Hội đồng kê khai đang ký nhà ở, đất ở cấp phường.
Danh sách kèm theo hồ sơ kế khai đăng ký của các trường hợp được đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận.
- Các hồ sơ trước khi báo cáo UBND cấp quận hoặc chuyển Sở Địa chính - Nhà đất UBND phường trong thời gian 10 ngày và thông báo cho nhân dân trong địa phương biết.
Các trường hợp khiếu nại, Hội đồng kê khai đăng ký nhà ở, đất ở cấp phường phải tổ chức thẩm tra, xác minh và lập biên bản chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền .
- UBND cấp phường có trách nhiệm căn cứ kết quả phân loại hồ sơ của Hội đồng đăng ký cấp phường, thị trấn, tổ chức lập Sổ Mục kê và Sổ địa chính. Sổ Mục kê và Sổ Địa chính - Nhà đất ký duyệt. Sổ Mục kê và Sổ Địa chính được giao cho UBND p hường, UBND quận và Sở Địa chính - Nhà đất mỗi tổ chức 01 bộ để quản lý và theo dõi trong quá trình cấp Giấy chứng nhận.
Các trường hợp có giấy tờ gốc hợp lệ về nhà đất theo của bản Quy định này được cấp đổi Giấy chứng nhận thay cho giấy tờ cũ.
Chủ nhà có thể nộp trực tiếp hồ sơ tại Sở Địa chính - Nhà đất, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính - Nhà đất có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trình UBND Thành phố cấp Giấy chứng nhận hoặc có thể nộp hồ sơ xin cấp đổi trực tiếp tại Phòng Địa chính - Nhà đất quận hoặc UBND phường, Phòng Địa chính - Nhà đất quận và UBND phường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận và chuyển Sở Địa chính - Nhà đất để trình UBND Thành phố cấp Giấy chứng nhận.
+ Tổ chức xét duyệt hồ sơ cấp quận:
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cấp phường chuyển lên, Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận cấp quận có trách nhiệm tổ chức xét cấp Giấy chứng nhận.
Sau khi xét duyệt, Chủ tịch UBND cấp quận lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận chuyển Sở Địa chính - Nhà đất để thẩm định trình UBND Thành phố phê duyệt Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình của Chủ tịch UBND cấp quận đề nghị cấp Giấy chứng nhận
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận cấp quận
- Toàn bộ hồ sơ của cấp phường đã chuyển lên cấp quận.
UBND cấp quận chỉ đạo cấp phường bổ xung các hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo kết luận của Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận cấp quận.
+ Tổ chức xét cấp Giấy chứng nhận tại Thành phố
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do UBND cấp quận chuyển lên, Sở Địa chính - Nhà đất có trách nhiệm thẩm định trình UBND Thành phố duyệt cấp Giấy chứng nhận.
+ Tổ chức giao Giấy chứng nhận.
- Căn cứ quyết định của UBND Thành phố, Sở Địa chính - Nhà đất có thông báo cho UBND cấp quận có Cục Thuế Hà Nội danh sách các trường hợp được cấp giấy chứng nhận và các khoảnn tiền mà người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp trước khi nhận Giấy chứng nhận. Cục Thuế có trách nhiệm tính toán cụ thể số tiền nộp và phối với với UBND cấp quận tổ chức thu tại địa điểm phù hợp với từng địa bàn. Đối với các hộ gia đình, cá nhân có đơn xin chậm nộp tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ theo quy định của Chính phủ, Cục Thuế Hà Nội và UBND cấp quận lập văn bản cho phép chậm nộp theo chính sách để Sở Địa chính - Nhà đất xác nhận vào Giấy chứng nhận. Khi người được cấp Giấy chứng nhận thực hiện một trong các quyền của người sử dụng đất theo luật định thì phải nộp các khoản nợ ghi trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp phải xử lý phạt xây dựng không phép hoặc sai phép, UBND cấp quận tính mức phạt và thông báo cho Chí nhánh Kho bạc thu tại địa bàn phường.
* Sau khi người được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành nghiã vụ tài chính hoặc được xác nhận chậm nộp các khoản thu theo quy định, Sở Địa chính - Nhà đất giao Giấy chứng nhận (bản nền hồng) cho UBND quận, huyện để tổ chức trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận, đồng thời thu các giấy tờ gốc về nhà đất và giao lại Sở Địa chính - Nhà đất để lưu trữ.
* Sở Địa chính - Nhà đất hướng dẫn UBND cấp phường hoàn thiện Hồ sơ Địa chính sách khi cấp Giấy chứng nhận theo qui định của Pháp luật.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đăng ký cấp GCN
a. Từ phía chính quyền
Các qui định, quyết định về công công tác cấp GCN và quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở còn chồng chéo, chưa thống nhất đồng bộ, chưa ban hành các văn bản chính sách kịp thời với các vấn đề thực tế phát sinh.
b. Từ phía người dân
Do nhiều người dân trình đọ hiểu biết còn hạn chế, chưa có ý thức về vấn đề trên. Hơn nữa quá trình làm sổ đỏ còn lắm nhiều khê nên người dân rất ngại tạo lên tâm lý không tốt đối với người dân, vì vậy một số hộ gia đình đủ điều kiện làm sổ đỏ cũng án binh bất động. Có lẽ đó cũng là nguyên nhân làm cho tiến độ cấp sổ đổ chậm lại.
c. Các nguyên nhân khác.
Đội ngũ cán bộ chuyên trách còn thiếu, trình độ chuyên môn chưa cao cộng với những khó khăn, phức tạp về nguồn gốc đất đai nhà ở,… cũng làm chậm tiến trình sổ đỏ, sổ hồng cho nhân dân.
B. Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu ở và quyền sử dụng đất ở đô thị
I. Đặc điểm tình hình nhà ở, đất ở trên địa bàn thành phố
Thực trạng quản lý
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - văn hoá - xã hội của cả nước, có tổng diện tích đất tự nhiên là 92097,45ha với gần 3 triệu dân. Trong đó, đất đô thị là 9848,79 ha với 10,7% tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất ở đô thị là 2871,9ha chiếm 24,6% tổng diện tích đất ở và diện tích đất ở nông thôn là 8816,7ha chiếm 75,4% diện tích đất ở.
Trước năm 1999, nhà ở đô thị của thành phố gồm nhiều loại có nguồn gốc phức tạp.
- Diện tích nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê là 1.181.805m2 với 46.783 hộ chiếm 1,2% diện tích đất ở đô thị, thực trạng phổ biến là dân đã cơi nới, xây dựng không phép.
- Quỹ nhà cải tạo là 1.897 nhà
- Quỹ nhà công tư hợp doanh là 344 nhà
- Quỹ nhà vắng chủ, quản lý theo Nghị quyết 58/1998 là 277 nhà
- Quỹ đất quản lý theo tháng tư 73/TTg là 641.426m2
- Quỹ nhà do cơ quan trung ương và địa phương tự quản là 2.000.000m2 sử dụng và khoảng 50.000 hộ gồm. Đất xây dựng nhà ở được cấp có thẩm quyền cho phép, tự chuyển đổi mục đích sử dụng sang làm nhà ở, không đăng ký cập nhật được biến động nên không có hồ sơ quản lý.
- Quỹ nhà tư nhân chỉ có khoảng 10% có giấy tờ hợp pháp, nhưng lại không đăng ký, cập nhật được biến động thường xuyên, còn lại 90% nhà ở đất ở tư nhân không có giấy tờ hợp lệ.
Với quỹ nhà trên, do tồn tại của lịch sử để lại, công tác quản lý về đất đai, nhà cửa nhất là ở khu vực đô thị bị buông lỏng nhiều năm, đặc biệt có tới 90% chủ sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ, tự chuyển nhượng nhiều lần trong các năm trước đây nên cơ quan nhà nước không có hồ sơ, thiếu cơ sở để quản lý, dẫn đến tình trạng Nhà nước không thu được các khoản thuế, tình trạng tranh chấp nhà - đất khó giải quyết, xây dựng trái phép, không phép, nhiều vụ nghiêm trọng đã xảy ra. Nhằm đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp đúng pháp luật, trong những năm qua thành phố Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong công tác thiết lập được hệ thống hồ sơ quản lý, sử dụng đất đai nhà cửa, từng bước hoàn thiện dần cả về chất và lượng trong công tác quản lý nhà - đất.
II. Kết quả của công tác cấp giấy chứng nhận
Từ Tình hình thực tế trên, UBND Thành phố đã tập trung chỉ đạo đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận, xác nhận hồ sơ pháp lý ban đầu, giúp chính quyền các cấp quản lý chặt chẽ về nhà ở, với mục tiêu để phục vụ công tác quản lý Nhà nước, đồng thời đáp ứng được yêu cầu nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Công tác cấp giấy chứng nhận được tổ chức kê khai đăng ký lập hồ sơ ban đầu thực hiện theo nguyên tắc cấp theo nguyên tắc không có tranh chấp, ổn định trên cơ sở tự khai, tự chịu trách nhiệm về tài sản sở hữu của mình.
Để có cơ sở áp dụng nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ vào thực tiễn Hà Nội, Thành phố đã năng động vận dụng ban hành nhiều văn bản, quyết định và hướng dẫn các chính sách, tổ chức đồng bộ thực hiện theo kế hoạch giao chỉ tiêu hàng năm, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân. Các chính sách hàng năm liên tục đều được bổ sung chỉnh sửa phù hợp với quá trình cấp giấy chứng nhận tạo mọi thuận lợi để đẩy nhanh công tác này.
Để triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế năm 1997, UBND thành phối và Tổng cục địa chính (nay là Bộ tài nguyên môi trường) đã phối hợp chỉ đạo thực hiện phương án thí điểm cấp giấy chứng nhận tại 2 phường Kim Liên và Láng Thượng thuộc quận Đống Đa. Từ kết quả trên để triển khai trên toàn thành phố ngày 16/9/1997 UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định số 3564/QĐ - UB quy định về trình tự thủ tục kế khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thành phố Hà Nội, quyết định số 69/1999 - QĐ - UB ngày 18/8/1999 về ban hành sửa đổi qui định về trình tự thủ tục kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận, quyết định 65/2001/QĐ - UB ngày 29/8/201 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất ao vườn liền kề khu vực nông thôn.
Năm 1998, Thành phố đã chỉ đạo tổ chức kê khai đăng ký hồ sơ nhà đất đồng loạt trên địa bàn thành phố kết quả đã có 191.304 hộ gia đình, cá nhân có nhà ở tư nhân tại khu vực đô thị kê khai đăng ký đạt 98%, có 256.535 hộ gia đình có nhà ở tư nhân tại khu vực nông thôn đã kê khai đăng ký. Kết quả kê khai đăng ký đã giúp cho chính quyền các cấp có hồ sơ ban đầu, cùng với kết quả của đo vẽ bản đồ địa chính cơ bản hoàn thành trên toàn thành phố là tiền đề quan trọng để quản lý chặt chẽ nhà ở đất ở và để xây dựng chỉ tiêu kế hoạch cấp giấy chứng nhận, xác lập quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo pháp luật qui định. Sau khi có kết quả kê khai đăng ký, thành phố đã chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức đồng loạt xét cấp giấy chứng nhận cho nhân dân theo kế hoạch hàng năm.
Theo số liệu của phòng đăng ký - thống kê thuốc sở địa chính - Nhà đất Hà Nội, tính đến cuối tháng 8/2003, toàn thành phố cấp được 20.715 GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo nghị định 60/CP đạt 51,79% kế hoạch năm 2003 nâng tổng số giấy đã cấp lên 130.989 đạt 68,21% tổng số giấy cần cấp, cấp được 5.075 GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo nghị định 61/CP nâng tổng số giấy đã cấp lên 53.100. Trong đó các quận, huyện theo sự uỷ quyền cấp giấy chứng nhận của UBND thành phố đã cấp được 14.703 GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở. Quận Hai Bà Trưng có số lượng giấy chứng nhận được cấp cao nhất của thành phố với 4.037/8.500.
Công tác cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm giai đoạn 2000 - 2003
Năm
2000
2001
2002
2003
Số GCN đã cấp
1.170
1514
1505
1030
Nguồn báo cáo kết quả công tác năm 2000 - 2003 phòng địa chính nhà đất đô thị - UBND quận Hoàn Kiếm
Tính đến hết năm 2003 toàn thành phố đã cấp được 40 000 giấy chứng nhận.
Theo số liệu của sở tài nguyên - môi trường và nhà đất, tính đến hết quý I năm 2004, Hà Nội mới cấp được gần 20.000 "sổ đỏ" (tại khu vực nội thành) chỉ xấp xỉ 25% kế hoạch cả năm.
Trong khi đó, đến hết năm ngoái thủ đô đã cấp được 160.000 "sổ đỏ" và hơn 120.000 "sổ hồng" (giấy chứng nhận, đất vườn, ao liền kề ở khu vực nông thôn).
Cũng theo số liệu thống kê của sở tài nguyên môi trường và nhà đất, tính đến ngày 31/5/2004 toàn thành phố đã cấp được 160.518 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở đạt 83,91% (tăng 5% so với cùng kỳ năm 2003) về số hộ kê khai đăng ký tại thời điểm năm 1998. Và cấp được 131.052 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đất ao và vườn liền kê khu dân cư nông thôn đạt 51,09% số hộ dân cần cấp (tăng 4,09% so với cùng kỳ năm trước). Như vậy tỉ lệ cấp sổ đỏ đối với đất đô thị chỉ còn 16,09%, ở ngoại thành đất ao vườn liền kề còn 48,91%.
Tính đến hết tháng 7/2004 việc cấp "sổ đỏ" đối với đất ở cho vùng nông thôn đạt gần 60%, đất ở đô thị là 89% cụ thể như sau:
1. Kết quả cấp giấy chứng nhận tại khu vực đô thị
Tính đến nay, toàn thành phố đã cấp được 247.829 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở bao gồm:
- 168.908 giấy chứng nhận cấp theo Nghị định 60/CP đạt 88,29% số hộ đất kê khai đăng ký năm 1998
- 15.316 giấy chứng nhận cấp theo Quyết định 65/2001/QĐ - UB tại khu vực các xã chuyển thành phường tại 2 quận Long Biên và Hoàng Mai.
- 63.605 giấy chứng nhận mua nhà theo Nghị định 61/CP
Trong tổng số hộ được cấp giấy chứng nhận có:
+ 188 hộ được diện nhà chính sách
+ 2.133 hộ có đủ giấy tờ hợp pháp, hợp lệ xin cấp.
+ 16.102 hộ có nhà ở thuộc quân đội quản lý
+ 20.141 hộ thuộc dự án nhà ở bán và dự án của các tổ chức được nhà nước giao đất xây dựng nhà ở.
+ 130.344 hộ có nhà tư nhân không có giấy tờ kê khai đăng ký tại phường, thị trấn.
STT
Quận huyện
Tổng hồ sơ kê khai năm 1998
Tổng hồ sơ phát sinh đến 2004
Thực hiện đến hết 31/7/2004
Đạt chỉ tiêu so với kê khai năm 1998 (%)
Sổ GCN còn phải cấp
1
Hoàn Kiếm
5593
6114
6026
107,74
88
2
Hai Bà Trưng
47548
35324
24 777
71,73
10 547
3
Ba Đình
18011
18853
16 461
91,39
2392
4
Đống Đa
33000
40720
29 559
89,57
11 161
5
Tây Hồ
18146
18548
16229
89,44
2319
6
Cầu Giấy
16924
16924
16379
96,78,
545
7
Thanh Xuân
17844
17844
13346
74,79
4498
8
Long Biên
30881
13 068
17813
9
Hoàng Mai
38314
21456
16858
10
Từ Liêm
2840
2840
2403
86,23
437
11
Gia Lâm
9323
2245
1058
74,31
1187
12
Đông Anh
2445
2445
2437
99,67
8
13
Sóc Sơn
680
680
671
98,68
9
14
Thanh Trì
1950
3752
3752
102,41
15
Quân Đội
17000
20000
16602
94,72
3807
Tổng
191304
255 484
184 224
88,29
71.260
Nguồn báo cáo kết quả công tác cấp GCN tính đến hết 31/7/2004 của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất thành phố Hà Nội
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng số hồ sơ phát sinh đến năm 2004 tăng lên rất nhiều so với năm 1998(tổng số tăng lên 64180 bộ hồ sơ), đặc biệt là quận Đống Đa tăng thêm 7720 bộ hồ sơ.Tuy nhiên, các quận huyện đã co nhiều cố gắng và đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm hoàn thành chỉ tiêu cấp GCN đã đề ra.Chính vì vậy, hiện nay huyện Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì cơ bản hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị các quận Cầu giấy, Tây Hồ, Ba đình, Hoàn Kiếm đã hoàn thành đạt tỉ lệ cao.
2.Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại khu vực nông thôn
Toàn thành phố đã cấp được 109,417 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất ao và vườn liền kề khu vực nông thôn đạt 50,18% số hộ cần cấp giấy chứng nhận. Trong đó năm 2002 cấp được 69.726 giấy chứng nhận, năm 2003 cấp được 35.222 giấy chứng nhận.
STT
Tên Huyện
Số GCN cần cấp
KH năm 2004
Đã cấp đến 31/7/2004
Đạt chỉ tiêu % so với
kê khai
Số GCN còn phải cấp
Kế hoạch
Kết quả
1
Sóc Sơn
55.800
8 000
4241
24676
44,22
31.124
2
Từ Liêm
38.948
7 000
1923
21211
54,52
17.737
3
Đông Anh
54.517
1.0000
5989
43350
79,52
11.167
4
Gia Lâm
40.786
8 000
1068
13705
21,66
27081
5
Thanh Trì
28.000
7 000
4500
35089
79,75
14.911
Tổng
218051
4 0000
17721
138031
53,81
108.634
Nguồn báo cáo kết quả công tác cấp GCN tính đến hết ngày 31/7/2004 của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất thành phố Hà Nội
Như vậy, huyện Đông Anh, Thanh Trì đã hoàn thành đạt tỉ lệ cao, các huyện còn lại đang phấn đấu đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
III. Đánh giá những mặt đạt được và tồn tại cần khắc phục
1. Những mặt đạt được
a. Về công tác chỉ đạo
Thành uỷ, Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân thành phố đã tập trung chỉ đạo, đồng thời đã kịp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc và giao trách nhiệm cụ thể cho các ngành, các cấp trong công tác cấp giấy chứng nhận để tạo sự phối hợp chặt chẽ của các ngành với các cấp uỷ Đảng và UBND quận, huyện, phường, thị xã, trị trấn đã tạo nên sức mạnh tổng hợp, xuyên suốt từ thành phố đến cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Đã thành lập ban chỉ đạo chính sách nhà ở đất ở, thường xuyên kiểm tra, đề ra các biện pháp tích cực tạo nhiều thuận lợi cho các cấp các ngành thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận.
b. Xây dựng ban hành các văn bản chính sách
Thành phố dã vận dụng sáng toạ vào thực tiễn, chủ đạo mạnh dạn tháo gỡ các vướng mắc các điều kiện để đẩy nhanh công tác cấp GCN.
- Thành phố đã chỉ đạo vừa tổ chức thực hiện cấp GCN theo kế hoạch, vừa thực hiệnc ấp GCN theo nhu cầu đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân.
- Một yếu tố rất quan trọng là khi cấp GCN, các trường hợp không có giấy tờ hợp lệ, người sử dụng đất khi được ấp giấy chứng nhận phải nộp các nghĩa vụ sử dụng đất theo qui định, đây là nguyên nhân người dân không nhiệt tình làm thủ tục cấp GCN. Để tháo gỡ vướng mắc trên UBND thành phố đã trình thủ tướng chính phủ cho phép được chậm nộp nghĩa vụ tài chính và ghi trên giấy chứng nhận đã giải toả được cơ bản vướng mắc trong nhân dân.
Bên cạnh đó, khi luật đất đai mới được bắt đầu áp dụng từ 1/7/2004, quyền bình đẳng về sử dụng đất đai của người phụ nữ sẽ được thực hiện. Theo đó, người vợ cũng sẽ được quyết định mua bán, cho thuê, thế chấp đất chung như chồng được thể hiện tại điều 48, khoản 3 luận này.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( GCN quyền sử dụng đất) phải ghi cả họ tên vợ và họ tên chồng.
Việc ban hành luật trên được đại đa số nhân dân ủng họ đặc biệt là chị em phụ nữ. Qua đó không chỉ khẳng định quyền bình đẳng của người vợ trong việc sở hữu đất mà còn giúp rất nhiều chị em thoát khỏi cảnh sống phụ thuộc, vững vàng làm ăn, góp phần to lớn trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, làm giàu cho gia đình xã hội.
Liên tục cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt thủ tục, cử cán bộ trực tiếp giúp dân kê khai để đẩy nhanh công tác cấp Giấy chứng nhận từ năm 2002 Thành phố đã phân cấp cho UBND các quận, huyện tổ chức xét duyệt cấp Giấy chứng nhận, trong quá trình thực hiện Thành phố đã có nhiều văn bản chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, giải quyết vướng mắc kịp thời. Thành phố đã thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công thuộc Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất tạo điều kiện thuận lợi dịch vụ công phục vụ nhân dân.
- Tháo gỡ về quy hoạch: Trước đây xét cấp Giấy chứng nhận phải phù hợp với quy hoạch nay giải quyết những khu vực nằm trong quy hoạch nhưng chưa cắm mốc giới quy hoạch, chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn tổ chức xét cấp Giấy chứng nhận, các trường hợp sử dụng đất tại khu vực đô thị có giấy tờ hợp lệ nhưng chưa làm nhà ở thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
- Công tác xét cấp Giấy chứng nhận được quy định công khai tại phường. Khu vực chưa có bản đồ địa chính, người dân chỉ kê khai, cán bộ địa chính trực tiếp hướng dẫn đo vẽ hoặc sử dụng trích đo vẫn giải quyết cấp Giấy chứng nhận.
Như vậy về chính sách Thành phố đã tháo gỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận.
c. Về cải cách thủ tục hành chính đã liên tục giải quyết trong quá trình thực hiện cấp Giấy chứng nhận
- Trước đây khi thẩm định cấp Giấy chứng nhận phải có nhiều Ngành tham gia, phức tạp mà hiệu quả không cao, cụ thể là quản lý đất riêng, quản lý nhà riêng, phức tạp do đó Thành phố đã thống nhất quản lý nhà đất về một mối, ngày 29/1/1999 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 10/1999/QĐ - TTg thành lập Sở Điạ chính Nhà đất đã tạo điều kiện rất cơ bản thống nhất tập trung chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
- Trước đây với khối lượng rát lớn lại tập trung vào Thành phố, gây sức ép về thời gian. Để phát huy bộ máy, UBND Thành phố tiến hành phân cấp mạnh mẽ cho 14 quận, huyện tổ chức thẩm định và quyết định cấp Giấy chứng nhận.
- Quá trình thực hiện đã trình Thành phố chỉ đạo giảm bớt thủ tục rườm rà, lại không hiệu quả đã chỉ đạo bỏ khâu Hội đồng xét duyệt cấp quận, huyện trên cơ sở nâng cao vai trò, trách nhiệm của Phòng Địa chính Nhà đất và đô thị quận, huyện. Hội đông cấp phường nay chủ yếu xác nhận thời gian sử dụng đất và sử dụng đất không có tranh chấp khiếu kiện.
- Hàng năm xây dựng chỉ tiêu kế hoạch cụ thể trình UBND Thành phố giao kế hoạch cấp Giấy chứng nhận cho các quận, huyện, chỉ đạo thực hiện một đầu mối giải quyết cấp Giấy chứng nhận theo kế hoạch tại phường và trả kết quả tại phường.
- Đối với dân có nguyện vọng được cấp theo nhu cầu thì hồ sơ cấp Giấy chứng nhận được nộp tại ba nơi là phường, quận và Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để người dân lựa chọn tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân không phải đến nhiều nơi.
d. Về tổ chức thực hiện
- Quá trình thực hiện đã được tổ chức thí điểm đi đến tổ chức thực hiện đại trà trên cả địa bàn Thành phố, bằng kế hoạch giao hàng năm để các quận, huyện và các Ngành thực hiện, đã thể hiện sự quan tâm của Thành phố tới công tác cấp Giấy chứng nhận. Từ đó đã phát huy vai trò quản lý Nhà nước, Ngành Địa chính Nhà đất và các ngành đã chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với quận, huyện hướng dẫn kịp thời, phân công cán bộ theo dõi từng địa bàn, để đôn đốc, kiểm tra, giải quyết khó khăn vướng mắc ngay tại cơ sở.
- Thành phố đã thành lập Ban chỉ đạo nhà ở đất ở, chỉ đạo thống nhất cách làm trên địa bàn Thành phố về chính sách và tổ chức thực hiện.
- Các quận, huyện và các Ngành đã thường xuyên tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ UBND phường, xã, thị trấn và cán bộ địa chính các cấp.
- Đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền cụ thể: phối hợp với Ban tuyên giáo Thành uỷ và các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền về chính sách pháp luật, phản ánh kết quả đã đạt được và những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, giải thích những vấn đề bức xúc công luận của nhân dân.
- UBND các quận, huyện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35649.doc