Đề án Thực trạng và giải pháp để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

MỤC LỤC

Lời nói đầu

CHƯƠNG I : Một số vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ

 1.kháI niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ

 1.1 Khái niệm về doanh nghiệp

 1.2 Các cách tiếp cận Doanh nghiệp vừa và nhỏ

 2:Các đặc điểm của DNV&N ở Việt Nam:

 2.1 Nguồn vốn của DNV&N

 2.2 Đặc điểm về ứng dụng khoa học công nghệ

 2.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực, trình độ quản lí của DNV&N

 2.4 Một số đăc điểm khác của DNV&N

 3. Sự cần thiết khách quan phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

 3.1 Vai trò và tác động kinh tế - xã hội của DNV&N:

 3.2 Những cơ hội và thách thức của DNV&N Việt nam hiện nay:

 3.3 Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển các DNV&N

CHƯƠNG II - Thực trạng của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay

 1.Thực trạng của các DNV&N

 2. Những đóng góp tích cực của Doanh nghiệp vừa và nhỏ

 3 Những khó khăn của doanh nghiệp vừa và nhỏ

CHƯƠNG III – Những giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam

 3.1 Xu thế phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời gian tới:

 3.2 Một số biện pháp nhằm phát triển các DNV&N ở Việt Nam

Kết Luận

Tài liệu tham khảo

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1633 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thực trạng và giải pháp để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tham gia của hơn 63 ngàn doanh nghiệp tại 30 tỉnh thành phía Bắc. Cuộc điều tra này nhằm nắm bắt tỡnh hỡnh cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa, cỏc nhu cầu của doanh nghiệp cần trợ giỳp. Thụng qua đú, cỏc cơ quan quản lý cú thể xõy dựng cỏc chương trỡnh trợ giỳp, đề xuất bổ sung cơ chế chớnh sỏch khuyến khớch phỏt triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cuộc điều tra cho thấy, quy mụ vốn của cỏc doanh nghiệp cũn nhỏ, gần 50% số doanh nghiệp cú mức vốn dưới 1 tỷ đồng; gần 75% số doanh nghiệp cú mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90% số doanh nghiệp cú mức vốn dưới 5 tỷ đồng. Do quy mụ sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp Việt Nam là rất nhỏ bộ nờn khả năng cạnh tranh sẽ rất kộm. Việc đổi mới thiết bị, cụng nghệ của cỏc doanh nghiệp là cấp thiết nhưng cũn rất khú khăn. Bất cập về trỡnh độ quản lý và cụng nghệ Theo thống số liệu thống kờ, cú tới 55.63% số chủ doanh nghiệp cú trỡnh độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đú 43,3% chủ doanh nghiệp cú trỡnh độ học vấn từ sơ cấp và phổ thụng cỏc cấp. Cụ thể, số người là tiến sỹ chỉ chiếm 0,66%; thạc sỹ 2,33%; đó tốt nghiệp đại học 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyờn nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% cú trỡnh độ thấp hơn. Điều đỏng chỳ ý là đa số cỏc chủ doanh nghiệp ngay những người cú trỡnh độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lờn thỡ cũng ớt người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp. Điều này cú ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phỏt triển, định hướng kinh doanh và quản lý của cỏc doanh nghiệp Việt Nam. Về trỡnh độ sử dụng cụng nghệ, chỉ cú khoảng 8% số doanh nghiệp đạt trỡnh độ cụng nghệ tiờn tiến mà phần lớn là cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Doanh nghiệp trong nước đang sử dụng cụng nghệ cũ, lạc hậu và khả năng cạnh tranh về cụng nghệ của cỏc doanh nghiệp phớa Bắc là rất thấp. Bờn cạnh đú, chỉ tiờu về sử dụng cụng nghệ thụng tin cũng cho thấy, tuy số doanh nghiệp cú sử dụng mỏy vi tớnh lờn đến hơn 60% nhưng chỉ cú 11,55% doanh nghiệp cú sử dụng mạng nội bộ (LAN), số doanh nghiệp cú Website là rất thấp chỉ 2,16%. Đõy là một kết quả rất đỏng lo ngại vỡ khả năng tham gia thương mại điện tử và khai thỏc thụng tin qua mạng của cỏc doanh nghiệp phớa Bắc cũn rất thấp, chưa tương xứng với mong muốn phỏt triển thương mại điện tử của Chớnh phủ. Cuộc điều tra cũng chỉ ra một nghịch lý; trong khi trỡnh độ về kỹ thuật cụng nghệ cũn thấp nhưng nhu cầu đào tạo về kỹ thuật và cụng nghệ của doanh nghiệp cú tỷ lệ rất thấp; chỉ 5.65% doanh nghiệp được điều tra cú nhu cầu về đào tạo cụng nghệ. Điều này cho thấy, cỏc doanh nghiệp Việt Nam núi chung và cỏc doanh nghiệp phớa Bắc núi riờng, chưa coi trọng đỳng mức đến cỏc vấn đề về kỹ thuật và cụng nghệ. Mặc dự đõy là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trờn thương trường. Số liệu tổng hợp cũng cho thấy một sự khỏc biệt cơ bản giữa cỏc doanh nghiệp Việt Nam với cỏc doanh nghiệp của cỏc nước khỏc. Trong khi cỏc doanh nghiệp trờn thế giới quan tõm hàng đầu về cỏc thụng tin cụng nghệ và tiến bộ kỹ thuật, thị trường cung cấp và tiờu thụ thỡ doanh nghiệp Việt Nam lại chủ yếu quan tõm đến cỏc thụng tin về cơ chế, chớnh sỏch liờn quan đến doanh nghiệp, rất ớt doanh nghiệp quan tõm đến cỏc thụng tin về kỹ thuật và cụng nghệ. Nhu cầu lớn về vốn, thị trường và đào tạo Qua cuộc điều tra, cỏc doanh nghiệp tiếp tục đề cập tới nhiều khú khăn đó được nhắc đến nhiều lần. Cụ thể 66.95% doanh nghiệp cho biết thường gặp khú khăn về tài chớnh; 50.62% doanh nghiệp thường gặp khú khăn về mở rộng thị trường; 41.74% doanh nghiệp gặp khú khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất; 25.22% doanh nghiệp gặp khú khăn về giảm chi phớ sản xuất; 24.23% khú khăn về thiếu cỏc ưu đói về thuế; 19.47% khú khăn về thiếu thụng tin; 17.56% doanh nghiệp khú khăn về đào tạo nguồn nhõn lực... Về khả năng tiếp cận cỏc nguồn vốn của Nhà nước: chỉ cú 32,38% số doanh nghiệp cho biết đó tiếp cận được cỏc nguồn vốn của Nhà nước, chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp cổ phần hoỏ; 35,24% số doanh nghiệp khú tiếp cận và 32,38% số doanh nghiệp khụng tiếp cận được. Trong khi đú, việc tiếp cận nguồn vốn khỏc cũng gặp khú khăn. Chỉ cú 48,65% số doanh nghiệp khả năng tiếp cận, 30,43% số doanh nghiệp khú tiếp cận và 20,92% số doanh nghiệp khụng tiếp cận được. Bờn cạnh đú, việc tham gia cỏc chương trỡnh xỳc tiến thương mại của Nhà nước cũng rất khú khăn. Chỉ cú 5,2% số doanh nghiệp đó được tham gia; 23,12% số doanh nghiệp khú được tham gia và 71,67% số doanh nghiệp khụng được tham gia. Từ thực tế này, cỏc chuyờn gia thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng cần đẩy nhanh việc thành lập cỏc quỹ bảo lónh tớn dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; đồng thời, Chớnh phủ cần sớm cú Chương trỡnh xỳc tiến xuất khẩu dành riờng cho cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa. Qua cuộc điều tra, doanh nghiệp cũng bày tỏ nhu cầu về đào tạo trong rất nhiều lĩnh vực, trong đú cú 33,64% số doanh nghiệp cú nhu cầu đào tạo về tài chớnh, kế toỏn; 31,62% số doanh nghiệp cú nhu cầu đào tạo về quản trị doanh nghiệp; 24,14% cú nhu cầu đào tạo về phỏt triển thị trường; 20,17% số doanh nghiệp cú nhu cầu đào tạo về lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh; 12,89% cú nhu cầu đào tạo về phỏt triển sản phẩm mới; 12,89% cú nhu cầu đào tạo về kỹ năng đàm phỏn và ký kết hợp đồng kinh tế; 11,62% cú nhu cầu đào tạo về quản lý nguồn nhõn lực; 10,85% số doanh nghiệp cú nhu cầu đào tạo về ứng dung cụng nghệ thụng tin trong doanh nghiệp... Rừ ràng là cỏc doanh nghiệp đó nhận thấy nhu cầu rất lớn về đào tạo nhưng chưa được đỏp ứng. Đõy là vấn đề mà cỏc cơ quan chức năng cần tập trung hỗ trợ; đồng thời cũng là một thị trường đang cần rất nhiều dịch vụ đào đạo chất lượng cao, là cơ hội cho cỏc đại học, cỏc viện nghiờn cứu... 2. Những đóng góp tích cực của Doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong những năm qua, DNV&N đã có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển chung của đất nước. 2.1 các doanh nghiệp này góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. Theo số liệu thống kê và đánh giá của các chuyên gia thì giá trị sản phẩm hàng hoá của DNV&N chiếm khoảng 45% GDP. DNV&N tạo ra khoảng 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá, 100% giá trị sản phẩm hàng hoá của một số nghành nghề như xẻ gỗ, chiếu cói, giầy dép, hàng thủ công mỹ nghệ. Do số lượng DNV&N tăng nhanh nên mặt hàng phong phú, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội, khả năng cạnh tranh của sản phẩm tăng lên, thị trường sôi động hơn. DNV&N còn góp phần khai thác tiềm năng của đất nước để phát triển kinh tế như tài nguyên, lao động, vốn, thị trường đặc biệt là tay nghề tinh xảo và truyền thống dân tộc. Nhờ phát huy lợi thế của DNV&N nên trong thời gian qua, tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân trong đó chủ yếu là DNV&N đạt khá cao. Trong công nghiệp, giá trị sản lượng toàn ngành tăng lên 251% thì khu vực nhà nước tăng lên 282,4%, khu vực công nghiệp tập thể giảm xuống còn 12,59%, khu vực công nghiệp tư nhân tăng rất mạnh đạt 449,5%. 2.2 các doanh nghiệp này góp phần giải quyết những vấn đề xã hội, trước hết là tạo công ăn việc làm và thu nhập dân cư Hàng năm nước ta có khoảng trên 1 triệu người gia nhập lực lượng lao động. Theo số liệu tính toán thì có khoảng 6,6 triệu lao động làm việc trong các cơ sở phi nông nghiệp ngoài quốc doanh, chủ yếu là DNV&N, và có khoảng 1,2 triệu lao động làm việc trong các DNV&N thuộc khu vực nhà nước. Như vậy DNV&N đã thu hút 7,8 triệu người chiếm 25 – 26% lực lượng lao động cả nước(1995). Các doanh nghiệp này còn thu hút lao động bị loại của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên chỉ tiêu này vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực, ở đó DNV&N thu hút 50-60% lực lượng lao động xã hội. Lao động trong các DNV&N thường có thu nhập cao hơn nhiều so với thu nhập của lao động của nông nghiệp, thấp cũng khoảng 200-300 nghìn đồng/tháng. Đây là một giải pháp xoá đói giảm nghèo cơ bản thiết thực và có hiệu quả. 2.3 các doanh nghiệp này làm năng động nền kinh tế và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế DNV&N chủ yếu là thuộc khu vực tư nhân và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Do đó sự phát triển của các DNV&N thực hiện chính sách kinh kế nhiều thành phần, vừa góp phần chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ năm 1985 đến nay, cơ cấu ngành kinh tế (nông nghiệp , công nghiệp và dịch vụ) đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản lượng nông nghiệp, tăng giá trị sản lượng công nghiệp và dịch vụ. Điều quan trọng là nhiều DNV&N phát triển ở vùng nông thôn đã thu hút lao động nông nghiệp nông thôn sang hoạt động công nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp tại địa phương thực hiện “ly nông bất ly hương”. Thời gian qua các doanh nghiệp Nhà nước đã và đang được sằp xếp, củng cố lại đảm bảo doanh nghiệp Nhà nước tập trung vào những lĩnh vực then chốt. Đây là điều kiện để DNV&N vừa tiếp tục phát triển vừa góp phần củng cố và nâng cao vi thế của doanh nghiệp Nhà nước. Những kết quả và đóng góp tích cực của DNV&N dã nêu trên có nhiều nguyên nhân. Trước hết là do chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước, do tính tích cực sáng tạo nhậy bén của nhân dân. Bên cạnh đó các chủ doanh nghiệp có tâm huyết và biết cách làm ăn. Sự đóng góp tích cực còn do ưu thế của DNV&N 2.4. DNV&N thu hút được nhiều vốn đầu tư của dân cư Do tớnh chất dễ phõn tỏn đi vào sõu trong nhõn dõn và yờu cầu một số lượng vốn ban đầu khụng nhiều, nờn nú cú thể thu hỳt được cỏc nguồn vốn nhỏ lẻ trong nhõn dõn vào sản xuất kinh doanh. Chỳng tập dần tập quỏn đầu tư vào sản xuất kinh doanh để thực hiện cú kết quả vấn đề huy động vốn theo luất đầu tư trong nước. Góp phần to lớn vào việc giảm đô thị hoá tập trung, giúp phân bố dân cư hợp lý. Sự phỏt triển của DNV&N ở nụng thụnsẽ thu hỳt lao động thiếu hoặc chưa cú việc làm, thu hỳt lượng lao động thời vụ khi những lỳc nụng nhàn. Rỳt dần nụng dõn làm ruộng sang làm cụng nhõn hoặc dịch vụ nhưng vẫn sống ở tại quờ hương bản quỏn khụng phải di chuyển xa. Đồng hành cựng với đú là việc xõy dựng cỏc khu cụng nghiệp và dịch vụ ngay tại nụng thụn,tiến dần nờn thị trấn thị tứ hỡnh thành những đụ thị nhỏ đan xen những vựng quờ. 3 Những khó khăn của doanh nghiệp vừa và nhỏ 3.1 Vấn đề vốn và tín dụng: Khả năng tích luỹ vốn của DNV&N còn yếu, DNV&N gặp nhiều khó khăn về vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất, mức độ thiếu vốn không giống nhau. Thị trường cung ứng vốn cho DNV&N còn yếu, chủ yếu là thị trường tài chính không chính thức. Chủ doanh nghiệp thường phải vay với lãi suất cao, vay vốn của thân nhân, bạn bè mà ít được tiếp cận với vốn tín dụng chính thức của hệ thống ngân hàng. Theo kết quả điều tra của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, ở Hà Nội, Hải Phòng và Đồng Nai có 44,29% số doanh nghiệp và 68,57% số công ty trong tổng số được điều tra nêu khó khăn về vốn. Theo điều tra của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội thì ở Miền Đông Nam Bộ có 69% số doanh nghiệp vừa và 47,9% số doanh nghiệp nhỏ trong tổng số được điều tra nêu khó khăn về vốn. Tình trạng thiếu vốn của DNV&N có nhiều nguyên nhân, trong đó đáng chú ý là: Hệ thống tín dụng ngân hàng chưa tiếp cận với cầu tín dụng của các loại doanh nghiệp này vì nguồn vốn bị phân tán, chi phí cho vay lớn, khó đòi nợ, độ rủi ro cao. Nhiều DNV&N không có khả năng đáp ứng đòi hỏi của ngân hàng về thủ tục lập dự án, thủ tục thế chấp và điều kiện lãi xuất. Một số DNV&N không muốn vay vốn ngân hàng (vì như vậy khó trốn nghĩa vụ nộp thuế), nên thường vay của tư nhân. - Trình độ kinh doanh yếu, rủi ro lớn nên khó tích tụ vốn và khó trả nợ ngân hàng. Bên cạnh đó khả năng tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ còn yếu 3.2 Trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ Trình độ trang thiết bị máy móc và công nghệ của DNV&N nói chung là yếu kém và lạc hậu. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị va ứng dụng các công nghệ kĩ thuật hiện đại còn rất thấp, ngay tại Thành Phố Hồ Chí Minh – trung tâm công nghiệp lớn nhất của cả nước cũng chỉ đạt 10% / năm tính theo vốn đầu tư. Qua khảo sát điều tra 20 DNV&N ở TPHCM cho thấy: Thiết bị có trình độ tiên tiến: 15% Thiết bị có trình độ trung bình 20% Thiết bị có trình độ lạc hậu 65% Nhiều DNV&N không có điều kiện đổi mới trang thiết bị , nâng cấp nghệ sảm xuất để mở rộng tổ chức sảm xuất, thường sử dụng công nghệ thiết bị loại thải của doanh nghiệp nhà nước, thiết bị chế tạo trong nước hoặc tự thiết kế chế tạo với trình độ thiết kế và gia công thấp. Đáng chú ý là trang thiết bị và công nghệ của DNV&N phổ biến thiếu trang bị xử lý môi trường như tiếng ồn, chất thải rắn, chất thải lỏng, khí độc nên thường gây ô nhiễm môi trường xung quanh, gây hại tới sức khoẻ người lao động và nhân dân trong vùng. Những khó khăn về thị trường Đối với hoạt động sản xuất-kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thì điều kiện tồn tại và phát triển đầu tiên là thị trường. Thị trường là yếu tố mang tính tổng hợp nhất, là nhân tố quan trọng hàng đầu tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Trong đó, điều kiện về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường đầu ra là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại, sự tồn tại, phát triển thịnh vượng hay thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khó khăn lớn nhất của nước ta hiện nay chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Theo nghĩa đầy đủ, Thị trường phải bao hàm cả thị trường các yếu tố đầu vào. Đó là thị trường cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị, công nghệ, thị trường vốn, thị trường sức lao động, thậm chí còn bao hàm cả thị trường bất động sản. Hiện nay, tuy không phải là khó khăn quan trọng nhất, nhưng các doanh nghiệp vừa và nhỏ nước ta đang gặp khó khăn đối với thị trường các yếu tố đầu vào, cản trở không ít tới quá trình phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khắc phục vấn đề này cũng là những đòi hỏi cấp thiết để tạo điều kiện cho sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta. Mặt khác, DNV&N ít nghiên cứu thị trường thế giới tổng chi nghiờn cứu thị trường của Việt Nam tớnh trờn đầu người chỉ đạt 0,12 USD; đõy là mức thấp nhất trong 60 quốc gia được điều tra. Điều tra cũng cho thấy tổng chi quảng cỏo trờn đầu người của Việt Nam vào khoảng 2,4 USD thuộc vào hàng thấp nhất trong cỏc nước. Tổng chi cho nghiờn cứu thị trường của Việt Nam vào khoảng 10 triệu USD năm 2003 và tăng lờn 14,3 triệu năm 2005. Dẫn đầu bảng điều tra vẫn là cỏc nền kinh tế lớn như Anh, Mỹ, Canada; Nhật Bản đứng thứ 7 và thứ nhất chõu Á. So với cỏc nước trong khu vực cú nền kinh tế đang phỏt triển thỡ Malaysia dẫn đầu với chi phớ nghiờn cứu thị trường bỡnh quõn đạt 1,25 USD/người/năm, Thỏi Lan 0,6 USD, Philippines 0,38 USD và Trung Quốc là 0,3 USD. Theo điều tra, tổng doanh số nghiờn cứu thị trường riờng tại chõu Á đó lờn tới khoảng 2,6 tỷ USD trong đú Nhật Bản đó chiếm tới 45%, Trung Quốc và Úc chiếm 30%, 17 nước cũn lại cú cả Việt Nam tổng chi chưa đến 400 triệu USD; trong đú Việt Nam chiếm chưa đến 2,5% trong số đú. Trong một cuộc hội thảo mới đõy, đại diện Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đó thừa nhận, ớt doanh nghiệp Việt Nam cú thúi quen thu thập và xử lý thụng tin trước khi ra quyết định. Cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng ớt quan tõm đầu tư cho hoạt động thụng tin cả về con người và phương tiện. 3.4 khó khăn về nguồn nhân lực quản lý: Lao động trong các DNV&N chủ yếu là lao động phổ thông ít được đào tạo, thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp, đặc biệt đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ. Số liệu điều tra cho thấy, chỉ có 5,13% lao động trong khu vực ngoài quốc doanh có trình độ đại học, trong đó tập trung vào các công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Phần lớn các chủ DNV&N mới được thành lập gần đây chưa được đào tạo, trong đó 42,7% những người là chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh (chủ DNV&N) là người đã từng là cán bộ, công nhân viên chức. Trên 60% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có độ tuổi trên 40; khoảng 48,4% không có bằng cấp chuyên môn; chỉ có 31,2% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có trình độ từ cao đẳng trở lên. Khó khăn đối với đội ngũ quản lý DNV&N là trình độ và kỹ năng quản trị kinh doanh yếu, thiếu cơ bản và rất lúng túng trước sự biến động của thị trường. 3.5 khó khăn về cơ chế chính sách: Hệ thống chính sách và pháp luật hiện hành vẫn còn thiếu đồng bộ, nhất quán và kém hoàn thiện. Chúng vẫn chưa tạo ra môi trường hoạt đông thông thoáng và bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiêp, chưa khuyến khích các doanh nghiệp hoạt đông sản xuất-kinh doanh có hiệu quả và tuân theo pháp luật, đặc biệt là các chính sách đất đai, thuế khoá, tín dụng và xuất nhập khẩu ... Điều đó đòi hỏi phải có sự đổi mới, hoàn thiện hơn nữa hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nước để tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Tớn dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Vỡ sao khú? Tõm lý e ngại tớnh hiệu quả của quỹ. Ai cũng thấy cần phải cú biện phỏp hỗ trợ cho cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa đang ở trong tỡnh trạng thiếu vốn lại khụng cú tài sản bảo đảm để tiếp cận được cỏc nguồn vốn, nhất là vốn tớn dụng ngõn hàng. Một chuyờn gia Ngõn hàng Nhà nước núi: "Tõm lý chưa thụng thỡ việc triển khai chưa thụng". Khú huy động được cỏc nguồn vốn cho quỹ. Đõy được coi là vấn đề mấu chốt. Theo QĐ 193/QĐ-TTg, vốn hoạt động của Quỹ bảo lónh được hỡnh thành từ cỏc nguồn vốn cấp của ngõn sỏch tỉnh, thành phố; vốn gúp của cỏc tổ chức tớn dụng, doanh nghiệp và cỏc hiệp hội ngành nghề, cỏc tổ chức đại diện và hỗ trợ cho cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa; vốn tài trợ hợp phỏp của cỏc tổ chức và cỏ nhõn, vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ bảo lónh tớn dụng. Vướng mắc về tổ chức và điều hành quỹ. Tổ chức một quỹ độc lập hay giao nội dung hoạt động của quỹ cho một định chế tài chớnh sẵn cú nào của thành phố cũng là một vấn đề chưa đạt được sự đồng thuận của cỏc bờn. Thành lập một quỹ độc lập thỡ e rằng sẽ khú giải quyết cỏc vấn đề về tổ chức bộ mỏy, nhõn sự nếu quỹ hoạt động khụng hiệu quả. Giao cho định chế tài chớnh nào đú khụng thuộc quyền quản lý của chớnh quyền địa phương thỡ lại lo định chế đú khụng dành sự quan tõm thớch đỏng cho việc quản lý và điều hành quỹ... -Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ: Vai trũ của Chớnh phủ cũn mờ nhạt GS. Ari Kokko đưa ra 3 lời giải thớch cho những kết quả nghiờn cứu của ụng. Một là, hành vi của doanh nghiệp. Nếu cỏc cụng ty thấy rằng Chớnh phủ cung cấp tiền thỡ thụng thường họ khụng thụ động ngồi chờ Chớnh phủ tới cụng ty của mỡnh để xỏc định xem họ cú khả năng nhận được hỗ trợ hay khụng mà họ tớch cực vận động Chớnh phủ hỗ trợ cho họ. Do đú cú thể thấy cú cuộc trao đổi ở đõy. Doanh nghiệp nào chủ động thỡ được hỗ trợ và ngược lại. Hai là, cú hai loại doanh nghiệp vận động rất mạnh nhằm nhận được hỗ trợ của Chớnh phủ. Loại hỡnh thứ nhất là cỏc doanh nghiệp yếu, gần phỏ sản cần hỗ trợ để tồn tại. Nếu như họ khụng nhận được hỗ trợ từ Chớnh phủ thỡ sẽ phải chấm dứt hoạt động. Nhưng khi nhận hỗ trợ thỡ sẽ cú ý nghĩa như thế nào đối với loại doanh nghiệp này? Cõu trả lời là họ chỉ vừa đủ tồn tại nờn vẫn hoạt động yếu kộm, khụng phải là cụng ty hoạt động hiệu quả. Loại hỡnh doanh nghiệp thứ hai khỏ mạnh nhưng đang phải đối mặt với nhiều kiểu "nỳt thắt cổ chai" làm hạn chế tiềm năng tăng trưởng của họ trong quỏ trỡnh phỏt triển và đưa đến việc họ tỡm kiếm sự hỗ trợ của Chớnh phủ. Cõu hỏi đặt ra là Chớnh phủ chọn cỏc cụng ty để hỗ trợ như thế nào và kết quả mong đợi của cỏc biện phỏp hỗ trợ đú là gỡ. Ba là, việc hỗ trợ cho cỏc doanh nghiệp thường khụng dựa trờn những cõn nhắc ký lưỡng về việc ai nờn được nhận hỗ trợ, gần như cỏc cụng ty vừa và nhỏ của Việt Nam đều được nhận hỗ trợ ở thời điểm này hay thời điểm khỏc. Thực tế, đõy là giai đoạn kinh tế Việt Nam tăng trưởng 8%/năm, cỏc điều kiện hoạt động cho khu vực tư nhõn đó được cải thiện đỏng kể thỡ cớ gỡ cỏc doanh nghiệp lại cần hỗ trợ. Hơn nữa, những doanh nghiệp khụng nhận được hỗ trợ năm 1996 thỡ cũng khụng nhận được hỗ trợ năm 2001. - Chính sách về đất đai và quản lý còn nhiều bất cập Khuôn khổ pháp lý của quản lý đất đai được xây dựng trên cơ sở luật đất đai năm 1993,sửa đổi năm 1998,2001 và luật đất đai năm 2003 ,quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua thuê của nhà nước và qua giao dịch mua bán. Con đường thuê đất của nhà nước rất dài và tốn kém. Thủ tục cấp quyến sử dụng đất bình quân ở HN là 325 ngày, thành phố HCM 418 ngày, Đà nẵng 309 ngày,Bình dương 64 ngày, Huế 82 ngày. Chuyên môn hoá sử dụng đất cũng làm tăng chi phí và thời gian để chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Các chi phí giải toả đền bù, chuyển quyền sử dụng đất đang là ngánh nặng chi phí đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN hiện nay. Vấn đề giải toả ,đền bù không hợp lý, di rời dân cư không đúng tiến độ hay thực hiện không nghiêm làm đình trệ tiến trình đầu tư và cản trở hoạt động của DN. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn phải vượt qua những trở ngại như: quy hoạch đất đai chưa ổn định;thời gian chờ đợi nhận đất trong các khu công nhiệp quá lâu;đối sử không công bằng trong việc chuyển quyền sử dụng đất do chính sách ưu đãi tiền thuê đất được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI . - Thuế và chính sách về Thuế Cơ chế chính sách thuế đã có những chuyển biến tích cực theo hướng khuyến khích sản xuất trong nước và xuất khẩu. Tiêu biểu như luật thuế VAT được sửa đổi,bỏ mức thuế suất 20%,mở rộng áp dụng thuế 0% để khấu trừ và hoàn thuế đầu vào cho hàng hoá xuất khẩu, sửa đổi pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, miễn giảm thuế sử dụng thuế nông nghiệp, đơn giản hoá thủ tục, hồ sơ thuế, cải tiến công tác thanh tra. Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung các chính sách thuế thay đổi quá nhanh đã gây lúng túng trong việc quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp. Quy trình quản lý và giám sát vẫn còn phiền hà, chồng chéo giữa các cơ quan thuế và hải quan trong đăng ký và cấphường mã số thuế chưa thống nhất trong việc xác định mã số hàng hoá , thuế suất hoặc giá trị tính thuế, cưỡng chế và làm thủ tục hải quan thiếu chính xác. Hệ thống thuế hiện hành vẫn còn tập chung quá nhiều vào các biện pháp thu thuế và xử phạt, chưa chú trọng đến việc xác định mức thuế, đối tượng chịu thuế. Trong khi đó diện thuế vẫn chưa được mở rộng một cách đầy đủ và thoả đáng, các khoản thất thu thuế vẫn còn rất lớn, việc chốn thuế trong khu vực tư nhân đang trở thành hiện tượng khá phổ biến. Trong chế độ thuế hiện hành còn quá nhiều loại thuế suất với mức thuế cao, các quy định về thuế quá phức tạp, chồng chéo, quá nhiều trường hợp miễn trừ thuế và chưa đảm bảo sự công bằng. Về nguyên tắc thuế VAT chỉ đạt hiệu quả và công bằng khi áp dụng một loại thuế suất duy nhất và có ít trượng hợp miễn trừ. Nhưng thuế VAT áp dụng tại VN lại có tới 4 loại thuế suất và trên 20 trường hợp miễn trừ. Dù đã có tiến bộ so với thuế doanh thu gồm 11 loại thuế suất , nhưng với 4 loại thuế suất và nhiều trường hợp được miễn trừ, việc thu thuế VAT vẫn còn gặp nhiều khó khăn cho cả người nộp thuế lẫn cơ quan thuế và khi thủ tục phức tạp hơn, khả năng chốn thuế cũng tăng lên tương tự như trường hợp thuế lợi tức, các loại thuế suất khác nhau cũng được áp dụng phân biệt giữa các hoạt động kinh doanh( thuế suất 45% cho thương mại, 35% cho ngành công nghiệp nhẹ và 25% cho các ngành công nghiệp nặng). Ngoài ra còn có sự phân biệt đối xử về thuế ,lợi tức giữa các thành phần kinh tế hoạt động khác nhau trong cùng 1 lĩnh vực. Bằng chứng là các doanh nghiệp trong nước chịu suất thuế lợi tức từ 25-45%, trong khi các doanh nghiệp có vốn FDI chỉ phải trả mức thuế suất 10-25% vì vậy, sự cảm nhận bị đối xử không công bằng chính là động cơ mạnh mẽ trong hành vi lậu thuế hoặc trốn thuế của một số doanh nghiệp. chính sách thuế VAT chưa cho phép các doanh nghiệp trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất được hưởng thuế suất 0% ,mà phải chịu thuế 10%. Đối vói thuế đánh vào hàng hoá XNK ,các cục hải quan dịa phương lúng túng khi định giá va ap giá tinh thuế nhập khẩu, giá áp còn cao và bảng giá tối thiểu chưa phù hợp với tình hình thực tế. DN chậm nộp thuế thì bị phạt trong khi đó các cơ quan thuế chậm trễ trong việc xét hoàn thuế thì không chịu bất cứ một trách nhiệm gì về thiệt hại gây cho doanh nghiệp. - Tính thiếu minh bạch của môi trưởng thể chế: Tính thiếu minh bạch của thể chế ẩn chứa trong rất nhiều khó khăn, từ tài chính, đất đai đến xuất nhập khẩu và quan hệ bình đẳng giữa các doanh nghiệp tư nhân và nhà nước. Tính thiếu minh bạch của môi trường thể chế được các doang nghiệp cảm nhận trong hàng loạt các trở ngại ,như mất thời gian và chi phí để giải quyết các vấn đề với các cơ quan công quyền; các khó khăn nảy sinh trong các chính sách ,luật pháp và thể chế ở trung ương lẫn địa phương; sự bất bình đảng trong cạnh tranh với các DNNN; khó tiếp cận thông tin về luật pháp và thể chế ;cách giải quyết của các co quan công quyền thiếu nhất quán va chưa họp lý. Tính thiếu minh bạch còn thể hiện ở chỗ các quy định luật pháp ban hành quá nhiều và nhanh, đến mức các doanh nghiệp không thể nắm bắt và điều chỉnh kịp thời các quy định luật pháp và có những khoảng trống lớn cho sự giải thích và tự đinh liệu, đòi hỏi phải xin hướng dẫn cụ thể và qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35761.doc
Tài liệu liên quan