a) Thị trường sơ cấp: còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu.Trên thị trường này vốn từ nhà đầu từ sẽ được chuyển sang cho nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành này.Như vậy thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành.Hay thị trường sơ cấp thực hiện chức năng quan trọng nhất của thị trường chứng khoán đó là huy động vốn cho đầu tư.Thị trường thứ cấp vừa có khả năng thu gom mọi nguồn tiết kiệm lớn nhỏ của hộ dân cư, vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài; các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế, mà các phương thức khác không thể làm được. Như vậy thị trường sơ cấp tạo ra môi trường cho các doanh nghiệp gọi vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách thông qua việc phát hành trái phiếu, có thêm vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng. Nó cũng trực tiếp cải thiện mức sống người tiêu dùng bằng cách giúp họ chọn thời điểm mua sắm của mình tốt hơn.
b. Thị trường thứ cấp:Là nơi diễn ra giao dịch các chứng khoán đã được phát hành lần đầu trên thị trường sơ cấp.Tiền bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán thuộc về nhà đầu tư và nhà kinh doanh chứ không thuộc về các công ty phát hành chứng khoán.
33 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1064 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thực trạng và giải pháp phát triển TTCK Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thấp hơn mức qui định và trong một số năm liờn tục nhất định (thường từ 2-3 năm).
- Về tớnh khả thi của dự ỏn: cụng ty phải cú dự ỏn khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được.
Tuy nhiờn, cỏc nước đang phỏt triển thường cho phộp một số trường hợp ngoại lệ, tức là cú những doanh nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều kiện nờu trờn, vớ dụ: doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cụng ớch, hạ tầng cơ sở cú thể được miễn giảm điều kiện về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ở Việt Nam, theo qui định của Nghị định 48/1998/-NĐ-CP về chứng khoỏn và thị trường chứng khoỏn và Thụng tư 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị định 48/1998/-NĐ-CP, tổ chức phỏt hành phỏt hành cổ phiếu lần đầu ra cụng chỳng phải đỏp ứng được cỏc điều kiện sau:
- Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam;
- Hoạt động kinh doanh cú lói trong 2 năm liờn tục gần nhất;
- Thành viờn Hội đồng quản trị và Giỏm đốc (Tổng giỏm đốc) cú kinh nghiệm quản lý kinh doanh.
- Cú phương ỏn khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phỏt hành cổ phiếu.
- Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phỏt hành phải được bỏn cho trờn 100 người đầu tư ngoài tổ chức phỏt hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phỏt hành từ 100 tỷ đồng trở lờn thỡ tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phỏt hành.
- Cổ đụng sỏng lập phải nắm giữ ớt nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phỏt hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thỳc đợt phỏt hành.
- Trường hợp cổ phiếu phỏt hành cú tổng giỏ trị theo mệnh giỏ vượt 10 tỷ đồng thỡ phải cú tổ chức bảo lónh phỏt hành.
3.2.Quy trình phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng
Thụng thường việc phỏt hành chứng khoỏn lần đầu ra cụng chỳng được thực hiện theo cỏc bước sau:
- Tổ chức đại hội cổ đụng để xin ý kiến chấp thuận của đại hội cổ đụng về việc phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng, đồng thời thống nhất mục đớch huy động vốn; số lượng vốn cần huy động; chủng loại và số lượng chứng khoỏn dự định phỏt hành; cơ cấu vốn phỏt hành dự tớnh phõn phối cho cỏc đối tượng: Hội đồng quản trị, cổ động hiện tại, người lao động trong doanh nghiệp, người bờn ngoài doanh nghiệp, người nước ngoài
- Hội đồng quản trị ra quyết định thành lập ban chuẩn bị cho việc xin phộp phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng. Chức năng chủ yếu của ban chuẩn bị là chuẩn bị cỏc hồ sơ xin phộp phỏt hành để nộp lờn cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoỏn và thị trường chứng khoỏn; lựa chọn tổ chức bảo lónh phỏt hành (nếu cần), cụng ty kiểm toỏn và tổ chức tư vấn và cựng với cỏc tổ chức này xõy dựng phương ỏn phỏt hành và dự thảo bản cỏo bạch để cung cấp cho cỏc nhà đầu tư.
- Ban chuẩn bị lựa chọn người đứng đầu tổ hợp bảo lónh phỏt hành. Trong phần lớn cỏc trường hợp phỏt hành chứng khoỏn lần đầu ra cụng chỳng, để đảm bảo sự thành cụng của đợt phỏt hành thỡ tổ chức phỏt hành phải chọn ra được một tổ chức bảo lónh phỏt hành. Tổ chức bảo lónh phỏt hành với uy tớn và mạng lưới rộng lớn của mỡnh sẽ giỳp cho việc phõn phối chứng khoỏn của tổ chức phỏt hành diễn ra một cỏch suụn sẻ. Chớnh vỡ vậy, khi tiến hành phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng thỡ việc lựa chọn tổ chức bảo lónh phỏt hành cú ý nghĩa rất quan trọng, và mang tớnh quyết định đến sự thành bại của đợt phỏt hành.
- Người đứng đầu tổ hợp bảo lónh phỏt hành lựa chọn cỏc thành viờn khỏc của tổ hợp. Trong trường hợp khối lượng chứng khoỏn phỏt hành là quỏ lớn, vượt quỏ khả năng của một tổ chức bảo lónh phỏt hành thỡ tổ chức bảo lónh phỏt hành chớnh (tổ chức bảo lónh đó được lựa chọn) sẽ đứng ra lựa chọn cỏc thành viờn khỏc để cựng với mỡnh tiến hành bảo lónh cho toàn bộ đợt phỏt hành.
- Ban chuẩn bị cựng với tổ hợp bảo lónh phỏt hành, cụng ty kiểm toỏn và tổ chức tư vấn tiến hành định giỏ chứng khoỏn phỏt hành. Định giỏ chứng khoỏn là khõu khú khăn nhất và phức tạp nhất khi tiến hành phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng. Nếu định giỏ chứng khoỏn quỏ cao thỡ sẽ khú khăn trong việc bỏn chứng khoỏn, cũn nếu định giỏ chứng khoỏn quỏ thấp thỡ sẽ làm thiệt hại cho tổ chức phỏt hành. Vỡ thế, việc định giỏ chứng khoỏn một cỏch hợp lý sao cho người mua và người bỏn đều chấp nhận được là hết sức quan trọng và cần phải được phối hợp của tổ chức bảo lónh, cụng ty kiểm toỏn và tổ chức tư vấn của cụng ty.
- Chớnh thức thành lập tổ hợp bảo lónh phỏt hành và ký hợp đồng bảo lónh phỏt hành với tổ chức phỏt hành.
- Cụng ty kiểm toỏn xỏc nhận cỏc bỏo cỏo tài chớnh trong hồ sơ xin phộp phỏt hành.
- Tổ chức phỏt hành nộp hồ sơ lờn Uỷ ban chứng khoỏn. Thụng thường tổ chức phỏt hành sẽ được trả lời về việc cấp hay từ chối cấp giấy phộp trong một thời hạn nhất định kể từ ngày nộp hồ sơ xin phộp phỏt hành đầy đủ và hợp lệ. Trong thời gian chờ Uỷ ban chứng khoỏn Nhà nước xem xột hồ sơ, tổ chức phỏt hành cú thể sử dụng nội dung trong bản cỏo bạch sơ bộ để thăm dũ thị trường.
- Sau khi được cấp phộp phỏt hành, tổ chức phỏt hành phải ra thụng bỏo phỏt hành trờn cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng, đồng thời cụng bố ra cụng chỳng bản cỏo bạch chớnh thức và việc thực hiện việc phõn phối chứng khoỏn trong một thời gian nhất định kể từ khi được cấp giấy phộp. Thời hạn phõn phối được qui định khỏc nhau đối với mỗi nước. ở Việt nam, theo qui định tại Nghị định 48/Chớnh phủ về chứng khoỏn và thị trường chứng khoỏn thỡ thời hạn này là 90 ngày, trong trường hợp xột thấy hợp lý và cần thiết, Uỷ ban chứng khoỏn nhà nước cú thể gia hạn thờm.
- Tiến hành đăng ký, lưu giữ, chuyển giao và thanh toỏn chứng khoỏn sau khi kết thỳc đợt phõn phối chứng khoỏn.
- Sau khi hoàn thành việc phõn phối chứng khoỏn, tổ chức phỏt hành cựng với tổ chức bảo lónh phỏt hành phải bỏo cỏo kết quả đợt phỏt hành cho Uỷ ban chứng khoỏn và tiến hành đăng ký vốn với cơ quan cú thẩm quyền.
- Trường hợp tổ chức phỏt hành cú đủ điều kiện niờm yết thỡ cú thể làm đơn xin niờm yết gửi lờn Uỷ ban chứng khoỏn và Sở giao dịch chứng khoỏn nơi cụng ty niờm yết.
3.3.Bảo lãnh phát hành
a. Khỏi niệm:
Bảo lónh phỏt hành là quỏ trỡnh một cụng ty chứng khoỏn giỳp tổ chức phỏt hành thực hiện cỏc thủ tục trước và sau khi chào bỏn chứng khoỏn như định giỏ chứng khoỏn, chuẩn bị hồ sơ xin phộp phỏt hành chứng khoỏn, phõn phối chứng khoỏn và bỡnh ổn giỏ chứng khoỏn trong giai đoạn đầu.
Thụng thường, để phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng, tổ chức phỏt hành cần phải cú được sự bảo lónh của một cụng ty nhỏ, và số lượng phỏt hành khụng lớn, thỡ chỉ cần cú một tổ chức bảo lónh phỏt hành. Nếu đú là một cụng ty lớn, và số lượng chứng khoỏn phỏt hành vượt quỏ khả năng của một tổ chức bảo lónh thỡ cần phải cú một tổ hợp bảo lónh phỏt hành, bao gồm một hoặc một tổ chức bảo lónh chớnh và một số tổ chức bảo lónh phỏt hành thành viờn.
Cỏc tổ chức bảo lónh phỏt hành được hưởng phớ bảo lónh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trờn số tiền thu được từ đợt phỏt hành. Phớ bảo lónh phỏt hành là mức chờnh lệch giữa giỏ bỏn chứng khoỏn cho người đầu tư và số tiền tổ chức phỏt hành nhận được.
Vớ dụ: nếu cụng chỳng mua chứng khoỏn phải trả 20.000 đ một cổ phiếu, trong khi cụng ty phỏt hành nhận 18.000 đ một cổ phiếu thỡ tiền phớ bảo lónh phỏt hành là 2.000 đ một cổ phiếu.
Phớ bảo lónh hoặc hoa hồng bảo lónh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào tớnh chất của đợt phỏt hành (lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khú khăn). Núi chung, nếu đợt phỏt hành đú là đợt phỏt hành chứng khoỏn lần đầu ra cụng chỳng thỡ mức phớ hoặc hoa hồng phải cao hơn lần phõn phối sơ cấp. Đối với trỏi phiếu, phớ bảo lónh hoặc hoa hồng phụ thuộc vào lói suất trỏi phiếu (lói suất trỏi phiếu thấp thỡ phớ bảo lónh phỏt hành phải cao và ngược lại)
b. Cỏc phương thức bảo lónh phỏt hành
Việc bảo lónh phỏt hành thường được thực hiện theo một trong cỏc phương thức sau:
ã Bảo lónh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lónh mà theo đú tổ chức bảo lónh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoỏn phỏt hành cho dự cú phõn phối được hết chứng khoỏn hay khụng. Trong hỡnh thức bảo lónh tổ hợp theo "cam kết chắc chắn", một nhúm cỏc tổ chức bảo lónh hỡnh thành một tổ hợp để mua chứng khoỏn của tổ chức phỏt hành với giỏ chiết khấu so với giỏ chào bỏn ra cụng chỳng (POP)
[1] và bỏn lại cỏc chứng khoỏn đú ra cụng chỳng theo giỏ POP. Chờnh lệch giữa giỏ mua chứng khoỏn của cỏc tổ chức bảo lónh và giỏ chào bỏn ra cụng chỳng được gọi là hoa hồng chiết khấu.
ã Bảo lónh theo phương thức dự phũng: đõy là phương thức thường được ỏp dụng khi một cụng ty đại chỳng phỏt hành bổ sung thờm cổ phiếu thường ở cỏc nước phỏt triển. Trong trường hợp đú, cụng ty cần phải bảo vệ quyền lợi cho cỏc cổ đụng hiện hữu, và như vậy, cụng ty phải chào bỏn cổ phiếu bổ sung cho cỏc cổ đụng cũ trước khi chào bỏn ra cụng chỳng bờn ngoài. Dĩ nhiờn, sẽ cú một số cổ đụng khụng muốn mua thờm cổ phiếu của cụng ty. Do vậy, cụng ty cần cú một tổ chức bảo lónh dự phũng sẵn sàng mua những quyền mua khụng được thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phõn phối ra ngoài cụng chỳng. Cú thể núi, bảo lónh theo phương thức dự phũng là việc tổ chức bảo lónh cam kết sẽ mua nốt số chứng khoỏn cũn lại chưa được phõn phối hết của tổ chức phỏt hành và bỏn lại ra cụng chỳng. Tại cỏc nước đang phỏt triển, khi cỏc tổ chức bảo lónh cũn non trẻ và chưa cú tiềm lực lớn thỡ phương thức bảo lónh phỏt hành dự phũng lại là phương thức bảo lónh thụng dụng nhất.
ã Bảo lónh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lónh mà theo đú tổ chức bảo lónh tổ chức bảo lónh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phỏt hành. Tổ chức bảo lónh khụng cam kết bỏn toàn bộ số chứng khoỏn mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bỏn chứng khoỏn ra thị trường, nhưng nếu khụng phõn phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phỏt hành phần cũn lại.
ã Bảo lónh theo phương thức bỏn tất cả hoặc khụng: trong phương thức này, tổ chức phỏt hành yờu cầu tổ chức bảo lónh bỏn một số lượng chứng khoỏn nhất định, nếu khụng phõn phối được hết sẽ huỷ toàn bộ đợt phỏt hành.
.Bảo lónh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo lónh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lónh bỏn tất cả hoặc khụng. Theo phương thức này, tổ chức phỏt hành yờu cầu tổ chức bảo lónh bỏn tối thiểu một tỷ lệ chứng khoỏn nhất định (mức sàn). Vượt trờn mức ấy, tổ chức bảo lónh được tự do chào bỏn chứng khoỏn đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoỏn bỏn được đạt tỷ lệ thấp hơn mức yờu cầu thỡ toàn bộ đợt phỏt hành sẽ bị huỷ bỏ.
Ở Việt Nam, theo qui định tại Thụng tư 01/1998/TT-UBCK ngày 13/10/1998 của UBCK Nhà nước hướng dẫn Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 về phỏt hành cổ phiếu, trỏi phiếu ra cụng chỳng thỡ bảo lónh phỏt hành được thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
- Mua toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trỏi phiếu được phộp phỏt hành để bỏn lại. Đõy chớnh là phương thức cam kết chắc chắn vỡ tổ chức bảo lónh phỏt hành cam kết mua toàn bộ lượng cổ phiếu hoặc trỏi phiếu của đợt phỏt hành.
- Mua số cổ phiếu hoặc trỏi phiếu cũn lại của đợt phỏt hành chưa được phõn phối hết Đõy thực chất cũng là một dạng của phương thức cam kết chắc chắn, nhưng tổ chức bảo lónh phỏt hành cam kết mua phần chứng khoỏn cũn lại của đợt phỏt hành chưa được phõn phối hết.
Chương 2: Khái quát về thị trường chứng khoán
I. Khái niệm thị trưòng chứng khoán
Thị trường chứng khoỏn là một thị trường mà ở nơi đú người ta mua bỏn, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoỏn nhằm mục đớch kiếm lời. Tuy nhiờn, đú cú thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung. Tớnh tập trung ở đõy là muốn núi đến việc cỏc giao dịch được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật chất.
Hỡnh thỏi điển hỡnh của TTCK tập trung là Sở giao dịch chứng khoỏn ( Stock exchange). Tại Sở giao dịch chứng khoỏn (SGDCK), cỏc giao dịch được tập trung tại một địa điểm; cỏc lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quỏ trỡnh ghộp lệnh để hỡnh thành nờn giỏ giao dịch.
TTCK phi tập trung cũn gọi là thị trường OTC (over the counter). Trờn thị trường OTC, cỏc giao dịch được tiến hành qua mạng lưới cỏc cụng ty chứng khoỏn phõn tỏn trờn khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giỏ trờn thị trường này được hỡnh thành theo phương thức thoả thuận.
Cơ cấu thị trường chứng khoán
thị trường chứng khoán
thị trường thứ cấp
thị trường sơ cấp
Chứng khoán
Vốn
Nhà đầu tư
Doanh ngiệp hoặc chính phủ
Nhà đầu tư
Vốn
Chứng khoán
II.Vị trí và cấu trúc của thị trường chứng khoán
1.Vị trí của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính. Vị trí của thị trường chứng khoán trong tổng thể thị trường tài chính thể hiện:
Thị trường chứng khoán là hình ảnh đặc trưng của thị trường vốn
TTCK
TT tiền tệ
Thị trường vốn
................
........................
........................
Như vậy , trên TTCK giao dịch hai loại công cụ tài chính : công cụ tài chính trên thị trường vốn và công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ.
Thị trường chứng khoán là hạt nhân trung tâm của thị trường tài chính , nơi diễn ra quá trình phát hành, mua bán các công cụ Nợ và các công cụ Vốn( các công cụ sở hữu)
....TT Nợ.................
TT Trái phiếu
TT Cổ phiếu
.........
...................
.............
................................
TT Vốn cổ phần
2.Cấu trúc của thị trường chứng khoán
2.1 .Phân loại theo quá trình luân chuyển chứng khoán
thị trưòng được phân thành hai loại: thị trường sơ cấp và thị trưòng thứ cấp
a) Thị trường sơ cấp: còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu.Trên thị trường này vốn từ nhà đầu từ sẽ được chuyển sang cho nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành này.Như vậy thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành.Hay thị trường sơ cấp thực hiện chức năng quan trọng nhất của thị trường chứng khoán đó là huy động vốn cho đầu tư.Thị trường thứ cấp vừa có khả năng thu gom mọi nguồn tiết kiệm lớn nhỏ của hộ dân cư, vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài; các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế, mà các phương thức khác không thể làm được. Như vậy thị trường sơ cấp tạo ra môi trường cho các doanh nghiệp gọi vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách thông qua việc phát hành trái phiếu, có thêm vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng. Nó cũng trực tiếp cải thiện mức sống người tiêu dùng bằng cách giúp họ chọn thời điểm mua sắm của mình tốt hơn.
b. Thị trường thứ cấp:Là nơi diễn ra giao dịch các chứng khoán đã được phát hành lần đầu trên thị trường sơ cấp.Tiền bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán thuộc về nhà đầu tư và nhà kinh doanh chứ không thuộc về các công ty phát hành chứng khoán.
Như vậy thị trường thứ cấp đã tác động đến thị trường sơ cấp ở những mặt sau :
Thứ nhất thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng của chứng khoán đã được phát hành. Điều này làm tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư. Đồng thời sẽ tạo điều kiện tách biệt giữa sở hữu và quản lý , làm cơ sở cho việc tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc chuyển đổi thời hạn của vốn từ vốn ngắn sang trung và dài hạn, tạo điều kiện cho phân phối vốn một cách hiệu quả.
Thứ hai thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp được xem là thị trường định giá các công ty.
Thứ ba thông qua việc xác định giá, thị trường thứ cấp cung cấp một danh mục chi phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng như nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp.
Tóm lại thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có quan hệ mật thiết ,hỗ trợ lẫn nhau. Nếu không có thị trường sơ cấp sẽ không có thị trường thứ cấp đồng thời thị trường thứ cấp lại tạo điều kiện phát triển cho thị trường sơ cấp. Mục đích cuối cùng của các nhà quản lý là phải tăng cưòng hoạt động huy động vốn trên thị trường sơ cấp, vì chỉ có tại thị trường này vốn mới thực sự vận động từ người tiết kiệm sang người đầu tư , còn vận động trên thị trường thứ cấp chỉ là tư bản giả , không tác động tới việc tích tụ vàtập trung vốn.
2.2.Xét về phương thức tổ chức và giao dịch thị trường chứng khoán được phân thành 3 loại sau
- Thị trường tập trung(Sở giao dịch chứng khoán): Là thị trường trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung được gọi là sàn giao dịch(trading floor). Các chứng khoán được niêm yết tại sở giao dịch thông thường là chứng khoán của những công ty lớn , có danh tiếng ,đã qua thử thách của thị trường. Phương thức giao dịch tại sở giao dịch là phương thức đấu giá, trong đó các lệch mua, bán được ghép với nhau để hình giá cả cạnh tranh tốt nhất.
Sở giao dịch chứng khoán được quản lý một cách chặt chẽ bởi uỷ ban chứng khoán quốc gia, các giao dịch chịu sự điều tiết của luật chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Thị trường phi tập trung (OTC) : Là thị trường trong đó việc mua bán chứng khoán không được diễn ra tại một địa điểm tập trung mà thông qua một hệ thống computer nối mạng gữa các thành viên của thị trường .Các chứng khoán được giao dịch trên thị trường phi tập trung là chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ.Phương thức giao dịch tại thị trường OTC là phương thức thoả thuận, giá cả chứng khoán được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa các thành viên của thị trường.
Khối lượng giao dịch của thị trường này thường lớn hơn rất nhiều so với thị trường sở giao dịch chứng khoán
- Thị trường thứ ba : Là thị trường trong đó hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán không được thực hiện thông qua hệ thống đấu giá của các sở giao dịch và hệ thống comfuter của thị trường OTC . Thị trường này thường dành cho các chứng khoán không đủ tiêu chuẩn để giao dịch trên thị trường tập trung và thị trường OTC.
2.3. Ngoài ra nếu căn cứ vào đặc điểm hàng hoá lưu hành thì thị trường chứng khoán được chia thành: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, và thị trường các công cụ phái sinh
- Thị truờng cổ phiếu là thị trường mua bán và giao dịch các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiéu thường và cổ phiếu ưu đãi.
- Thị trường trái phiếu là thị trường mua bán và giao dịch các loại trái phiếu đã được phát hành, bao gồm trái phiếu công ty,trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ.
- Thị trường công cụ phái sinh là thị trường mua bán vàgiao dịch các chứng từ tài chính như: quyền mua cổ phiếu,chứng quyền, quyền chọn mua
III.Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán
1.Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành chứng khoán là tổ chức huy động vốn bằng cách bán chứng khoán do mình phát hành cho các nhà đầu tư. Chủ thể phát hành bao gồm : Chính phủ , các doanh nghiệp và các quỹ đầu tư
a) Chính phủ
Mục đích phát hành của chính phủ là sự bù đắp thiếu hụt của ngân sách và huy động vốn đẻ tài trợ cho các công trình , dự án lớn và quan trọng. Chính phủ cấp các loại chứng khoán gồm : Trái phiếu chính phủ , Trái phiếu công trình và Tín phiếu kho bạc.
b) Các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp phát hành các chứng khoán để huy động vốn và tăng vốn cho sản xuất kinh doanh bên cạnh nguồn vốn đi vay từ các Ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường có 3 hình thức tổ chức doanh nghiêp cơ bản đó là : Doanh nghiệp một chủ ; Công ty hợp doanh và Công ty cổ phần.
ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp ban hành năm 1998 và có hiệu lực năm 1999, chỉ có các công ty cổ phần và doanh nghiệp cổ phần hoá là tổ chức được phát hành cả trái phiếu và cổ phiếu. Doanh nghiệp Nhà nướcvà các công ty trách nhiệm hữu hạn được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn . Các doanh nghiệp còn lại : Doanh nghiệp tư nhân , hợp tác xã , công ty hợp danh không được phép phát hành bất khì loại chứng khoán nào ra thị trường.
c) Các qũy đầu tư
Quỹ đầu tư là những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp , được hình thành bằng vốn góp của các nhà đầu tư để tiến hành đầu tư vào chứng khoán và các loại hình đầu tư khác. Mục đích thành lập quỹ đầu tư là tập hợp và thu hút những nhà đầu tư nhỏ, lẻ tham gia kinh doanh. Đặc trưng cơ bản nhất của quỹ đầu tư là quỹ vừa đóng vai trò là tổ chức phát hành bằng việc phát hành ra các chứng khoán như cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư vừa đóng vai trò là quỹ đầu tư, kinh doanh các loại chứng khoán. Quỹ đầu tư có nhiều loại mỗi loại sẽ có phương thức phát hành khác nhau
2.Các nhà đầu tư
Là những người thực hiện mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán để kiếm lợi nhuận.
-Nhà đầu tư cá nhân: là các cá nhân và hộ gia đình có vốn nhàn rỗi tạm thời ,tham gia mua bán trên thị trường chứng khoánvới mục đích kiếm lợi nhuận
-Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường.Gồm các thành phần như:ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty đầu tư,công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác.
3.Các công ty chứng khoán
Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong các nghiệp vụ chính là môi giới,quản lý quỹ đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh.
4.Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
- Uỷ ban chứng khoán nhà nước là cơ quan thuộc chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
- Sở giao dịch chứng khoán là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với quy định của pháp luật và UBCK.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong nghành chứng khoán được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích của các thành viên và các nhà đầu tư trên thị trường
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừcho các giao dịch chứng khoán.Ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán đáp ứng đủ điều kiện của UBCK sẽ thực hiện dịch vụ lưu kí và thanh toán bù trừ chứng khoán.
- Các tổ chức hỗ trợ là tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng trưởng của TTCK thông qua các hoạt động như cho vay tiền để mua CK và cho vay CK để bán trong các giao dịch bảo chứng.
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán là tổ chức phụ trợ, phục vụ các giao dịch chứng khoán
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể.
IV.Chức năng của TTCK
1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:
Khi cỏc nhà đầu tư mua chứng khoỏn do cỏc cụng ty phỏt hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đú gúp phần mở rộng sản xuất xó hội. Thụng qua TTCK, Chớnh phủ và chớnh quyền ở cỏc địa phương cũng huy động được cỏc nguồn vốn cho mục đớch sử dụng và đầu tư phỏt triển hạ tầng kinh tế, phục vụ cỏc nhu cầu chung của xó hội.
2. Cung cấp mụi trường đầu tư cho cụng chỳng
TTCK cung cấp cho cụng chỳng một mụi trường đầu tư lành mạnh với cỏc cơ hội lựa chọn phong phỳ. Cỏc loại chứng khoỏn trờn thị trường rất khỏc nhau về tớnh chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phộp cỏc nhà đầu tư cú thể lựa chọn loại hàng hoỏ phự hợp với khả năng, mục tiờu và sở thớch của mỡnh.
3. Tạo tớnh thanh khoản cho cỏc chứng khoỏn
Nhờ cú TTCK cỏc nhà đầu tư cú thể chuyển đổi cỏc chứng khoỏn họ sở hữu thành tiền mặt hoặc cỏc loại chứng khoỏn khỏc khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tớnh hấp dẫn của chứng khoỏn đối với người đầu tư. Đõy là yếu tố cho thấy tớnh linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và cú hiệu quả thỡ tớnh thanh khoản của cỏc chứng khoỏn giao dịch trờn thị trường càng cao.
4. Đỏnh giỏ hoạt động của doanh nghiệp
Thụng qua chứng khoỏn, hoạt động của cỏc doanh nghiệp được phản ỏnh một cỏch tổng hợp và chớnh xỏc, giỳp cho việc đỏnh giỏ và so sỏnh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chúng và thuận tiện, từ đú cũng tạo ra một mụi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nõng cao hiệu quả sử dụng vốn, kớch thớch ỏp dụng cụng nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
5. Tạo mụi trường giỳp Chớnh phủ thực hiện cỏc chớnh sỏch kinh tế vĩ mụ
Cỏc chỉ bỏo của TTCK phản ỏnh động thỏi của nền kinh tế một cỏch nhạy bộn và chớnh xỏc. Giỏ cỏc chứng khoỏn tăng lờn cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giỏ chứng khoỏn giảm sẽ cho thấy cỏc dấu hiệu tiờu cực của nền kinh tế. Vỡ thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một cụng cụ quan trọng giỳp Chớnh phủ thực hiện cỏc chớnh sỏch kinh tế vĩ mụ. Thụng qua TTCK, Chớnh phủ cú thể mua và bỏn trỏi phiếu Chớnh phủ để tạo ra nguồn thu bự đắp thõm hụt ngõn sỏch và quản lý lạm phỏt. Ngoài ra, Chớnh phủ cũng cú thể sử dụng một số chớnh sỏch, biện phỏp tỏc động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phỏt triển cõn đối của nền kinh te
V.Cỏc nguyờn tắc hoạt động của TTCK:
1. Nguyờn tắc cạnh tranh:
Theo nguyờn tắc này, giỏ cả trờn TTCK phản ỏnh quan hệ cung cầu về chứng khoỏn và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa cỏc cụng ty. Trờn thị trường sơ cấp, cỏc nhà phỏt hành cạnh tranh với nhau để bỏn ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4832.doc