Đề án Tìm hiểu tổ chức kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp của Việt Nam

 MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU i

PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ 1

1.1 Khái niệm, chức năng, vai trò và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ 1

1.1.1 Khái niệm kiểm toán nội bộ và vai trò của nó 1

1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Kiểm toán nội bộ 2

1.1.3 Đối tượng của Kiểm toán nội bộ 5

1.1.4 Phân loại kiểm toán nội bộ 6

1.2 Tổ chức kiểm toán nội bộ 10

1.2.1 Các nhân tố cần xem xét khi thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp 10

1.2.2 Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ 11

1.2.3 Quy trình kiểm toán nội bộ 16

PHẦN 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP 23

2.1 Sự cần thiết của tổ chức kiểm toán nội bộ trong mỗi doanh nghiệp 23

2.2 Khái quát tổ chức kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp Việt Nam 24

PHẨN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ NHẰM ĐÁNH GIÁ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ 29

KẾT LUẬN iii

 

 

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tìm hiểu tổ chức kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngăn chặn, phòng ngừa hữu hiệu. Kiểm toán định kỳ: là việc thực hiện kiểm toán theo một thời gian nhất định như kiểm toán báo cáo tài chính, quý hoặc năm, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kiểm toán bất thường: là việc thực hiện các cuộc kiểm toán không dự định, theo yêu cầu của ban lãnh đạo doanh nghiệp khi trong doanh nghiệp có những vấn đề nảy sinh cần phải được kiểm tra ngay. Phân loại kiểm toán nội bộ theo thời điểm kiểm toán Theo quan hệ về thời điểm kiểm toán với thời điểm thực hiện nghiệp vụ thì kiểm toán nội bộ c销孆紱孆報嶓1�尮젱尮렱尮꠱尮頱尮蠱尮砱尮栱尮報尮䠱尮㠱尮⠱尮ᠱ尮࠱尮尭尭�尭젱尭렱尭꠱尭頱尭蠱尭砱尭栱尭報尭䠱尭㠱尭⠱尭ᠱ尭࠱尭尬尬�尬젱尬렱尬꠱尬頱尬蠱尬砱尬栱尬報尬䠱尬㠱尬⠱尬ᠱ尬࠱尬尫尫�尫턱尫쐱尫뜱尫ꨱ尫鴱尫週尫爱尫尮1巻혱巻옱巻똱巻꘱巻阱巻蘱巻瘱巻昱巻嘱巻䘱巻㘱巻☱巻ᘱ巻ر巻巺巺혱巺옱巺똱巺꘱巺阱巺蘱巺瘱巺묱훺昰巺嘱巺䘱巺㘱巺☱巺ᘱ巺ر巺巹巹혱巹옱巹똱巹꘱巹턱퉇阰巹蘱巹瘱巹昱巹嘱巹䘱巹㘱巹☱巹ᘱ巹ر巹윱ff巸ꜱff뜰ff尰켧븰峭뜱蘹ȹ観昹츰峭픱섰ℰ퇵�峭挱蟂ᐹ蘙ꈹ蘙䬹蝁�蝁﫻윰퉃ᠰ퇴謰훁蠰蝡⌹峭ᤱ༰䜰훼⠰퇴︰峭ั峮성퇴터퇴茰蝵ꐹ퉈㄰퇵Ḱ峮ꐱ蟎怹혎먰蝋ḹ蟏蝧螬딹蠧唹礰Ḱ蠧搹蠬昹蠭根피頰菗훻萰퉈기蟥ⰹ匰茈愹퉉⸰峮뀱蝂謹훺ᠰ蝣ꌹ蟁㸹蠫ﰹ茄ู串렰鐰퉈㸰峮丱峮帱峮渱峮縱峮踱峮鸱峮긱峮☱菘騹戰﫽븰峮ꀱ琰蟄鈹蒚븹�찰펾㸰펾ꬰ훺ꨰ吰蒘ḹ펾䜰훉䠰퇴锰蟦琹蟟ᴹ蟠꨹螲氹훻地훼猰逰袁츹峮࠱퇴ᘰ巼巻ꬱꄰ�峮峮︱峮ั峯ḱ峯舱먰蝯根⸰峯㸱峯丱峯帱峯渱峯ᄱ힓到菓뀹鰰꘰∰縰峯踱峯鸱峯긱峯갱鴰퉇됰퉈븰峯鰱퉆砰蟓츹峯萱串☰ﺥᰰﺥᜰ蟓ᐹ螜ȹ袁縹琰�峯峯搱弰훉儰펼阰휨︰峯蜣挹蜣먹鈰ะ峰週蠰넰Ḱ峰ꜱ㜰훼⸰峰樱㸰峰怱嘰䰰䈰㠰鸰渰娰丰峰锱蝈㈰帰峰ጱᠰ渰峰蠫縹峰踱峰ퟛ䜰첡倰蠮鸹峰긱峰긱ᘰ蝹㬹螕鸹螕霹훼蜰훼렰ذ菗븹峰먱袓礹袕�霰ff訰眰훼樰훁츰峰蠱퉉�峰峰︱峰ั峱ḱ峱⸱峱꼱肞㸹峱丱峱ı㼰휨帰峱渱峱㰱렰袔縹峱踱峱簱鸰峱ᬱ기峱蘱吰袷훻븰峱됱ꈰ쀰츰峱똱鐰�峱峱︱峱�휧ะ峲쬱Ḱ峲⸱峲㸱峲丱峲帱峲턱훻渰峲縱峲踱峲鸱峲긱峲븱峲츱峲�峲⼱蜭ع巼☱巼㘱巼䘱巼嘱巼ᴱ荒舰흍ذ巧ᘱ巧☱巧㘱巧䘱巧嘱巧昱巧瘱巧蘱巧阱巧〱ﺥ爰흍꘰巧ﰱ툾鈰흍똰巧옱巧혱巧巧巧ر巨ᘱ巨☱巨㘱巨䘱巨嘱巨昱巨瘱巨蘱巨阱巨꘱巨똱巨옱巨혱巨巨巨ر巩ᘱ巩☱巩㘱巩䘱巩ᔱ퉉┰퉉嘰巩昱巩瘱巩蘱巩阱巩퇴唰켨꘰巩똱巩옱巩鬱퇳혰巩巩巩倱힣ذ巪ᘱ巪☱巪ꈱ흍㘰巪䘱巪嘱巪昱巪瘱巪鬱훺蘰巪റ퉆阰巪꘱巪똱巪옱巪혱巪巪巪ر巫ᘱ巫☱巫㘱巫䘱巫嘱巫昱巫瘱巫蘱巫阱巫꘱巫똱巫옱巫혱巫巫巫ر巬ᘱ巬☱巬㘱巬䘱巬嘱巬昱巬瘱巬谱䬰퉈쬰蘰巬阱巬꘱巬똱巬紱옰巬혱巬巬巬ر巭ᘱ巭☱巭㘱巭䘱巭嘱巭昱巭瘱巭蘱巭阱巭꘱巭똱巭옱巭혱巭巭巭ر差ᘱ差☱差㘱差퉉䘰差嘱差昱差瘱差蘱差阱差꘱差똱差옱差혱差差差ر巯ᘱ巯☱巯㘱巯䘱巯嘱巯昱巯瘱巯蘱巯阱巯꘱巯똱巯옱巯혱巯巯巯猱ذ巰ᘱ巰☱巰㘱巰䘱巰嘱巰昱巰瘱巰蘱巰阱巰꘱巰똱巰옱巰혱巰巰巰ر己ᘱ己☱己㘱己䘱己嘱己昱己瘱己蘱己阱己朱훼꘰己똱己넱옰己혱己己己ر已ᘱ已☱已㘱已䘱已嘱已昱已瘱已蘱已阱已꘱已똱已옱已혱已已已ر巳ᘱ巳☱巳㘱巳䘱巳嘱巳昱巳瘱巳蘱巳阱巳꘱巳똱巳옱巳혱巳巳巳ر巴ᘱ巴☱巴㘱巴䘱巴嘱巴昱巴瘱巴蘱巴阱巴꘱巴똱巴옱巴혱巴巴巴ر巵ᘱ巵☱巵㘱巵䘱巵嘱巵昱巵瘱巵蘱巵阱巵꘱巵똱巵옱巵혱巵巵巵ر巶ᘱ巶☱巶㘱巶䘱巶嘱巶昱巶퉇瘰巶蘱巶踱훻阰巶꘱巶報﫽똰巶옱巶혱巶巶巶ر巷ᘱ巷☱巷㘱巷䘱巷嘱巷昱巷瘱巷蘱巷阱巷꘱巷똱巷옱巷혱巷巷巷ر巸ᘱ巸☱巸㘱巸䘱巸툾嘰巸昱巸瘱巸蘱巸阱巸꘱巸똱巸옱巸혱巸巸昱巼1ﰀ崔1⠀Ҽ∱頰ࢃ栱ꌰ캑㐰㺦ㄱ푻İҷḱ폪�ג䰰퐖ꐰࢁጱ到퐟ꤰ퐡ర퐡㤰픹砰ȰԿ켱콬ᤰ숰똰푺嘰Ҥ怱咣ꬱퟤ頰꘰ǫ⌱砰갰칠�匰콋됰ﭦ기캍콊��픰�舰턥丰헽┰⨰茰퐪䈰ﶛ瀰�㔰ﰩ혰DZ㈱ﯞ렰혂ူ칡㴰�P�☰Ǘ鰱챺퀰킖줰Ɣ⬱캎娰戰Ҵ1㄰ǭ툱Є⼱렰欰ﯠ鈰估⋑砱쿱ⴰ�脰崰欰匰콮P䄰따阰쌰섰㔰쾔꠰픸氰킖븰��텈�地컜爰�픰�縰�耰�훒娰0〰꠰頰欰쯨퐝瀰퐥䬰퐨ᘰ폸堰폩괰폱謰퓶ᨰ혂䘰ᒳ뜱켽萰켾縰콊訰푸丰캍㄰챺ะ챻컾〰콬匰渰켰헳⨰헻옰혁ጰ풥┰ퟤᔰ퇁렰퓺쨰樰鐰眰र혩蠰쵺쵺㨰쵻P칟樰퐕⤰逰�묰푐ﴰ퐆昰搰ﺵ뤰咢턤谰頰�⨰캑㌰m㺥儱ࢂ匱훓到퐬숰Ãᠱ쯨ﰰꈰ턤錰ࡶ倱�ꐰ頰ƕᔱӁ笱ﭥጰ켰턥⌰Ҥ䬱푺�䀰�쀰컛켰੣茱׍뤱ǘㄱ퐠0�簰퇁䘰�ﯶꤰ地�퐫㐰�㔰꼰Ҽ褱Ǖ젱ﺵ︰逰欰脰퐤퐕⸰갰אּҤ꘱훓ἰ켾褰﵋ᔰ퐘爰퐡琰�䨰줰Ҿ崱퐫ᘰ�鄰ǰ켼켰砰娰퐰ᬰ㺥圱�琰੣氱拓爰☰בֿ0훓쬰콸戰�섰㺦䨱䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊ꭊ잁�边皡函眨횸홷曵鏯鑂ম:녂鄗녭㥨זּ짏丌措旘䖔䉊㤯�✲㕏䞦㡟ꖖ꿦㫎ྒɉ䨄삪뉎衇缶鶺㾨뷾⥷Қ⢺뗬밮Ꚇ뇅测졨ࢇ医룝龕⎓䲎럇ナ앲髠獾䠪⦄ᘕ᫡ニ끿ᔵ쭦傢ᄠɜ砾硵ꍎ辕⨟◌ᕺ䝗ꄵᑑ㻍촁炓⠬驉ᔘ鹈膮䵯䫟뫀련絥ᜣ�몷㥅嶼⎼⻜㞙ൊ饧≼⒎ꨖ엝謋剣鉊넩笲싹왘ў搦䡁ᚡ᭕退볖Ⴘç�槍௞�蠬⺗䔏唷쌟‬㤌ꨃ貑嚖䅛絋娦䙤ཐ灭ᵄ㡁䭜䀜漿㐇㍺⸗ᥓ块㵙倃孀偷ŬĀ 錅＀￿�쨳쨳P￿僿쨴愰쨴0＀￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿￿㗿푏估쩅昰쩅細쩅ꔰ쩅댰쩅찰쩅쩅ะ쩆✰쩆䀰쩆夰쩆舰쩆鬰쩆됰쩆촰쩆쩆ᤰ˞儀Ԁ໿ԡďԀăꨀ靈Ԁ靉Ԁ뭯ԀăԀ靟Ԁ靍ؿԀ֩Ԁ짿細Ā夀Ā椀Ā夀ā愀ā唀ā崀āꔀĀ꤀Ā脀ā褀ā紀ā蔀āԀ짿萰࢙ƴᤀ˞儀Ԁ໿ԡ鲯Ԁ鯷洀ᇔԀᇕᤀ˞儀ԀԀ뭯Ԁ궏Ԁ곍䄀໏Ԁ໑Ԁ짿細Ā夀Ā椀Ā꤀ā넀āꔀā관ā紀Ā夀ĀꔀĀ턀ā�ā촀ā픀āԀ짿Ⱄħᤀ˞儀Ԁ໿ԡăꨀ靈ԀďԀ靉儀Ԁᤀ˞໿ԡ靍Ԁ靟Ԁ뭯Ԁă儀ԀؿԀ֩ᤀ˞儀ԀԀ짿細Ā夀Ā椀Ā愀ā唀ā夀ā崀ā夀Ā紀Ā椀Ā褀ā脀āꔀĀ꤀Ā夀Ā紀ā蔀ā紀Ā夀ĀԀ짿İ鬀鷘ᥖ˞儀Ԁ洀ᇔԀ鯷Ԁ鲯Ԁᇕ䄀໏Ԁ곍ᤀ˞Ԁ뭯Ԁ궏Ԁ໑儀ԀԀďԀăꨀ靈Ԁ靉໿ԡ짿細Ā夀Āꔀā넀ā꤀ā관ā촀ā�ā紀ĀꔀĀ턀ā픀ā夀Ā夀ā愀ā唀ā崀ā椀ĀԀ짿⠰䋅ū─蠀彮ꈱ 븀က ᴀ ⌀ꯏ#퀀ᙪ＀￿ÿᤀ˞儀Ԁ໿ԡ靍Ԁ靟ؿԀ֩儀ԀԀ鲯洀ᇔᤀ˞Ԁ뭯ԀăԀ鯷ԀᇕԀ뭯ᤀ˞Ԁ짿細Ā夀Ā椀Ā褀ā脀ā紀ā蔀ā夀Ā꤀āꔀā紀ĀꔀĀ꤀Ā넀ā관āꔀĀ紀ĀԀ짿ﰰ遃Ħiểm toán nội bộ tại văn phòng trung tâm, không có kiểm toán viên hoặc bộ phận kiểm toán viên nội bộ tại các đơn vi trực thuộc. Mô hình này đảm bảo tính khách quan, độc lập trong công tác kiểm toán nội bộ và thuận lợi cho việc nâng cao tính chuyên nghiệp của các kiểm toán viên nội bộ. Tuy nhiên, mô hình này không đảm bảo được tính nhanh chóng, kịp thời và sâu sát nên chỉ thường được tổ chức tại các doanh nghiệp có quy mô vừa phải, lĩnh vực hoạt động không quá phức tạp và trình độ của các kiểm toán viên nội bộ đáng tin cậy. Mô hình phân tán: trong mô hình này, doanh nghiệp sẽ tổ chức ngoài bộ phận kiểm toán nội bộ tại văn phòng trung tâm, tại các dơn vị cơ sở trực thuộc sẽ bố trí các kiểm toán viên nội bộ hoặc đơn vị đó. Bộ phận kiểm toán viên nội bộ tại văn phòng trung tâm có nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các kiểm toán viên nội bộ, các bộ phận kiểm toán viên nội bộ tại các đơn vị cơ sở. Mô hình này đảm bảo sự nhanh chóng, kịp thời và sâu sát các hoạt động diễn ra tại đơn vị, nhưng lại không đảm bảo tính khách quan, chính xác. Mô hình hỗn hợp: mô hình này thường được tổ chức tại các doanh nghiệp có quy mô lớn, lĩnh vực hoạt động phức tạp và phân bố rộng rãi. Theo mô hình này, ngoài bộ phận kiểm toán nội bộ tại văn phòng trung tâm thì doanh nghiệp sẽ tổ chức các bộ phận kiểm toán nội bộ nhỏ hơn tại các đơn vị trực thuộc dọc. Các bộ phận kiểm toán nội bộ tại các đơn vị trực thuộc là một phần của bộ phận kiểm toán nội bộ của văn phòng trung tâm, chịu sự quản lý và điều hành của bộ phận kiểm toán nội bộ văn phòng trung tâm. Mô hình này vừa đảm bảo được sự nhanh chóng, kịp thời và sâu sắc các phát sinh trong các đơn vị vừa đảm bảo tính khách quan trong các đánh giá, kiến nghị của báo cáo kiểm toán nội bộ. Dù được tổ chức theo mô hình nào, doanh nghiệp cũng cần đảm bảo cho bộ phận kiểm toán nội bộ có một vị trí độc lập, hoạt động khách quan, chỉ chịu sự lãnh đạo của cấp cao nhất trong doanh nghiệp để đảm bảo sự hoạt động độc lập của kiểm toán nội bộ , xem xét đầy đủ với báo cáo kiểm toán và có những biện pháp thích đáng trên cơ sớ các kiến nghị của kiểm toán viên. Trong tổ chức bộ máy, yếu tố căn bản quyết định chất lượng hoạt động của bộ máy là chất lượng của các kiểm toán viên nội bộ. Chất lượng đó được đề cập trên hai góc độ, trình độ chuyên môn và phẩm chất dạo đức nghề nghiệp. Trình độ chuyên môn của kểm toán viên thể hiện ở việc nắm vững các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực kế toán, luật,… đủ để hoàn thành công việc, được biểu hiện qua trình độ học vấn cũng như qua thực tiễn công tác. Do tính chất và nội dung công việc của kiểm toán nội bộ ngày càng đa dạng và phức tạp đòi hỏi người kiểm toán viên phải không ngừng nâng cao kiến thức của mình. Bên cạnh yêu cầu về chuyên môn, kiểm toán viên nội bộ cần có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ khách quan đối với công việc, có ý kiến trung thực khách quan về đối tượng kiểm toán. Để đảm bảo sự độc lập trong quá trình hoạt động, kiểm toán viên nội bộ được khuyến cáo không nên tham gia vào bất kỳ hoạt động quản lý nào khác trong doanh nghiệp. Về cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ: Đứng đầu bộ phận kiểm toán nội bộ là trưởng bộ phận ( trưởng phòng, ban), có thể có phó bộ phận kiểm toán nếu cần, bộ phận kiểm toán có thể chia ra các nhóm phụ trách kiểm toán theo vùng hoặc địa lý hoặc theo nội dung kiểm toán. Số lượng kiểm toán nội bộ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, địa bàn hoạt động, số lượng các đơn vị thành viên, tính chất phức tạp của công việc, yêu cầu quản lý kinh doanh, trình độ năng lực nghề nghiệp của kiểm toán viên. Ờ các doanh nghiệp phải tổ chức phòng ban kiểm toán nội bộ có đủ lực lượng và năng lực để kiểm toán trong đơn vị và các đơn vị thành viên. Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức độc lập với các bộ phận quản lý và điều hành kinh doanh trong doanh nghiệp (kể cả phòng tài chính kế toán), chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc doanh nghiệp. Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm trước lãnh đạo doanh nghiệp và trước pháp luật về hoạt động kiểm toán nội bộ. Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ sau: Chủ động xây dựng kế hoạch và lập chương trình kiểm toán hàng năm bằng cách xác định các lĩnh vực rủi ro của doanh nghiệp Tổ chức các cuộc kiểm toán nội bộ theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được phê duyệt. Quản lý, bố trí và phân công công việc cho kiểm toán viên và thực hiện các biện pháp đào tạo và huấn luyện kierm toán viên, đảm bảo không ngừng nâng cao trình độ và năng lực công tác của kiểm toán viên và bộ máy kiểm toán viên nội bộ. Đề xuất với Ban giám đốc về việc đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm với kiểm toán viên nội bộ. Đề nghị trưng tập kiểm toán viên ở các đơn vị thành viên hoặc chuyên viên các bộ phận khác liên quan trong doanh nghiệp để thực hiện cuộc kiểm toán khi cần thiết. Kiến nghị các thay đổi về chính sách, đường lối nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quảng lý và hoạt động kinh doanh. Khi phát hiện có hiện tượng vi phạm pháp luật hoặc có những quyết định trái với chủ trương, chính sách, chế độ phải có trách nhiệm báo cáo với các cấp thẩm quyền đưa ra các giải pháp giải quyết kịp thời. Kiểm toán viên nội bộ, phải có đủ các tiêu chuẩn sau: phải có phẩm chất trung thực khách quan, chưa bị cảnh cáo, kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế toán. Đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán hoặc quản trị kinh doanh. Đã công tác trong lĩnh vực quản lý tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 3 năm làm việc tại doanh nghiệp nơi được giao nhiệm vụ làm kiểm toán viên. Đã qua huấn luyện về nghiệp vụ kiểm toán, kiểm toán nội bộ theo nội dung chương trình thống nhất của Bộ tài chính và được cấp chứng chỉ Kiểm toán viên nội bộ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã được Ban giám đốc phê duyệt và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về chất lượng, tính trung thực, hợp lý của báo cáo kiểm toán và những thông tin tài chính kế toán đã được kiểm toán. Trong quá trình thực hiện công việc, kiểm toán viên nội bộ phải tuân thủ luật pháp, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực nghề nghiệp về kiểm toán, các chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước. Kiểm toán viên phải khách quan, đề cao tính độc lập trong hoạt động kiểm toán. Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, cập nhật kiến thức, giữ gìn đạo đức nghề nghiệp. Tuân thủ các nguyên tắc bảo mật số liệu, tài liệu đã được kiểm toán. Quyền hạn của kiểm toán viên nội bộ: Được độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Không bị chi phối, hoặc can thiệp khi thực hiện hoạt động kiểm toán và trình bày ý kiến trong báo cáo kiểm toán. Có quyền được yêu cầu các cá nhân, bộ phận được kiểm toán và bộ phận có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm toán. Được ký xác nhận trên báo cáo kiểm toán nội bộ do cá nhân tiến hành, hoặc chịu trách nhiệm thực hiện theo nhiệm vụ kiểm toán được giao. Nêu các đề xuất ý kiến, giải pháp, kiến nghị, các ý kiến tư vấn cho việc cải tiến hoàn thiện công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh ngăn ngừa các sai sót gian lận, các việc làm sai trái trong doanh nghiệp. Được bảo luu ý kiến đã trình bày trong báo cáo kiểm toán nội bộ, được quyền đề nghị cơ quan chức năng của Nhà nước xem xét lại quyết định của Ban giám đốc về quyết định bãi nhiệm kiểm toán viên. Quy trình kiểm toán nội bộ Quy trình kiểm toán nội bộ là trình tự là trình tự và nội dung cụ thể của các bước công việc của cuộc kiểm toán nội bộ nhằm giúp kiểm toán nội bộ tâp hợp được đầy đủ chứng cứ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ. Quy trình kiểm toán nội bộ được xây dựng hợp lý sẽ là cơ sở để các kiểm toán viên vận dụng khi thực hành kiểm toán, là điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán nội bộ diễn ra đúng kế hoạch, tiến độ, sủ dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, kinh phí và điều kiện vật chất phục vụ công tác kiểm toán nội bộ. Trong doanh nghiệp, khách thể của kiểm toán nội bộ là các bộ phận, các đơn vị thành viên của doanh nghiệp. Tùy theo mục đích, tính chất của từng cuộc kiểm toán mà kiểm toán viên nội bộ thực hiện các loại hình kiểm toán khác nhau: kiểm toán tài chính, kiểm toán nghiệp vụ, kiểm toán tuân thủ… hay kết hợp các loại hình kiểm toán lại với nhau. Mỗi loại hình kiểm toán khác nhau có nội dung kiểm toán cụ thể khác nhau, nhưng đều tuân theo một quy trình kiểm toán nội bộ chung bao gồm bốn giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ, thực hành kiểm toán nội bộ, kết thúc kiểm toán nội bộ và theo dõi thực hiện sau kiểm toán nội bộ. Giai đoạn I: Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ là bước đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán nội bộ nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi tiến hành kiểm toán nội bộ. Đây là công việc có ý nghĩa quyết định đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ là công việc xây dựng nội dung, thời gian, phạm vi và phương pháp kiểm toán nội bộ trong điều kiện sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính, số lượng và chất lượng kiểm toán viên nội bộ để công việc kiểm toán nội bộ tiến hành có hiệu quả, đúng thời hạn. Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ gồm các bước sau: Lập kế hoạch kiểm toán nội bọ năm, thu thập thông tin về bộ phận cần được kiểm toán nội bộ, lập kế hoạch chi tiết cho từng cuộc kiểm toán nội bộ và thiết kế chương trình kiểm toán nội bộ Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ Để lập kế hoạch kiểm toán nội bộ năm cần phải Xác định mục tiêu kiểm toán nội bộ: là xác định những vấn đề cần đạt được sau khi công việc của kiểm toán nội bộ trong năm hoàn thành. Mục tiêu này được xác định trên cơ sở yêu cầu của lãnh đạo doanh nghiệp. Xác định phạm vi kiểm toán nội bộ của năm: là giới hạn công việc phải thực hiện theo trọng tâm của từng nội dung kiểm toán nội bộ như xác định số lượng các đơn vị thành viên, các bộ phận, nghiệp vụ cần phải kiểm toán, xác định thời kỳ kiểm toán với từng đối tượng. Xác định nhân sự thực hiện kiểm toán nội bộ: là xác định số lượng và cơ cấu kiểm toán viên nội bộ tham gia thực hiện cuộc kiểm toán nội bộ theo nguyên tắc độc lập, khách quan, phù hợp với sở trường và năng lực của kiểm toán viên nội bộ. Chuẩn bị điều kiện vật chất cơ bản phục vụ công tác kiểm toán nội bộ như kinh phí, các phương tiện hỗ trợ công tác kiểm toán nội bộ, giấy tờ liên hệ công tác, tài liệu làm căn cứ pháp lý cho cuộc kiểm toán nội bộ… Bước 2: Thu thập thông tin về bộ phận, đơn vị được kiểm toán nội bộ Trong kế hoạch kiểm toán nội bộ năm, mục tiêu và phạm vi kiểm toán nội bộ đã được xác định. Đề xây dựng kế hoạch chi tiết và thiết kế chương trình kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên cần phải tiến hành thu thập thông tin về bộ phận, đơn vị được kiểm toán, bao gồm: Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ hoạt động của bộ phận, đơn vị đó đảm nhiệm, tình hình phát triển của doanh nghiệp ảnh hưởng đến bộ phận, đơn vị đó, những khó khăn vướng mắc và những thuận lợi của bộ phận, mối quan hệ của bộ phận được kiểm toán nội bộ với các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Thông tin về tài chính, kết quả hoạt động và tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của bộ phận được kiểm toán nội bộ. Các quy định nội bộ của bộ phận, số lượng, trình độ, khả năng lãnh đạo của người phụ trách bộ phận… Để có được các thông tin trên, kiểm toán viên nội bộ có thể khai thác và thu thập qua các văn bản pháp lý, các quy định, các kế hoạch và báo cáo có thể liên quan đến bộ phận phận được kiểm toán nội bộ, hoặc thông qua việc tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với lãnh đạo và cán bộ trong bộ phận, quan sát quá trình làm việc thực tế của bộ phận hoặc sử dụng bảng câu hỏi… Bước 3: Lập kế hoạch chi tiết cho từng cuộc kiểm toán nội bộ Kế hoạch chi tiết cho từng cuộc kiểm toán nội bộ là việc cụ thể hóa kế hoạch kiểm toán nội bộ năm của từng cuộc kiểm toán nội bộ góp phần đảm bảo công việc kiểm toán nội bộ được thực hiện một cách hiệu quả, đúng tiến độ. Kế hoạch kiểm toán nội bộ chi tiết có thể được sửa đổi trong quá trình tiến hành kiểm toán nội bộ nếu có những thay đổi về tình huống hoặc có những kết quả ngoài dự đoán của các thủ tục kiểm toán nội bộ. Nội dung của kế hoạch kiểm toán nội bộ chi tiết bao gồm: Thông tin chung về bộ phận được kiểm toán nội bộ: các mô tả chi tiết về tình hình hoạt động, dặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức nội bộ, quy định quản lý nội bộ của bộ phận được kiểm tóa. Xác định phạm vi, đối tượng cụ thể của cuộc kiểm toán nội bộ. Xác định nội dung và phương hướng áp dụng các phương pháp kỹ thuật của kiểm toán nội bộ. Kế hoạch thời gian của cuộc kiểm toán nội bộ: thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, thời gian tổng hợp, lập và phát hành báo cáo kiểm toán nội bộ. Xác định nhân sự: dự kiến nguồn nhân lực, xem xét vấn đề thuê chuyên gia… cần huy động cho cuộc kiểm toán nội bộ. Kế hoạch kinh phí và các điều kiện vật chất khác phục vụ cho cuộc kiểm toán nội bộ. Bước 4: thiết kế chương trình kiểm toán nội bộ Chương trình kiểm toán nội bộ là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên nội bộ tham gia vào công việc kiểm toán nội bộ về mục tiêu kiểm toán nội bộ, nội dung kiểm toán nội bộ, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán nội bộ cụ thể, thời gian thực hiện ước tính cho từng phần hành kiểm toán nội bộ. Chương trình kiểm toán nội bộ do người phụ trách kiểm toán nội bộ duyệt. Thiết kế được chương trình kiểm toán nội bộ thích hợp sẽ giúp kiểm toán viên nội bộ thu thập được đầy đủ bằng chứng với thời gian và chi phí hợp lý. Nội dung của chương trình kiểm toán nội bộ bao gồm: thông tin chi tiết về đối tượng kiểm toán nội bộ cụ thể, xác định các tài liệu cần thiết phải thu thập phục vụ cho cuộc kiểm toán nội bộ, xác định mục tiêu và hướng kiểm toán từng phần hành cụ thể. xác định nội dung, thời gian thực hiện các thủ tục chi tiết đối với công việc kiểm toán từng phần hành, phân công kiểm toán viên nội bộ thực hiện các thủ tục phân tích và dự kiến thời gian hoàn thành. Giai đoạn II: Thực hành kiểm toán nội bộ Thực hành kiểm toán nội bộ là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc đã được ấn định trong kế hoạch, chương trình kiểm toán nội bộ. Trong giai đoạn này, các kiểm toán viên nội bộ áp dụng các phương pháp để thu thập, đánh giá các bằng chứng kiểm toán nội bộ theo kế hoạch và chương trình đã lập. Khi thực hành kiểm toán nội bộ, các kiểm toán viên cần thực hiện cac nguyên tắc sau: Tuyệt đối tuân thủ chương trình kiểm toán nội bộ đã được xây dựng. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thường xuyên ghi chép những phát hiện, nhận định về nghiệp vụ, con số, sụ kiện… nhằm tích lũy bằng chứng, nhận định cho các kết luận kiểm toán nội bộ và loại trừ những ấn tượng, nhận xét ban đầu không chính xác về nghiệp vụ, các sự kiện thuộc đối tượng kiểm toán. Định kỳ tổng hợp các kết quả kiểm toán trên các bằng chứng tổng hợp để nhận rõ mức độ thực hiện so với khối lượng công việc chung. Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán… đều phải có ý kiến thống nhất của mọi người phụ trách đoàn kiểm toán nội bộ Kết thúc giai đoạn thực hành kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ cần thực hiện tập hợp, chọn lọc, phân loại các bằng chứng kiểm toán nội bộ gốc, đánh giá, phân tích, nhận định, những vấn đề thuộc nội dung kiểm toán nội bộ để chuẩn bị cho công việc lập biên bản kiểm toán nội bộ. Ngoài ra, kiểm toán nội bộ cần rà soát lại tài liệu kiểm toán nội bộ, lưu giữ tài liệu của cuộc kiểm toán nội bộ một cách khoa học và hợp lý để đảm bảo tài liệu làm việc được cung cấp cho một cá nhân khác không tham gia trực tiếp vào cuộc kiểm toán nội bộ, cá nhân này vẫn có thề hiểu được trình tự kiểm toán nội bộ và cơ sở của các nhận xét, đánh giá của kiểm toán viên nội bộ. Giai đoạn III: Kết thúc kiểm toán nội bộ Để kết thúc kiểm toán nội bộ, các kiểm toán viên nội bộ phải tổng hợp các thông tin đã thu thập được để đi đến một kết luận chung, từ đó làm cơ sở lập báo cáo kiểm toán nội bộ. Kết luận kiểm toán nội bộ là sự khái quát kết quả thực hiện kiểm tra, xác nhận, đnáh giá thực trạng về đối tượng kiểm toán nội bộ. Kết luận kiểm toán nội bộ phải đảm bảo yêu cầu nội dung, hình thức và tính pháp lý: về nội dung, kết luận kiểm toán nội bộ phải phù hợp, đầy đủ và nhất quán với mục tiêu kiểm toán nội bộ trong kế hoạch kiểm toán nội bộ chi tiết. Về hình thức, kết luận kiểm toán nội bộ phải được diễn đạt chính xác trong các từ ngữ và văn phạm. Về tính pháp lý, kết luận kiểm toán nội bộ được diễn đạt chính xác trong từ ngữ và văn phạm. Về tính pháp lý, kết luận kiểm toán nội bộ phải dược chứng minh bằng các bằng chứng tương xứng. Lập báo cáo kiểm toán nội bộ: Báo cáo kiểm toán nội bộ là văn bản do kiểm toán nội bộ lập và công bố để trình bày ý kiến của mình về đối tượng được kiểm toán nội bộ, nó là sản phẩm của cuộc kiểm toán nội bộ và có vai trò quan trọng với quá trình quản lý hoạt động của bộ phận được kiểm toán nội bộ. Sau khi kết thúc kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ lập dự thảo báo cáo kiểm toán nội bộ để làm việc trong nhóm, trao đổi và thống nhất nội dung với lãnh đạo của bộ phận được kiểm toán nội bộ, sau đó mới lập báo cáo kiểm toán nội bộ chính thức. Một báo cáo kiểm toán nội bộ thường bao gồm những nội dung sau: Tiêu đề báo cáo, nơi gửi, đối tượng kiểm toán nội bộ, nội dung công việc kiểm toán nội bộ, kết quả kiểm toán nội bộ, nhận xét, kiến nghị của kiểm toán viên nội bộ và ngày giờ lập báo cáo, chữ ký của người lập báo cáo. Báo cáo kiểm toán nội bộ sau khi lập xong được thông qua ban lãnh đạo doanh nghiệp và các bên liên quan, và được lưu trữ cùng hồ sơ kiểm toán nội bộ theo từng cuộc kiểm toán nội bộ. Giai đoạn IV: Theo dõi thực hiện kiến nghị sau kiểm toán nội bộ Theo dõi thực hiện kiến nghị sau kiểm toán nội bộ là công việc tiếp sau khi kết thúc cuộc kiểm toán nội bộ để đảm bảo rằng các kiến nghị được thực hiện sau kiểm toán nội bộ. Theo dõi thực hiện kiến nghị sau kiểm toán nội bộ phải thực hiện dưới hình thức kiểm tra thực tế và kiểm tra trên báo cáo về tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán nội bộ do bộ phận được kiểm toán nội bộ lập. Kiểm toán viên nội bộ cần làm biên bản xem xét, đánh giá tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán nội bộ giữa bộ phận được kiểm toán nội bộ và đoàn kiểm toán nội bộ. Để theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán nội bộ, có thể thành lập đoàn công tác riêng biệt hoặc sử dụng đoàn kiểm toán nội bộ được phân công kiểm toán nội bộ trong năm trục tiếp thực hiện. Nội dung xem xét tình hình thực hiện kiến nghị sau kiểm toán nội bộ gồm: Đánh giá mức độ thực hiện kiến nghị của bộ phận được kiểm toán nội bộ, bộ phận được kiểm toán nội bộ đã được thục hiện được bao nhiêu kiến nghị, chưa thực hiện được bao nhiêu kiến nghị, nguyên nhân chưa thực hiện được là do hệ thống kiểm soát nội bộ ở bộ phận được kiểm toán nội bộ hoạt động chưa hiệu quả dẫn đến bộ phận chưa thực hiện được ngay các kiến nghị hay do cố tình không thực hiện các kiến nghị của kiểm toán nội bộ, hay do kiến nghị của kiểm toán nội bộ nêu ra không phù hợp với tình hình thực tế của bộ phận… Lập báo cáo tình hình thực hiện kiến nghị sau kiểm toán nội bộ, báo cáo này được lập sau khi kết thúc quá trình teo dõi tình hình thực hiện kiến nghị sau kiểm toán nội bộ, báo cáo cần nêu rõ tình hình thực hiện và các biện pháp xử lý trong trường hợp không thực hiện kiến nghị của kiểm toán nội bộ. PHẦN 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP 2.1 Sự cần thiết của tổ chức kiểm toán nội bộ trong mỗi doanh nghiệp Lịch sử phát triển của kinh tế thế giới cho thấy: kiểm toán nội bộ là chức năng không thể thiếu, là hoạt động bắt buộc phải làm trong hoạt động của doanh nghiệp . Thực chất bản chất của kiểm toán nội bộ không hề xa lạ, không phải hoàn toàn mới mẻ trong mỗi doanh nghiệp. Việc tự soát xét, kiểm tra và đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hoạt động của mình là chức năng, là yếu tố khách quan tồn tại trong mỗi tổ chức dù là hình thái đơn giản nhất. Khi quy mô của doanh nghiệp còn nhỏ, hoạt động còn đơn giản và có đủ các điều kiện để kiểm soát trực tiếp thì công việc này do các nhà quản lý trực tiếp thực hiện. Tuy nhiên điều đó cũng chiếm mất nhiều thời gian của nhà quản lý, ảnh hưởng tới việc điều hành khác và khi phát hiện ra sai sót thì thường là quá muộn. Do vậy, khi quy mô của doanh nghiệp phát triển đến một mức đủ lớn, và hoạt động của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh trở nên ngày càng phức tạp, nhà quản lý không đủ sức tự mình đảm đương công việc này thì phải giao cho những cá nhân chuyên nghiệp thực hiện với vai trò trợ giúp hữu hiệu. Đó là các kiểm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32140.doc
Tài liệu liên quan