Đề án Tìm hiểu và đánh giá kế hoạch hóa lao động, việc làm của Việt Nam giai đoạn 2006-2010

Mục lục

Lời mở đầu 2

Phần I. Lý luận chung 3

I.Lý luận chung về kế hoạch hoá lao động - việc làm. 3

1. Các khái niệm cơ bản về kế hoạch hoá lao động - việc làm. 3

1.2. Dân số. 3

1.2.Nguồn lao động. 4

1.3. Việc làm. 5

1.3.Thất nghiệp. 6

2. Vai trò của vấn đề lao động - việc làm trong tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển. 6

2.1.Vai trò hai mặt. 6

2.2. Vai trò của lao động ở các nước đang phát triển. 7

3. Kế hoạch hoá lao động - việc làm và ý nghĩa trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội. 7

II. Nội dung của kế hoạch hoá lao động - việc làm. 8

1. Đánh giá các yếu tố tác động đến lao động việc làm kì kế hoạch. 8

1.1.Tác động của yếu dân số. 8

1.2.Tác động của tăng trưởng kinh tế. 9

1.3.Tác động của công nghiệp hoá, hiện đai hoá. 9

1.4. Tác động của quá trình toàn cầu hóa. 10

2. Định hướng và mục tiêu của kế hoạch hoá lao động - việc làm. 11

3. Các chỉ tiêu kế hoạch. 11

4. Các giải pháp chính sách. 12

Phần II. Kế hoạch hóa lao động – việc làm giai đoạn 2006 – 2010 của Việt Nam. 13

I.Kế hoạch hóa lao động – việc làm giai đoạn 2006 – 2010 13

1. Các yếu tố tác động đến lao động – việc làm giai đoạn 2006 – 2010. 13

1.1.Tình hình kinh tế. 13

1.2.Tình hình dân số. 14

1.3. Tác động của toàn cầu hóa. 15

2.Định hướng và mục tiêu của kế hoạch hóa lao động – việc làm giai đoạn 2006 – 2010. 17

2.1. Định hướng. 17

2.2. Mục tiêu. 19

2.3.Các chỉ tiêu kế hoạch lao động – việc làm. 21

2.4. Hệ thống giải pháp, chính sách lao động – việc làm giai đoạn 2006 – 2010. 21

II. Đánh giá hai năm đầu thực hiện kế hoạch hóa lao động – việc làm của giai đoạn 2006 – 2010. 22

1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch lao động việc làm hai năm 2006, 2007. 22

2. Dự kiến thực hiện kế hoạch lao động – việclàm 2006 – 2010. 26

Phần III. Hệ thống giải pháp chính sách thực hiện kế hoạch lao động – việc làm thời kì 2008 – 2010. 27

I. Hệ thống giải pháp chính sách lao động – việc làm. 27

II. Đề xuất giải pháp chính sách đối với thực trạng lao động hiện nay. 29

Kết luận 31

Tài liệu tham khảo 32

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1714 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tìm hiểu và đánh giá kế hoạch hóa lao động, việc làm của Việt Nam giai đoạn 2006-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì nó phụ thuộc vào số lượng sức lao động và năng suất lao động. Tăng trưởng dân số tạo ra những biến đổi trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, một số ngành kinh tế trước đây bị mất đi, một số ngành mới phát triển, làm nảy sinh về nhu cầu di chuyển lao động, đoà tạo kĩ năng mới. Điều đó, đến lượt mình lại đòi hỏi phải có các dịch vụ mới như dịch vụ giới thiệu việc làm, đào tạo và đào tạo lại nghề nghiệp,… Các hoạt động này đã đánh dấu sự hình thành một thị trương lao động mới, tuy còn ở bước sơ khai. 1.3.Tác động của công nghiệp hoá, hiện đai hoá. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xu hướng phát triển tất yếu của đất nước ta hiện nay để đi tới mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá không chỉ là công cuộc xây dựng kinh tế mà là quá trình biến đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm làm cho xã hội phát triển lên một trạng thái mới về chất. Chính vì vậy, nó đòi hỏi phải có nguồn lựcđủ về số lượng, mạnh về chất lượng, thực sự là động lực của sự phát triển. Bên cạnh đó công nghiệp hoá, hiện đại hoá kéo theo cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đang làm thay đổi hệ thống giá trị đời sống xã hội dẫn đến đổi mới ý thức xã hội. Con người trong xã hội hiện đại đều mong muốn được tự khẳng định và tự thực hiện nhân cách. Yêu cầu của công nghiệp hoa hiện đại hoá, phát huy nguồn lực con người Việt Nam đang đòi hỏi phải cải thiện cả về mặt trí lực lẫn thể lựccho người lao động hiện tại và tương lai. 1.4. Tác động của quá trình toàn cầu hóa. Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ mà trước hết là những thành tựu của cuôc cách mạng thông tin thế giới dường như đã được thu nhỏ lại. Một số sự kiện xảy ra ở bất kì một điểm nào trên thế giới người ta cũng nhận được thông tin trong giây lát và có thể phối hợp xử lý nhanh. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đạimà trước hết là cách mạng thông tin đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn. Trí thức và thông tin đã mở ra khr năng mới làm cho hoạt động kinh tế vượt biên giới quốc gia. Trong thập kỉ vừa qua, người ta đã chứng kiến những diễn biến đó với những biểu hiện sinh động: Thứ nhất, sự phát triển của phân công lao động quốc tế và sự bành chướng của công ty xuyên quốc gia. Thứ hai, sự tăng lên mạnh mẽ về qui mô, nhịp độ của thương mại quốc tế và mở rộng thị trường nhanh chóng cả về bề rộng và bề sâu. Thứ ba, sự lưu chuyển với nhịp độ nhanh, qui mô lớn của luồng vốn quôcs tế. Thư tư,cùng với sự tự do hoá thương mại tài chính, chuyên môn hoá sản xuất, quá trình tự do hoá về di chuyển từng bước phát triển. Thứ năm, đi hteo quá trình tưk do hoá kinh tế, nhiều khu vực triển khai việc liên kết quá trình này và đã có bước phát triển mạnh mẽ. Nói tóm lại, toàn cầu hoá trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, có rất nhiều hình thức hợp tác quốc tế được đề ra với sự cam kết thực hiện của các quốc gia, của các tổ chức quốc tế. Một số hình thức hợp tác phát triển nguồn lao động đẽ được triển khai và thực hiện như: hỗ trợ phát triển giáo dục và kỹ thuật, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, bảo vệ môi trường sống, ngăn chặn nạn chảy máy chất xám…Trên thực tế di chuyển nhân lực giữa giữa các nước trở thành hiện tượng phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội quốc tế. Phổ biến hơn là việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức xuất khẩu lao động. nhằm giải quyết việc làm, giảm bớt những căng thẳng lao động dôi thừa trong nước, tăng thu nhập cho người lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho Nhà nước. Hợp tác quốc tế trong đào tạo và sử dụng nguồn lao động là xu hướng tất yếu trong điều kiên ngày nay và rất có ý nghĩa đối với Việt Nam. Nó không những góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực mà còn phù hợp với xu thế quốc tế về phân công và hợp tác lao động. Mỗi quốc gia cần thiêt phải tham gia vào xu thế chung đó. Bởi vậy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo “tiêu chuẩn và chất lượng quốc tế”, áp dụng các phương pháp tổ chức, quản lí nhân lực tiên tiến là yêu cầu tất yếu tham gia vào quá trình đó. 2. Định hướng và mục tiêu của kế hoạch hoá lao động - việc làm. Định hướng là tầm nhìn là vị trí ( viễn cảnh trong tương lai ) mà chúng ta muốn đến có thể đạt được. Theo khái niệm đó định hướng kế hoạch lao động - việc làm là tạo nhiều việc làm bền vững, chất lượng cao cho người lao động, phát huy tối đa vai trò của nguồn nhân lực trong công cuộc công nghiệp hoá hiên đại hoá đất nước. Mục tiêu của kế hoạch hoá lao đông việc làm là những cái đích cần đạt được trong khoang thời gian nhất định.Mục tiêu của chúng ta là đến năm 2010 chúng ta tạo mở việc làm cho 3,4-3,5 triệu lao động thông qua các chương trình phát triển kinh tế nông thôn, phát triển công nghiệp và dịch vụ. 3. Các chỉ tiêu kế hoạch. Các chỉ tiêu là lượng hoá các chỉ số, ở đây cá chỉ tiêu của kế hoạch lao động - việc làm bao gồm: Dân số trung bình. Dân số nông thôn. Dân số thành thị. Mức giảm tỉ lệ sinh. Tốc độ tăng dân số. Tỷ lệ lao động qua đào tạo Lao động được giải quyết việc làm. Tỷ lệ lao động nữ trong tổng số việc lamf mới. Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị. Tỷ lệ lao động trong công nghiệp trong tổng số. Tỷ lệ lao động nông lâm ngư nghiêpj trong tổng số. Tỷ lệ lao động dịch vụ trong tổng số. 4. Các giải pháp chính sách. Nhà nước khống chế thị trường lao động chủ yếu bằng việc đưa ra các đường nét hướng đạo chính bằng các kế hoạch mang tính chất co giãn. Ngoài các biện pháp, pháp luật, hành chính cần thiết, chủ yếu điều chỉnh bằng biện pháp kinh tế. Nhà nước cần xuất phát từ mục tiêu tổng thể lâu dài về phát triển kinh tế - xã hội khống chế có kế hoạch cung sức lao động, cân bằng sức lao động với tổng tiền lương. Đồng thời qua kế hoạch vĩ mô có sự cân đối cần thiết quy mô và kết cấu và phương thức lưu chuyển lao động , làm cho nó thích ứng với các mặt của đời sống kinh tế xã hội. Đặc biệt đối với một số nhân viên, cán bộ kỹ thuật chuyên môn cấp cao và sức lao động cần thiết cho các công trình trọng điểm của Nhà nước có thể điều phốibằng kế hoạch pháp lệnh. Phần II. Kế hoạch hóa lao động – việc làm giai đoạn 2006 – 2010 của Việt Nam. I.Kế hoạch hóa lao động – việc làm giai đoạn 2006 – 2010 1. Các yếu tố tác động đến lao động – việc làm giai đoạn 2006 – 2010. 1.1.Tình hình kinh tế. Giai đoạn 2006 – 2010 là giai đoạn có nhiều biến động về kinh tế và xã hội tạo cho chúng ta nhiều cơ hội và thách thức, phát triển nhanh phải đi đôi với nâng cao tính bền vững . Tăng trưởng về số lượng phải đi liền với nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong khi khai thác các yếu tố phát triển theo chiều rộng, phải đặc biệt coi trọng các yếu tố phát triển theo chiều sâu. Tăng trưởng giai đoạn 2006- 2010 phải phấn đấu đạt tốc độ từ 7,5 – 8 %, trong đó phát triển theo hướng tăng tỉ trọng phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ ( công nghiệp và xây dựng: 43 – 44%, dịch vụ: 40 – 41%, nông, lâmnghiệp và thủy sản: 115 – 16%). Điều chỉnh qui hoạch phát triển các ngành để tạo điều kiện cho thành phần kinh tế tham gia đầu tư nhiều hơn vào các ngành công nghiệp bổ trợ, sản xuất các sản phẩm chủ yếu như: sắt, thép, xi măng, điện... đảm bảo môi trường đầu tư bình đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển công nghiệp. Mở cửa đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài theo lộ trình cam kết với WTO. Cần chú trọng phát huy các ngành công nghiệp cần nhiều nhân công, để tạo việc làm . Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao, chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Phát triển và nâng cao khả cạnh tranh những ngành dịch vụ có tiềm năng. Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng cung ứng dịch vụ công cộng là khâu đột phá quan trọng để phát triển nhanh và hiệu quả cá lĩnh vực văn hóa – xã hội. Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởn của ngành dịch vụ lên cao hơn tốc độ tăng của GDP. Tập trung phát triển mạnh thương mại và dich vụ có tiềm năng để phát huy ưu thế và khả năng cạnh tranh như du lịch , hàng không, vận tải biển,...đồng thời phát triển mạnh dịch vụ chất lượng cao, góp phần tạo nhiều việc làm. Nông nghiêp, đến năm 2010, tăng cường đâu tư theo chiều sâu, tạo chuyển biến về chất trong sản xuất nông nghiệp và phát triển taòn diện kinh tế nông thôn. Đẩy mạnh liên kết công – nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất, phát triển nhiều ngành nghề, nhất là những ngành có giá trị gia tăng và giá trị xuất khẩu cao...giảm tỉ lệ nghèo. 1.2.Tình hình dân số. Tình hình dân số và kế hoạch gia đình giai đoạn 2006 – 2010, tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, xây dựng gia đình gia đình chỉ có 1 hoạch 2 con . Phấn đấu sớm đạt và duy trì vững chắc mức sinh thay thế. Nâng cao dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đảm bảo cơ cấu dân số và phân bổ dân cư hợp lý giữa các vùng với phát triển kinh tế, xã hội. Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số ở nông thôn và thành thị. Đảm bảo mọi trẻ em được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản và giáo dục có chất lượng; được sử dụng nước sạch và thiết bị nước sạch và thiết bị vệ sinh ở trường học, nơi công cộng và trong gia đình. Đảm bảo tối đa số trẻ em được bảo vệ khỏi sự phân biệt đối xử, bị xâm hại. Qui mô dân số Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010: dân số trung bình( năm cuối kì) là 88,4 triệu người. Tốc độ tăng dân số giai đoạn này giảm hơn so với gia đoạn 2001 – 2005 ( 1,14%) đánh dấu khả năng thực hiện các biện phap kế hoạch hóa gia đình và mức độ tham gia vào hoạt động. Một số chỉ tiêu dân số hoạt động kinh tế: Chỉ tiêu Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 Lao động được giải quyết việc làm 8,0 triệu người Tỷ lệ lao động nữ trong tổng việc làm mới 50% Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị <5% Tỷ lệ lao động qua đào tạo 40% Tỷ lệ lao động trong công nghiệp 23 – 24% Tỷ lệ lao động nông, lâm, ngư nghiệp 50% Tỷ lệ lao động dịch vụ 26 – 27% 1.3. Tác động của toàn cầu hóa. Việt nam trong năm 2006 này được đánh dấu bởi sự kiện lớn là Việt Nam chính thức là thành viên của WTO – Tổ chức Thương mại thế giới. Toàn cầu hóa tạo ra những cơ hội mà nước ta có thể tận dụng để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống. Chúng ta có thể huy động được những nguồn lực từ bên ngoài- quan trọng nhất là vốn, công nghệ, trí thức, trình độ quản lí- và sử dụng những nguồn lực trong nước có hiệu quả hơn, trong đó có nguồn lực lao động, do được tiếp nhận nhanh chóng thông tin, trí thức mới và phương pháp quản lí mới. Toàn cầu hóa mở ra cho Việt Nam khả năng nhanh chóng tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế, đẩy nhanh tiến trình kết cấu lại nền kinh tế theo hướng hiệu quả hơn, tăng tỉ trọng giá trị hàng hóa tinh chế và tăng năng suất lao động. Qua đó làm nảy sinh những dòng di chuyển lao động trong nước và ra nước ngoài theo quy luật tới những nơi có cơ hội việc làm nhiều hơn và được trả công cao hơn. Chúng ta hội nhập vào các tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực, vì vậy, vì vậy, được hưởng thụ những ưu đãi về tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực, vì vậy, được hưởng những ưu đãi về thuế quan, hàng hóa, tiếp cận được với thị trường thế giới, tạo ra cơ chế đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. Trong bối cảnh trên, Chính phủ, người sử dụng lao động và người lao động tiếp cận với các tiêu chuẩn lao động quốc tế; ngoài luật phát quốc gia, chúng ta tiếp cận và áp dụng dần đối với những “ luật chơi mới” về quản lí lao động và quan hệ lao động. Bên cạnh đó, Việt Nam gia nhập WTO trong bối cảnh cơ cấu kinh tế và lao động còn lạc hậu, năng suất lao động thấp, chất lượng lao đông yếu, hiệu quả hoạt động của khu vực nhà nước kémvà đang trong qúa trìng chuyển hóa nền kinh tế; thị trường nước ta còn ở dạng sơ khai, bị chia cắt, thất gnhiệp trá hình và dư thừa lao động còn quá lớn, đặc biệt là trong nông nghiệp và khu vực nhà nướcvà thiếu nghiêm trọng lực lượng lao động kĩ thuật... Do vậy mở nhiều cơ hội việc làm nhưng là việc làm yêu cầu trình độ cao và có chuyên môn phù hợp, cơ hội đó không đến đồng đều với mọi người, mọi ngành nghề, mọi địa phương. Tự do hóa thương mại đòi hỏi cá doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh về giá cả hành hóa và dịch vụở cả thị trường trong và ngoài nước. Tham gia WTO tạo điều kiện thuận lợi cho di chuyển vốn và công nghệ, tạo ra khả năng phát triển nhanh các khu công nghiệp, doanh nghiệp FDI( đầu tư trực tiếp nước ngoài) Tham gia WTO tạo khả năng di chuyển dễ dàng hơn của lao động Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế, do đó có tác động thúc đẩy phát triển xuất khẩu lao động... Tham gia WTO có tác động thúc đẩy tác động lớn hơn đối với cá daonh nghiệp thuộc ngành nghề có giá trị xuất,nhập khẩu tăng nhanh. Tham gia WTO có tác động tạo mở việc làm trong tất cả các lĩnh vực, khu vực kinh tế trực tiếp hoạc gián tiếp tham gia vào các quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hóa , dịch vụ và việc làm có mối quan hệ chặt chẽ. 2.Định hướng và mục tiêu của kế hoạch hóa lao động – việc làm giai đoạn 2006 – 2010. 2.1. Định hướng. Trong những năm qua, dưới sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nuớc, cùng với những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế, nước ta cũng đạt được nhiều tiến bộ trong giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, giải quyết việc làm cho người lao động nói riêng, từ đó góp phần tác động trực tiếp tới sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đảng và Chính phủ xác định giải quyết việc làm cho người lao động chính là phương thức sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, tận dụng lợi thế của quốc gia, góp phần thực hiện CNH- HĐH đất nước, chủ động tích cực hội nhập kinh tế khu vực và thế giới; mặt khác thực hiện mục tiêu quan trọng nhất của xã hội XHCN mà chúng ta đang vươn tới, đó là vì sự phát triển taòn diện của con người, nhìn chung giải quyết việc làm cho người lao động theo 3 hướng chính như sau: Thứ nhất, qua chương trình phát triển kinh té – xã hội. Thực hiện chủ trương, chính sách phát triển mạnh các thành phần kinh tế, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả daonh nghiệp nhà nước, phát triển kinh tế tập thể, khuyến khích kinh tế tư nhân và gia đình, thu hút mạnh đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó nhiều chương trình kinh tế trọng điểm được thực hiện, như chương trình phát triển nông nghiệp,nông thôn và mô hình kinh tế trang trại, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.. Thứ hai, qua Quỹ Quốc gia về việc làm, nhằm thực hiện mục tiêu tạo việc là trong chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược việc làm giai đoạn 2001- 2010, Chính phủ đã xây dựng và triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, hỗ trợ tạo và tự tạo việc làm trực tiếp thông qua dự án vay vốn với lãi suất ưu đãi từ quĩ quốc gia về việc làm cho cơ sở sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ và các hộ gia đình. Thứ ba, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; những năm gần đây, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ngày càng đi vào nề nếp và trở thành một hướng quan trọng của chương trình việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Thị trường nhận lao động Việt Nam có xu hướng mở rộng, từ nay đến năm 2010, Việt Nam có nhiều cơ hội thuận lợi để tạo mở nhiều việc làm cho người lao động bởi tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức độ cao, ổn định; đầu tư trong và ngaòi nước liên tục tăng; kinh tế đối ngaọi ngày càng phát triển; Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới, cơ hội đầu tư lớn hơn, thị trường được mở rộng. Vì vậy, trong thời gian tới, cần phải tập trung vào những nhiệm vụ sau: Một là, phát triển kinh tế tạo mở việc làm, theo hướng: Đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; phát triển mạnh các làng nghề, xã nghề, khôi phục, mở rộng các nghề truyền thốngtiểu thủ côngnghiệp, chế biến nông, lâm, thủy sản với qui mô nhỏ và vừa.. nhằm tạo việc làm mới, chuyển lao động nông nghiệp sang các ngành, nghề, phi nông nghiệp; Phát triển nhanh, tập trung những ngành mà Việt Nam có lợi thế; những ngành kinh tế có mũi nhọn, sử dụng lao động có trình độ kĩ thuật cao song song với những ngành công nghiệp đòi hỏi ít vốn , công nghệ phù hợp với trình độ lao động Việt Nam , sử dụng nhiều lao động. Thông qua việc phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển công nghiệp và dịch vụ trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa là động lực chính phát triển kinh tế, tạo việc làm cho từ 4,8 – 5 triệu lao động, từng bước ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Hai là, thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm tạo nhiều việc làm , đặc biệt chú trọng các công trình trọng điểm quốc gia, các công trình kahi thácvà phát huy tiềm năng các vùng các công trình xây dựng cơ sở hạ tầngvề đường gia thông, sân bay, bến cảng, thủy điện,.. Ba là, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2010 và chương trình giải quyết việc làm của địa phương( nếu có), đặc biệt đẩy mạnh cho vay vốn giải quyết việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làmm tạo việc làm cho 1,7 – 1,8 triệu lao động, trong đó ưu tiên chovay vốn với các cơ sở sản xuất kinh doanh vừa và nhóử dụng nhiều lao động và cá làng nghề.. tạo nhiều việc làm ổn định và chất luợng. Bốn là, ưu tiên giải quyết việc làm chonông dân, đặc biệt ở cá vùng sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, phát triển hạ tầng giao thông, xây dựng các khu đô thị mới, đặc biệt chú trọng đào tạo chuyển đổi nghề gắn với việc làm cho lao động và thanh niên nông thôn. Năm là, mở rộng và phát triển thị trường lao động ngaòi nước theo hướng : ổn định cá thị trường hiện có và mở rộng thị trường nhận lao động Việt Nam; gia tăng số lựong việc làm, nâng cao chaats lượng lao động nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường lao động nước ngaòi, tập trung vào công tác đào tạo nghề,ngaọi ngữ, ý thức chấp hành pháp luật..., có hướng chuận bị nguồn lao động để khai thác thị trường lao động kỹ thuật cao. 2.2. Mục tiêu. Ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn xã hội để giải quyết việc làm. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn lao động. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm dần lao động nông, lâmnghiệp và thủy sản xuống còn 50% vào năm 2010, tăng lao động công nghiệp và xây dựng lên ít nhất 23 – 24% và tăng lao động dịch vụ - thương mại lên ít nhất 26 – 27%. Trong 5 năm 2006 – 2010, phấn đấu giải quyết việc làm cho trên 8 triệu lao động, trong đó khoảng 6 triệu chỗ làm mới, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 1,6 triêu lao động( trong đó việc làm mới khoảng 1,2 triệu người), ít nhất 50% là nữ. Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân, thanh niên, ưu tiên chonữ thanh niên. Đảm bảo không có sự phân biệt đối xử về giới trong mọi hình thức việc làm. Thực hiện có hiệu quả chương trình xuất khẩu lao động , tăng tỉ lệ lao động có tay nghề. Phấn đấu 5 năm tới, mỗi năm đưa khoảng 100 ngìn lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài. Giảm tỉ lệ thất nghiệpkhu vực thành thị xuống còn dưới 5% số lao động trong độ tuổi. Thực hiện thu đúng, thu đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Chuẩn bị và triển khai tốt bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Một số mục tiêu cụ thể nhằm đảm bảo quy mô và chất lượng dân số. Tạo việc lám và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động: Tiếp tục kiềm chế tốc độ tăng dân số Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần , đảm bảo cơ cấu dân số. Tạo thêm nhiều việc làm mới. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo hứong giảm lao động nông, lâm,ngư nghiệp Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao động. Thực hiện lộ trình cải cách tiền lương theo đề án đã duyệt. Tiến hành cải cách chế độ tiền lương , thực hiện tốt nguyên tắc phân phối theo lao đông xã hội và kết quả theo sản xuất kinh doanh. Thống nhất mức lương tối thiểu giữa doanh nghiệp trong nước với daonh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thu và rút gọn các thang bảng lương. 2.3.Các chỉ tiêu kế hoạch lao động – việc làm. Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 Dân số trung bình Triệu người 88,4 Mức giảm tỉ lệ sinh % 0,004 Tốc độ tăng dân số % 1,14 Lao động được giải quyết việc làm Triệu người 8,0 Tỷ lệ lao động nữ % 50 Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị % <5 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 40 Tỷ trọng lao động trong công nghiệp % 23 - 24 Tỷ trọng lao động nông nghiệp % 50 Tỷ trọng lao động dịch vụ % 26 - 27 2.4. Hệ thống giải pháp, chính sách lao động – việc làm giai đoạn 2006 – 2010. Thực hiện chính sách khuyến khích đẩy mạnh phát triển sản xuất, tạo việc làm mới; chú trọng khuyến khích phát triển ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, các doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nươc ngoáiử dụng nhiều lao động. Thực hiện tốt chương trình khuyến khích phát triển daonh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển làng nghề và kinh tế trang trại. Tập trung vốn của quĩ cho vay giải quyết việc làm đối với các dự án thu hút nhiều lao động; sắp xếp và đổi mới và thống nhất trong phạm vi cả nước. Tiếp tục cải cách chính sách tiền lương,bảo hiểm xã hội; có cơ chế chính sách về nhà ở , phúc lợi xã hội để cải thiện đời sống người lao động trong các khu công nghiệp, nhất là lao động di cư đến các khu công nghiệp tập trung; các Trung tâm giới thiệu lao động – việc làm, tạo điều kiện phát triển thị trường lao động theo đúng quy hoạch. Đẩy nhanh phong trào thanh niên lập nghiệp; đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn và nông dân ở nơi chuyển đất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố lao động giữa các vùng, hỗ trợ cho người lao động nhập được tiếp cận với dịch vụ xã hội. Có chính sách bảo đảm dịch vụ y tế và giáo dục cho trẻ em nhập cư. Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, đồng bộ theo hướng mở rốngự tham gia của các thành phần kinh tế, đặc biệt chú ý cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu để tham gia vào thị trường lao động có giá trị cao, tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế , xã hội trong nước và nâng cao mức sống của người dân. Có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể để mở rộng thị trường xuất khẩu lao động và tạo cơ hội cho người lao động tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động. Đặt mới mạnh mẽ phương thức đào tạo nguồn lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp ý thức tuân thủ pháp luật, có văn háo ứng xử, hiểu rõ phong tục tập quán của nước nhận và trình độ ngoại ngữ tốt. II. Đánh giá hai năm đầu thực hiện kế hoạch hóa lao động – việc làm của giai đoạn 2006 – 2010. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch lao động việc làm hai năm 2006, 2007. *Quy mô dân số Theo bản kế hoạch 5 năm 2006 – 2010, ta có các số liệu về tình hình dân số của hai năm theo dự kiến như sau: Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Dân số trung bình Triệu ng. 84,27 85,30 Dân số nông thôn Triệu ng. 61,2 61,5 Dân số thành thị Triệu ng. 23 23,8 Mức giảm tỷ lệ sinh %o 0,4 0,4 Tốc độ tăng dân số % 1,34 1,29 Nói chung qui mô dân số nước ta có giảm so với dự kiến, tính đến ngày 1/4/2006, dân số toàn quốc là 83,892 triệu người, trong đó cơ cấu theo giới tính là nam : 41, 225 triệu người, nữ là: 42,667 triệu người. Dân số tăng 1,056 triệu người so với năm 2005. Dân số tập trung đông ở vùng đồng bằng Sông Hồng( 18,162 triệu người) và đồng bằng sông Cửu Long .. là những tụ điểm kinh tế lớn của cả nước. Tiếp theo là sự phân bố dân cư theo thành thị và nông thôn, đây là một khia cạnh của phát triển. Tỷ trọng dân số thành thị biểu thị mức độ đô thị hóa ở một vùng kinh tế nhất định. Qua số liệu cho tháy tỷ trọng dân số chiếm 27%, nói cách khác cứ ba người sống ở nông thôn thì có một người sống ở thành thị. *Giải quyết việc làm. Trong hai năm vừa qua Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến vấn đề lao động – việc làm, vì đây là một trong những lĩnh vực quan trọng tác động trực tiếp đến sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao cải thiện đời sống tinh thần của nhân dân. Năm 2006, tăng trưởng kinh tế cả nước đạt 8,2%, đầu tư trong nước được đẩy mạnh, thu hút được đáng kể vốn đầ tư nước ngoài( trên 10 tỷ USD); các chương trình phát triển nông thôn, xây dựng và phát triển cá khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao, các dự án trọng điểm kinh tế xã hội...được thực hiện trên phạm vi cả nước đã góp phần tạo việc làm cho trên 1,2 triệu lao động( chiếm 76,3% tổng số việc làm trong nước được tạo ra). Bên cạnh đó, từ năm 1992 đến nay, dự án vay vốn 120( nay là dự án vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm thuộc chương trình Mục tiêu quốc gia về việc làm) được triển khai hàng năm đã hỗ trợ người lao động tạo và tự tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân. Nhiều đối tượng lao động yếu thế đã được vay vốn tạo việc làm, thoát khỏi mặc cảm tự tin vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Song song với việc đẩy mạnh tạo việc làm trong nước, Việt Nam cũng tích cực đưa người lao động đi làm có thời hạn ở nước ngoài, năm 2006 đưa được 78,8 ngìn người lao động, đến nay đã có khoảng trên 500 ngìn người đang làm việc ở 40 quốc gia

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu và đánh giá kế hoạch hoá lao động - việc làm của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010.DOC
Tài liệu liên quan