Ước lượng mức độ trọng yếu càng thấp nghĩa là độ chính xác của các số liệu trên trên báo cáo tài chính càng cao và như vậy số lượng bằng chứng cần thu thập càng nhiều và ngược lại.
Dựa vào mức trọng yếu ước lượng cho báo cáo tài chính KTV phải phân bổ nó cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính mà cụ thể ở đây là phải phân bổ cho khoản mục thanh toán với nhà cung cấp.Việc phân bổ này KTV thường dựa vào một số chỉ tiêu sau:
- Chi phí kiểm toán liên quan: Chi phí cho việc thu thập bằng chứng cho các khoản mục càng cao thì mức độ trọng yếu phân bổ cho khoản mục đó càng cao và ngược lại nhằm tiết kiệm chi phí cho cuộc kiểm toán.
- Những thông tin thu được từ những bước tiến hành trước như trao đổi với KTV tiền nhiệm, tính liêm khiết của ban quản trị với chu trình mua hàng và thanh toán. .
- Dựa vào những kinh nghiệm bản thân của KTV.
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1531 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tìm hiểu việc thiết kế chương trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại công ty Kiểm toán Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng các thủ tục kiểm tra chi tiết các số dư và nghiệp vụ một cách tương ứng. Hay nói cách khác căn cứ vào các mục tiêu kiểm toán của chu trình mà KTV xây dựng một chương trình kiểm toán phù hợp, nhằm phân bổ nhân viên của mình vào các phần công việc cụ thể một cách hợp lý để thu thập được những bằng chứng kiểm toán có chất lượng cao, trong một thời gian ngắn, tạo hiệu quả cao cho cuộc kiểm toán.
a. Thiết kế khảo sát công việc trong chương trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán.
Khảo sát công việc trong chu trình mua hàng và thanh toán là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ, trước hết là hệ thống kế toán. Thông thường, khảo sát công việc được sử dụng để xác định tính đúng đắn trong hệ thống kế toán từ việc tuân thủ các quy định về việc lập, xét duyệt và kiểm tra, sử dụng chứng từ kế toán đến ghi sổ chi tiết mua hàng và thanh toán với người bán hoặc nhật ký mua hàng đến kết chuyển các số phát sinh vào sổ cái. Khảo sát công việc hướng vào hai mặt của tổ chức kế toán là thủ tục kế toán và độ tin cậy của các thông tin kế toán, từ đó KTV sẽ thực hiện hai loại khảo sát trong khảo sát công việc là khảo sát đạt yêu cầu và khảo sát độ vững chãi trong chu trình kiểm toán mua hàng và thanh toán.
Khảo sát đạt yêu cầu trong nghiệp vụ mua hàng và thanh toán là trình tự rà soát các thủ tục của kế toán chu trình mua hàng và thanh toán hay thủ tục quản lý có liên quan đến việc mua hàng và thanh toán.
Khảo sát độ vững chãi là trình tự rà soát các thông tin về giá trị trong phần hành mua hàng và thanh toán của kế toán.Trong trường hợp này KTV phải tính toán lại số tiền trên chứng từ kế toán như kế toán viên đã làm và so sánh số tiền trên các chứng từ kế toán với sổ sách kế toán khác có liên quan như sổ chi tiết nợ phải trả người bán, sổ nhật ký mua hàng... Qua đó KTV có thể khẳng định mức độ thoả mãn mục đích “bảo đảm độ tin cậy của thông tin”của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Do nghiệp vụ mua hàng và thanh toán xảy ra thường xuyên nên KTV không thể soát xét toàn bộ thủ tục của kế toán hay thủ tục quản lý cho tất cả các lần mua bán đặc biệt lại càng không thể tính toán lại số tiền trên các chứng từ như kế toán viên đã làm vì nó mất quá nhiều thời gian, không đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm toán. Để thiết kế thủ tục khảo sát công việc trong chu trình mua hàng và thanh toán KTV phải tiến hành chọn mẫu sau đó rà soát các thủ tục kiểm soát và kiểm tra giữa số hiệu trên chứng từ và sổ sách kế toán.
Theo VSA 530 “lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác” khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, KTV phải xác định các phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra. Các phương pháp có thể được lựa chọn là:
- Chọn toàn bộ
- Lựa chọn các phần tử đặc biệt
Lấy mẫu kiểm toán
Trong mua hàng và thanh toán người ta chia ra làm hai loại:
- Mua và thanh toán với nhà cung cấp máy móc thiết bị (TSCĐ).
- Mua và thanh toán với nhà cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và các dịch vụ khác.
Với việc mua và thanh toán với nhà cung cấp máy móc thiết bị các nghiệp vụ thường ít xảy ra mặt khác khi xảy ra thì số tiền phát sinh thường rất lớn nên với nghiệp vụ này KTV phải tiến hành lấy mẫu là toàn bộ tổng thể. Với mua và thanh toán với nhà cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ...các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên thì KTV sử dụng phương pháp lấy mẫu kiểm toán phi xác suất để rà soát và kiểm tra các thủ tục kế toán được kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Các rủi ro cơ bản liên quan đến nghiệp vụ mua hàng và thanh toán là các khoản mua có thể bị ghi tăng một cách giả tạo để hình thành các khoản thanh toán phụ trội hoặc chính sách của công ty khách hàng muốn điều hoà lợi nhuận giữa các năm tài chính, từ đó vào sổ các chi phí mua hàng không đúng kỳ kế toán. Các khảo sát công việc đối với nghiệp vụ mua hàng và thanh toán được thể hiện qua các bảng sau:
Các khảo sát công việc đối với nghiệp vụ mua hàng
MụC TIÊU KIểM TOáN
QUá TRìNH KIểM SOáT NộI Bộ CHủ YếU
TRắC NGHIệM ĐạT YÊU CầU
TRắC NGHIệM Độ VữNG CHãI
Các nghiệp vụ mua hàng ghi sổ là của hàng hoá và dịch vụ nhận được (tính có căn cứ hợp lý)
- Sự có thật của yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng mua, báo cáo nhận hàng và hoá đơn của người bán.
Sự phê chuẩn các nghiệp vụ mua hàng ở cấp có thẩm quyền.
Huỷ bỏ các chứng từ phòng ngừa việc sử dụng lại.
Kiểm soát nội bộ hoá đơn của người bán, báo cáo nhận hàng, đơn đặt mua và các yêu cầu mua hàng.
- Kiểm tra sự hiện diện của các chứng từ
Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn.
Kiểm tra dấu hiệu của sự huỷ bỏ.
Kiểm tra dấu hiệu của kiểm soát nội bộ.
Xem xét lại sổ nhật ký mua hàng, sổ cái tổng hợp, và sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả đối với các số tiền lớn và không bình thường.
- Kiểm tra tính hợp lý và tính xác thực của các chứng từ chứng minh (hoặc đơn của người bán, báo cáo nhận hàng, đơn đặt hàng, và yêu cầu mua hàng).
Đối chiếu hàng tồn kho mua vào với các sổ sách kế toán.
Kiểm tra các tài sản mua vào.
Các nhiệp vụ mua hàng được phê chuẩn (sự phê chuẩn)
Sự phê chuẩn các nghiệp vụ mua hàng ở đúng cấp có thẩm quyền
Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn.
Kiểm tra tính đúng đắn của chứng từ chứng minh.
Các nghiệp vụ mua hàng hiện có đều được vào sổ (tính đầy đủ)
Các đơn đặt mua đều được đánh số trước và theo dõi.
Các báo cáo nhận hàng đều được đánh số trước và theo dõi.
Theo dõi một chuỗi các đơn đặt mua.
Theo dõi một chuỗi các hoá đơn nhận hàng.
Đối chiếu một hồ sơ các báo cáo nhận hàng với sổ nhật ký mua hàng.
Các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ đều được đánh giá đúng (tính giá)
Kiểm tra nội bộ các quá trình tính toán và các số tiền
Kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ.
So sánh các nghiệp vụ ghi sổ trên nhật ký mua hàng với hoá đơn của người bán, báo cáo nhận hàng và các chứng từ chứng minh khác và thực hiện tính toán lại các thông tin tài chính trên hoá đơn người bán
Các nghiệp vụ mua hàng được phân loại đúng đắn (sự phân loại)
Doanh nghiệp có sơ đồ tài khoản đầy đủ.
Kiểm tra nội bộ quá trình phân loại.
Kiểm tra các thủ tục vào sổ thủ công và sơ đồ tài khoản.
Kiểm tra dấu hiệu của sự kiểm tra nội bộ.
- So sánh sự phân loại nghiệp vụ mua hàng với sơ đồ tài khoản tham chiếu theo hoá đơn của từng người bán.
Các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ đúng lúc (tính đúng thời gian)
Doanh nghiệp có các thủ tục quy định việc ghi sổ nghiệp vụ càng sớm càng tốt sau khi nhận được hàng hoá và dịch vụ.
Quá trình kiểm tra nội bộ.
Kiểm tra các thủ tục vào sổ thủ công và quan sát liệu có hoá đơn nào của người bán chưa được ghi sổ hay không.
Kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ.
- So sánh ngày của báo cáo nhận hàng và hoá đơn của người bán với ngày trên sổ nhật ký mua hàng.
Các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ đúng đắn trên sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả và sổ kho; chúng được tổng hợp đúng đắn (chuyển sổ và tổng hợp).
- Quá trình kiểm tra nội bộ.
- Kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ.
- khảo sát tính chính xác về mặt giấy tờ bằng cách cộng tổng số trong sổ nhật ký và theo dõi quá trình chuyển sổ vào sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả và sổ kho.
Các trắc nghiệm công việc đối với nghiệp vụ thanh toán.
MụC TIÊU KIểM TOáN
QUá TRìNH KIểM SOáT NộI Bộ CHủ YếU
TRắC NGHIệM ĐạT YÊU CầU
TRắC NGHIệM Độ VữNG TRãI
Các khoản thanh toán ghi sổ là của hàng hoá và dịch vụ thực tế nhận được (có căn cứ hợp lý)
Sự tách biệt trách nhiệm giữa nhân viên ghi sổ các khoản phải trả với người ký phiếu chi và các chứng từ thanh toán.
Kiểm tra các chứng từ chứng minh trước khi lập phiếu chi và các các chứng từ thanh toán do một nhân viên có thẩm quyền thực hiện.
Sự kiểm soát nội bộ.
Thảo luận với người ghi sổ và quan sát các hoạt động.
Thảo luận với người ghi sổ và quan sát các hoạt động.
- Kiểm tra dấu hiệu của quá trình kiểm tra nội bộ
Xem xét lại sổ nhật ký chi tiền, sổ cái tổng hợp và các sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả đối với các số tiền lớn và bất thường.
Đối chiếu các phiếu chi và các chứng từ thanh toán đã thực hiện với bút toán trong nhật ký mua vào liên quan và kiểm tra tên và số tiền của người được thanh toán.
Kiểm tra chữ ký phê chuẩn tính đúng đắn của các phiếu chi và các chứng từ thanh toán đã thực hiện.
Nghiệp vụ thanh toán được ghi sổ và được phê chuẩn đúng đắn (sự phê chuẩn).
- Sự phê chuẩn các khoản chi trên chứng từ vào thời điểm lập phiếu chi và các chứng từ thanh toán
- Kiểm tra dấu hiệu của sự thanh toán.
- Kiểm tra các chứng từ đi kèm.
Các nghiệp vụ thanh toán hiện có đều được ghi sổ (tính đầy đủ)
Phiếu chi và các chứng từ thanh toán (sec, uỷ nhiệm chi) được đánh số trước và theo dõi.
Bảng đối chiếu với ngân hàng được lập hàng tháng bởi một nhân viên độc lập với việc ghi sổ các khoản chi tiền mặt và thanh toán.
Theo dõi một chuỗi các phiếu chi và các chứng từ thanh toán.
- Kiểm tra các bảng đối chiếu với ngân hàng và quan sát quá trình chuẩn bị cho việc đối chiếu.
Cân đối các khoản chi tiền ghi sổ với các khoản chi trên bảng kê (sổ phụ) của ngân hàng và sổ sách của kế toán tiền mặt (bằng chứng của các khoản thanh toán).
Các nghiệp vụ thanh toán được đánh giá một cách đúng đắn (sự đánh giá)
Kiểm tra nội bộ các quá trình tính toán và các số tiền.
Hàng tháng lập một bảng đối chiếu với ngân hàng do một cá nhân độc lập thực hiện.
Kiểm tra dấu hiệu của sự kiểm tra nội bộ.
Kiểm tra các bảng đối chiếu với ngân hàng và quan sát quá trình chuẩn bị cho việc đối chiếu.
So sánh các phiếu chi đã lĩnh tiền, các chứng từ thanh toán đã thực hiện với sổ nhật ký mua hàng và các bút toán chi tiền liên quan.
Lập một bằng chứng khẳng định các khoản chi tiền được định giá đúng.
Các nghiệp vụ thanh toán được phân loại đúng đắn (sự phân loại)
Doanh nghiệp có sơ đồ tài khoản đầy đủ.
Kiểm tra nội bộ quá trình phân loại.
Kiểm tra các thủ tục vào sổ thủ công và kiểm tra sơ đồ tài khoản.
Kiểm tra dấu hiệu của sự kiểm tra nội bộ.
- So sánh sự phân loại phù hợp với sơ đồ tài khoản bằng cách tham chiếu với sổ theo dõi chi tiết vốn bằng tiền, các hoá đơn của người bán và sổ nhật ký mua hàng.
Các nghiệp vụ thanh toán được vào sổ đúng lúc (tính thời gian)
Doanh nghiệp có các thủ tục quy định ghi sổ ngay sau khi phiếu chi và các chứng từ thanh toán đã được thực hiện.
Quá trình kiểm tra nội bộ.
Kiểm tra các thủ tục thủ công và quan sát liệu các phiếu chi và các chứng từ thanh toán có khả năng chưa được vào sổ không.
Kiểm tra dấu hiệu của quá trình kiểm tra nội bộ.
So sánh ngày trên các phiếu chi đã thực hiện với sổ nhật ký chi tiền mặt.
So sánh ngày trên các chứng từ thanh toán đã thực hiện với ngày ghi giảm các khoản tiền tại ngân hàng.
Các nghiệp vụ thanh toán được phản ánh đúng đắn vào các sổ hạch toán chi tiết tương ứng và chúng được tổng hợp đúng đắn trong sổ hạch toán tổng hợp (chuyển sổ và tổng hợp)
- Kiểm tra nội bộ.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự kiểm tra nội bộ.
- Khảo sát tính chính xác về mặt giấy tờ bằng cách cộng tổng số trong nhật ký và theo dõi các quá trình chuyển sổ vào sổ hạch toán chi tiết vốn bằng tiền và các khoản phải trả.
b. Thiết kế các thủ tục phân tích trong chu trình kiển toán mua hàng và thanh toán.
Theo chuẩn mực Việt nam 520 “Quy trình phân tích” thì trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán KTV phải áp dụng quy trình phân tích để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có rủi ro. Trong giai đoạn thiết kế chương trình kiểm toán quy trình phân tích là những dự kiến công việc phân tích phải thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán dựa trên nền tảng của những thủ tục phân tích của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và các thủ tục khảo sát công việc đã thực hiện.
Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Trong chu trình mua hàng và thanh toán các thủ tục phân tích được thực hiện dựa trên những cơ sở sau:
Các thủ tục phân tích với giai đoạn mua hàng: Thường được thực hiện qua việc so sánh đối chiếu các chi phí mua hàng giữa các năm tài chính trong điều kiện ít có thay đổi trong kế hoạch kinh doanh. Cũng có thể liên hệ các chỉ tiêu này với doanh số hoặc những chỉ tiêu phi tài chính khác như giờ công của công nhân sản xuất trên tổng số nguyên vật liệu mua vào để phát hiện những biến động bất thường, hoặc có thể so sánh định mức hao phí của nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm rồi so sánh nó với những đơn vị khác cùng ngành để tìm ra những bất hợp lý trong việc mua nguyên vật liệu. So sánh mật độ mua hàng giữa các kỳ kế toán rồi đối chiếu với kế hoạch dự trữ, kế hoạch sản xuất kinh doanh giữa các kỳ cũng có thể tìm ra những bât hợp lý trong việc mua hàng.
Các thủ tục phân tích với nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp: Thường được thực hiện qua việc so sánh đối chiếu nợ phải trả (số dư có tài khoản 331)giữa các năm tài chính hoặc xem xét tỷ lệ nợ phải trả trên tổng số hàng mua vào giữa các năm trong điều kiện ít thay đổi trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định số chênh lệch giữa thực tế trên số dư tài khoản 331, và các tài khoản liên quan đến mua hàng và thanh toán với số ước tính của KTV. So sánh số chênh lệch vừa tính được với mức trọng yếu đã được phân bổ cho tài khoản này trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán để có kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện thủ tục khảo sát chi tiết số dư.
Do thủ tục phân tích rất phức tạp đòi hỏi nhiều ở kinh nghiệm của KTV, nên các thủ tục phân tích thường do chủ nhiệm kiểm toán thực hiện, hoặc do trưởng nhóm kiểm toán thực hiện.
Thiết kế các thủ tục khảo sát chi tiết số dư trong chu trình kiểm toán mua hàng và thanh toán.
Chu trình mua hàng và thanh toán có liên quan rất nhiều đến các khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên nhiều khoản mục trong đó có liên quan đến các chu trình kiểm toán khác như chu trình hàng tồn kho, chu trình tài sản cố định...duy chỉ có khoản mục thanh toán với nhà cung cấp chịu ảnh hưởng trực tiếp của chu trình mà không chịu ảnh hưởng của các chu trình khác. Do giới hạn nội dung bài viết nên em chỉ đề cập đến khoản mục thanh toán với nhà cung cấp trong thủ tục khảo sát chi tiết số dư chu trình mua hàng và thanh toán.
Để tiến hành khảo sát chi tiết trước hết KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục cần kiểm tra (khoản mục thanh toán với nhà cung cấp).
Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ của sai phạm của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Mức trọng yếu thường được quy định chủ quan bởi các công ty kiểm toán. Các tỷ lệ mà các công ty đưa ra dựa trên những kinh nghiệm thu được trong quá khứ, thông qua phân tích thống kê để từ đó đưa ra một tỷ lệ mà họ cho là phù hợp cho tất cả các cuộc kiểm toán. Chẳng hạn mức trọng yếu được quy định bởi công ty kiểm toán X như sau:
Vị trí của các khoản mục
Không trọng yếu
Có thể trọng yếu
Chắc chắn trọng yếu
Báo cáo kết quả kinh doanh
<5% lãi trước thuế
5%-10% lãi trước thuế
>10% lãi trước thuế
Bảng cân đối kế toán
<10% giá trị tài sản
10%-15% giá trị tài sản.
>15% giá trị tài sản.
Tuy nhiên mức trọng yếu cũng được điều chỉnh dựa vào mục đích kiểm toán của khách hàng. Nếu mục đích kiểm toán là để phục vụ cho việc quản lý nội bộ thì mức trọng yếu có thể được đánh giá cao hơn, nếu mục đích kiểm toán là để phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau thì mức tỷ lệ trọng yếu có thể được đánh giá thấp hơn. Như vậy hiệu quả của cuộc kiểm toán sẽ cao hơn.
Ước lượng mức độ trọng yếu càng thấp nghĩa là độ chính xác của các số liệu trên trên báo cáo tài chính càng cao và như vậy số lượng bằng chứng cần thu thập càng nhiều và ngược lại.
Dựa vào mức trọng yếu ước lượng cho báo cáo tài chính KTV phải phân bổ nó cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính mà cụ thể ở đây là phải phân bổ cho khoản mục thanh toán với nhà cung cấp.Việc phân bổ này KTV thường dựa vào một số chỉ tiêu sau:
Chi phí kiểm toán liên quan: Chi phí cho việc thu thập bằng chứng cho các khoản mục càng cao thì mức độ trọng yếu phân bổ cho khoản mục đó càng cao và ngược lại nhằm tiết kiệm chi phí cho cuộc kiểm toán.
Những thông tin thu được từ những bước tiến hành trước như trao đổi với KTV tiền nhiệm, tính liêm khiết của ban quản trị với chu trình mua hàng và thanh toán. ..
Dựa vào những kinh nghiệm bản thân của KTV.
Sau khi thực hiện các thủ tục phân tích KTV lại dự tính được khoản mục thanh toán với người bán chứa đựng sai sót bao nhiêu trên cơ sở của tính trọng yếu. Lúc này KTV tiến tiến hành đánh giá rủi ro cho nghiệp vụ cần kiểm tra (Nghiệp vụ thanh toán với người bán).Rủi ro đối với chu trình này thường được biểu hiện như sau:
Phản ánh nợ phải trả người bán không đầy đủ do cố tình ghi giảm nợ phải trả người bán hoặc nhận hàng hoá hay dịch vụ mà không phản ánh nợ phải trả người bán. Sai phạm này thường sảy ra do không tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản và thường dẫn tới các sai lệch trên báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh (do chi phí phản ánh không đúng kỳ) và làm tăng một cách giả tạo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phản ánh nợ phải trả người bán không có thật (phản ánh khống )cũng làm thay đổi các tỷ suất tài chính cơ bản và là một dấu hiệu của hành vi gian lận, rút tiền công quỹ đang thực hiện.
Không phân loại và trình bày đúng nợ phải trả hay nợ phải thu khi lập báo cáo tài chính: sai sót này không gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của kỳ kế toán nhưng làm người sử dụng báo cáo tài chính hiểu sai khả năng thanh toán thực tế của đơn vị được kiểm toán.
Dựa vào nền tảng của tính trọng yếu và rủi ro KTV tiến hành chọn mẫu cho việc kiểm tra chi tiết. Chọn mẫu kiểm toán trong trắc nghiệm trực tiếp số dư thường là chọn mẫu thống kê. Đối với chu trình mua hàng và thanh toán KTV thường lấy mẫu như sau:
- Với nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp tài sản cố định mẫu kiểm tra là toàn bộ tổng thể (kiển tra 100%).
Với nghiệp vụ mua hàng hoá của những nhà cung cấp không phải thường xuyên của doanh nghiệp mẫu kiểm ra là 100% giá trị tổng thể.
Với nghiệp vụ mua hàng hoá hay dịch vụ của nhà cung cấp thường xuyên của doanh nghiệp thì KTV lấy mẫu kiểm toán theo bảng số ngẫu nhiên quy mô mẫu lớn hay nhỏ tuỳ theo mức độ trọng yếu phân bổ cho chu trình này.
Dựa vào mẫu kiển toán đã chọn, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết. Việc thiết lập khảo sát chi tiết số dư được tiến hành như sau:
MụC TIÊU KIểM TOáN
KIểM TRA CHI TIếT Số DƯ Nợ PHảI TRả NGƯờI BáN
Tính hợp lý chung
Số dư tài khoản phải trả người bán,các số dư chi tiết trong sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả, các tài khoản phản ánh tài sản và chi phí liên quan đều hợp lý.
So sánh với tổng chi phí mua hàng năm trước.
Xem xét các khoản phải trả nhằm phát hiện những bất hợp lý như không có bên bán và các khoản phải trả có chịu lãi.
Đối chiếu các khoản phải trả trong sổ hạch toán chi tiết với các năm trước (theo từng khách hàng) để phát hiện các biến động.
Các mục tiêu đặc thù
Các khoản phải trả trong danh sách (bảng kê) thống nhất với sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả. Số tổng cộng được cộng đúng và thống nhất với Sổ cái tổng hợp.
Cộng danh sách (Bảng kê) các khoản phải trả.
Đối chiêu số tổng cộng với Sổ cái tổng hợp.
Đối chiếu các hoá đơn của từng người bán với sổ hạch toán chi tiết nhằm kiểm tra tên người bán và số tiền.
Các khoản phải trả trong sổ hạch toán chi tiết phải có căn cứ hợp lý.
Đối chiếu danh sách các khoản phải trả với các hoá đơn và các bảng kê (nếu có)của người bán.
Lấy xác nhận các khoản phải trả, chú trọng các khoản phải trả lớn và bất thường.
Các khoản phải trả hiện có đều ở trong danh sách (Bảng kê) các khoản phải trả.
- Kiểm tra chi tiết các khoản nợ quá hạn.
Các khoản phải trả trong danh sách (Bảng kê) được đánh giá đúng đắn.
- Thực hiện các thủ tục tương tự như với các khoản nợ quá hạn và đối với tính có căn cứ hợp lý.
Các khoản phải trả trong danh sách được phân loại đúng đắn.
- Kiểm tra sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả.
Việc phản ánh nợ phải trả người bán trong chu kỳ mua hàng và thanh toán được vào sổ đúng kỳ.
Thực hiện kiểm tra công nợ quá hạn.
Đối chiếu với số liệu kiểm toánchu trình hàng tồn kho, xem xét hồ sơ mua hàng đi đường.
Tài khoản nợ phải trả người bán trong chu trình mua hàng và thanh toán được trình bày đúng đắn.
- Kiểm tra các khoản phải trả để đảm bảo nợ phải trả người bán, nợ ngắn và dài hạn (chịu lãi) được tách riêng.
Như vậy việc thiết kế chương trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán có thể được khái quát như sau:
công ty kiểm toán:
chương trình kiểm toán
chu trình mua hàng và thanh toán
Tên khách hàng:....................................................Năm tài chính:........................
Trưởng nhóm kiểm toán:.......................................Ngày:......................................
Những người trong nhóm kiểm toán:.....................................................................
Người soát xét 1:....................................................Ngày:........................................
Người soát xét 2:....................................................Ngày:........................................
Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị:
Yêu cầu mua hàng
Đơn đặt hàng
Phiếu giao hàng
Báo cáo nhận hàng
Hoá đơn của người bán
Nhật ký mua hàng
Sổ hạch toán chi tiết nợ phải trả nhà cung cấp
Bảng đối chiếu của nhà cung cấp
Sổ cái tài khoản phải trả nhà cung cấp
Bảng kê các khoản phải trả nhà cung cấp.
Mục tiêu kiểm toán
- Hiện hữu, đầy đủ, chính xác : Số dư tài khoản phải trả người bán và các tài khoản có liên quan đến việc mua hàng và thanh toán là có thực, được ghi chép đúng và đầy đủ.
- Quyền và nghĩa vụ: Tất cả các khoản phải trả là nghĩa vụ của công ty.
- Đánh giá: Số dư phải trả người bán phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá đúng đắn.
- Trình bày và công bố: Số dư tài khoản phải trả người bán phải được trình bày, phân loại và công bố đầy đủ.
Thủ tục kiểm toán
Trình tự kiểm toán
Tham chiếu
Ngoại lệ
Người thực hiện ký
Có/
không
Đã làm rõ
A/ Khảo sát công việc
Giai đoạn mua hàng
1. Dấu hiệu kiểm soát mua hàng qua các giai đoạn (từ yêu cầu mua hàng đến nhận hàng)
Soát xét tính hợp lý của các con số bằng việc đối chiếu giữa các chứng từ mua hàng với các sổ sách theo dõi sự mua hàng, nhằm đánh giá hiệu quả của kiểm soát nội bộ với việc mua hàng.
Giai đoạn thanh toán
Kiểm tra sự tách biệt hợp lý giữa nhân viên ghi sổ với người ký phiếu chi.
Kiểm tra sự phê chuẩn đối với nghiệp vụ thanh toán.
Kiểm tra hoạt động kiểm soát đối với việc thanh toán.
B/ Thủ tục phân tích
Giai đoạn mua hàng.
Sự biến động của chi phí mua hàng giữa các năm tài chính.
Sự biến động của mật độ mua hàng.
Giai đoạn thanh toán.
Sự biến động của số dư tài khoản phải trả người bán qua các năm.
C/ Khảo sát chi tiết
Đọc lướt qua nhật ký mua hàng để phát hiện những nghiệp vụ bất thườngvà tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc để đảm bảo việc trình bày là phù hợp.
Đối chiếu danh sách các khoản phải trả với các hoá đơn và bảng kê của người bán
Cộng tổng danh sách các khoản phải trả, đối chiếu số tổng cộng với sổ cái.
Đối chiếu hoá đơn của từng người bán với sổ hạch toán chi tiết nhằm kiểm tra tên người bán và số tiền.
Lấy xác nhận các khoản phải trả, chú trọng các khoản phải trả lớn, bất thường.
Kiểm tra chi tiết các khoản nợ quá hạn.
D/ Các thủ tục kiểm toán bổ sung
-Xem xét sự biến động của giá cả NVL trên thị trường đối chiếu với giá trên các chứng từ kế toán.
Liên hệ với các khoản mục khác có liên quan.
.........................................................................
IV. Kết luận và kiến nghị
Kết luận về mục tiêu kiểm toán:
......................................................................................................................................................................................................................................................................
B. Kiến nghị
......................................................................................................................................................................................................................................................................
C. Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong những đợt kiểm toán tiếp sau:
......................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày hoàn thành:.................................
Người thực hiện:...................................
PHầN ii THIếT Kế CHƯƠNG TRìNH KIểM TOáN
CHU tRìNH MUA HàNG Và THANH TOáN TạI CÔNG TY KIểM TOáN VIệT NAM (VACO)
Công ty kiểm toán việt nam, tên giao dịch Quốc tế: Việt nam Auditing Company (VACO) là công ty đặt nền
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35346.doc