MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp 3
I. Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp 3
1.Vai trò và đặc điểm của ngành nông nghiệp 3
1.1Vai trò 3
1.2 Đặc điểm của ngành nông nghiệp 4
2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 5
3. Nội dung đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp 7
II. Đầu tư phát triển trong nông nghiệp 8
1. Vai trò của đầu tư trong ngành nông nghiệp 8
2.Đặc điểm đầu tư trong nông nghiệp 10
3. Nội dung đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp 12
3.1 Đầu tư vào thuỷ lợi. 13
3.2 Đầu tư xây dựng trang trại 14
3.3 Đầu tư cho trồng trọt và chăn nuôi. 14
3.4. Đầu tư ứng dụng khoa học kĩ thuật cho nông nghiệp. 15
Chương II: Thực trạnh đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp
Việt Nam 16
I. Tình hình đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp (2000 - 2003) 16
1. Đầu tư trong nước 16
2.Đầu tư nước ngoài 19
II.Đánh giá hoạt động đầu tư . 21
1. Kết quả đạt được 21
1.1.Kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp,thuỷ sản 21
1.2.Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp .24
1.3 Đã có sự chuyển dịch từ chất sang lượng 25
1.4. Thực hiên các chính sách của nhà nước. 26
2. Tồn tại và nguyên nhân. 27
Chương III: Định hướng và một số giải pháp về đầu tư nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp. 31
I. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp. 31
1. Định hướng 31
2. Mục tiêu phát triển nông nghiệp trong giai đoạn 5 năm (2001-2005) 33
II. Một số giải pháp chủ yếu để khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp .36
1. Tăng tỷ lệ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho nông nghiệp 36
2. Đổi mới cơ cấu đầu tư 36
3. Đổi mới và hoàn thiện phương pháp đầu tư . 36
4. Tăng cường đầu tư cho con người và đào tạo cán bộ nông nghiệp 37
5. Hoàn thiện và thực hiên thủ tục hành chính,chính sách đầu tư
trong nông nghiệp. 37
6. Tăng cường đầu tư vào thuỷ lợi 38
7. Đầu tư phát triển nông nghiệp phải gắn liền với đâu tư phát triển kinh tế nông thôn. 38
KẾT LUẬN 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1533 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tình hình đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp Việt nam từ năm 2000 - 2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chìa khoá của tăng trưởng kinh tế; đầu tư là điều kiện để đạt tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia cũng nhu của mỗi ngành. Lý thuyết “ đầu tư và mô hình số nhân” đã chứng minh rằng tăng đầu tư sẽ bù đắp thiếu hụt của cầu tiêu dùng, từ đó tăng số lượng việc làm, tăng thu nhập. Trong nông nghiệp quan hệ đầu tư và tăng trưởng vận động theo chu kỳ: Tăng đầu tư – tăng thu nhập – tăng sức mua – tăng đầu ra; tăng đầu tư mới – tăng thu nhập mới – sức mua mới – tăng đầu ra mới – tăng trưởng mới.
Bổ sung vào lý thuyết “số nhân” là lý thuyết gia tốc”. Lý thuyết này không những nghiên cứu các quyết định đầu tư mà còn chứng minh mối quan hệ giữa tăng sản lượng còn làm đầu tư tăng lên thế nào và sau đó đầu tư tăng lên sẽ gia tăng sản lượng với nhịp độ ra sao. Sự tăng nhanh tốc độ đầu tư so với sự thay đổi về sản lượng nói lên ý nghĩa của lý thuyết “gia tốc” . Theo lý thuyết này, để vốn đầu tư tiếp tục tăng lên thì sản lượng bán ra phải tăng liên tục.
Với mục tiêu tổng quát là xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn bền vững có năng suất chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Điều đó đặt ra cho các nhà hoạch định đầu tư câu hỏi “ đầu tư vào đâu ? đầu tư vào cái gì” sao cho đạt hiệu quả nhất. Những năm trước đây chúng ta đã có những sai lầm trong nội dung và phương thức đầu tư, chỉ chú ý đầu tư cho nông nghiệp . Những năm gần đây đã có sự thay đổi về nội dung đầu tư và đã đạt được một số kết quả nhất định.
3.1 Đầu tư vào thuỷ lợi.
Do chi phí xây dựng hệ thống kênh mương thường rất cao, không thể tính vào giá nước để thu từ nông dân. Cũng không thể có biện pháp ngăn cản nông dân láy nước từ nguồn kênh mương có sắn. Do vậy, ở các nước đều thực hiên chính sách cấp phát kinh phí cho xây dựng các công trình thuỷ lợi.
Nhà nước tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống thuỷ lợi theo hướng sử dụng tài nguyên nước, khai thác lưu vực sông để cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất vật nuôi, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Trong xây dụng và quản lý các công trình thuỷ lợi, áp dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ tưới tiêu tiết kiệm nước, thực hiện xã hội hoá đầu tư và quản lý công trình thuỷ lơi, phát triển các tổ chức hợp tác sử dụng nước và quản lý thuỷ nông của nông dân.
Thuỷ lợi có tầm quan trọng đặc biệt để chống úng, hạn, thau, rửa mặn, cải tạo đất, tưới tiêu cho cây trồng và cung cấp nước ngọt cho người và gia súc. Phát triển hoàn chỉnh mạng lưới thuỷ lợi một cách đồng bộ và cân đối từ kênh mương các cấp, cống đập, trạm bơm tè công trình đầu mối đến đồng ruộng. Thuỷ lợi không những phục vụ tốt cho cây lúa mà còn các cây công nghiểp rau quả, chăn nuôi, cho đến chế biến nông sản và phục vụ đời sống. Kiên cố hoá kênh mương đẻ tăng thêm công suất để sử dụng, tiết kiệm nước, tăng khả năng hạn chế thiên tai bão, lũ, hạn.
3.2 Đầu tư xây dựng trang trại.
Nhà nước hỗ trợ kinh tế trang trại cả về cơ chế chính sách và cơ sở vật chất, kĩ thuật, cơ sở hạ tầng để khuyến khích các trang trạipt sản xuất với yêu cầu của nhà nước bằng các giải pháp cụ thể. Khuyến khích các hộ nông thôn, hộ thành thị đầu tư phát triển trang trại ở ở những vùng còn có quỹ đất nông, lâm nghiệp và mặt nước chưa được sử dụng . Nhà nước hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo bồi đưỡng kiến thức sản xuất , kinh doanh cho các chủ trang trai; hỗ trợ vốn thông qua chính sách tín dụng ưu đái; hỗ trợ xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, nhất là đường giao thông, điện, thuỷ lợi, cơ sở chế biến, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
3.3 Đầu tư cho trồng trọt và chăn nuôi.
Chú trọng vào đầu tư vào những cây con có chất lượng cao, xây dựng và hình thành các vùng sản xuất tập trung. Xây dựng quy hoạch phát triển vùng sản xuất gắn liền với cơ sở chế biến và thị trường tiêu thụ. Phát triển sản xuất và chế biến các loại nông sản hàng hoá xuất khẩu có lợi thế của từng vùng, với quy mô hợp lý; tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm này trên thị trường trong nước và quốc tế.
3.4. Đầu tư ứng dụng khoa học kĩ thuật cho nông nghiệp.
Tiến bộ khoa học công nghệ là động lực cơ bản, là nhân tố quyết định cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp vá xây dựng nền nông nghiệp bền vững. Do vậy đầu tư cho khoa học công nghệ bao gồm những nội dung sau:
- Chú trọng đầu tư cho công nghệ sau thu hoạch bao gồm chế biến, bảo quản, vận chuyển sản phẩm nông nghiệp.
Tăng cường hơn nữa về đầu tư cho thuỷ lợi và hệ thống điện phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Xây dựng và phát huy tiềm lực khoa học công nghệ, tăng vốn đầu tư cho hoạt động công nghệ phục vụ sx nông nghiệp, nhất là công nghệ sinh học.
Tập chung xây dựng một số trung tâm nghiên cứu có tầm cỡ quốc gia, quốc tế đủ khả năng giải quyết các do thực tiễn nông nghiệp đặt ra,
Tổ chức đào tạo thêm và đào tạo lại đội ngũ cán bộ khoa học và có chính sách sử dụng và đãi ngộ cán bộ khoa học trong nông nghiệp để họ có thẻ yên tâm công tác, phát huy tính sáng tạo trong thực tiến.
Chương II: Thực trạnh đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp Việt Nam
I. Tình hình đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp (2000 - 2003)
1. Đầu tư trong nước
Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế nông nghiệp trong 4 năm qua đã có sự thay đổi đáng kể, có sự gia tăng qua các năm. Không những tăng về số lượng mà chất lượng cũng có sự thay đổi, nhất là sự gia tăng của đầu tư của khu vực tư nhân.
Bảng 1; Vốn đầu tư toàn xã hội cho phát triển kinh tế nông nghiệp
( theo giá thực tế) Tỷ đồng
2000
2001
2002
2003
tổng
20933,7
16441,8
17448,1
19800
Nông, lâm nghiệp
17218,2
13628,6
14528,7
16500
Thuỷ sản
3715,5
2513,2
2919,4
3300
( theo giá so sánh năm 1994)
2000
2001
2002
2003
tổng
15936
12256,2
12975,6
14285,7
Nông, lâm nghiệp
13107,6
10348,0
10804,5
11913,1
Thuỷ sản
2828,4
1908,2
2171,1
2382,6
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Qua bảng số liệu cho thấy trong những năm gần đây lượng vốn đầu tư cho nông nghiệp liên tục tăng từ năm 2001-2003, tuy chưa bằng năm 2000, nhưng đã có sự chuyển biến tích cực sau khi giảm mạnh năm 2001. Cụ thể năm 2002 tăng 5,7% so với năm 2001, năm 2003 tăng 10,25% so với năm 2002 (tính trên mức giá so sánh năm 1994).
Trong đó vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã tăng lên đáng kể và có nhiều hình thức đầu tư, vốn đầu tư tập trung hơn.
Bảng2;Vốn đầu tư của nhà nước cho phát triển nông nghiệp (theo giá thực tế) Tỷ đồng
2000
2001
2002
2003
tổng
10952,9
9208
9431,4
10920
Nông, lâm nghiệp
9227,3
8253
8503,9
9850
Thuỷ sản
1725,6
955
927,5
1070
(theo giá so sánh năm 1994)
2000
2001
2002
2003
tổng
8337,8
6991,6
7013,8
7894,2
Nông, lâm nghiệp
7024,2
6266,5
6324
7111,7
Thuỷ sản
1313,6
725,1
689,8
772,5
Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư
Sau giảm mạnh vào năm 2001, vốn đầu tư của ngân sách nhà nước đã tăng dần qua các năm, năm 2003 tăng trên 10%.Điều đó cho thấy nhà nước đã có sự điều chỉnh trong đầu tư cho nông nghiệp. Đầu tư từ ngân sách nông nghiệp cho thuỷ sản giảm xuống nhưng thực tế tổng đầu tư cho thuỷ sản của toàn xã hội lại tăng mạnh. Do nhà nước đã có chủ chương đầu tư đúng đắn thu hút các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư . Vốn đầu tư của nhà nước chủ yếu tập trung vào đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho ngành nông nghiệp tạo co sở thu hút các thành phần khác tham gia đầu tư vao nông nghiệp.
Bảng 3: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước cho nông, lâm, ngư nghiệp( tỷ đồng) .
1990
1995
1997
2002
Tổng số
409,2
2758,6
3044,0
4661,8
1) Nông nghiệp
409,2
2216,6
2384,4
4090,9
Trồng trọt
92,2
228,5
429,3
1399,4
Khai khoáng vùng kinh tế mới
29,5
82,7
80,7
83,5
Nông trường quốc doanh
55,6
131
205,1
1069,1
Cao su
20,8
7,9
11,8
47,2
Chè
0,9
4,1
3,5
19,5
Cà phê
2,6
14,3
17,9
45,5
Trạm, trại phục vụ trồng trọt
7,3
14,8
143,6
246,8
Chăn nuôi
16,9
50,5
213,4
42,4
Trạm đổi máy kéo
-
-
3,9
-
Thuỷ lợi
299,8
137,5
1737,7
2649,1
Trong đó thuỷ nông
244,4
-
-
-
2)Lâm nghiệp
-
433,7
498
370,9
3)Thuỷ sản
-
107,9
1661,6
200,0
Nguồn: tổng cục thống kê. Qua bảng số liệu cho thấy vốn đâu tư xây dựng cơ bản của nhà nước tăng dần qua các năm, năm 2002 là 4661,6 tỷ đồng tăng 11,4 lần so với năm 1990; đâu tư chủ yếu là vào ngành nông nghiệp năm 2002 chiếm 87,75% vốn xây dựng cơ bản của nhà nước
Trồng trọt: Vốn đâu tư xây dựng cơ bản cho ngành trồng trọt năm 2002 là 1399,4 tỷ đồng, chiếm 30,2% tổng vốn đâu tư của nhà nước vào nông, lâm, ngư nghiệp, trong đó chủ yếu vào các nông trường quốc doanh.
Chăn nuôi : vốn đâu tư xây dựng cơ bản cho ngành chăn nuôi năm 2002 là 42,4 tỷ đồng chỉ chiếm 0,95% tổng vốn đâu tư xây dựng cơ bản của nhà nước cho toàn bộ ngành nông nghiệp, trong đó đâu tư vào phục vụ chăn nuôi là chủ yếu là 32,8 tỷ đồng chiếm 77,35%.
Thuỷ lợi: Công trình thuỷ lợi là cơ sở hạ tầng quan trọng. Vốn đâu tư chủ yếu được dành cho xây dựng và nâng cấp các công trình thuỷ lợi; năm 2000 khoảng 4000 tỷ đồng và năm 2002 khoảng 3800 tỷ đồng; chiếm lần lượt là 14,45 và 13,24% tổng vốn đâu tư của xã hội cho ngành nông nghiệp.
Lâm nghiệp: Vốn đâu tư của nhà nước có xu hướng giảm trong những năm gần đây, vốn đâu tư cho lâm nghiệp chủ yếu tập trung vào việc xây lắp khoảng 316 tỷ đồng chiếm 85,2% tổng vốn đâu tư của ngành trong năm 2002.
Thuỷ sản: Công trình đánh bắt hải sản xa bờ được triển khai có 255 dự án được duyệt, đóng mới 251 tàu, nhiều dự án được giải ngân. Đầu tư của nhà nước cho thuỷ sản chủ yếu vào cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và chế biến thuỷ sản và nghiên cứu, nhầm tạo cơ sở hạ tầng cho ngành thuỷ sản từ dố thu hút đâu tư của các thành phần khác của nền kinh tế tham gia vao đâu tư cho ngành thuỷ sản.
Đầu tư của tư nhân vào nông nghiệp cũng có sự chuyển biến rõ rệt, nhất là đầu tư của người nông dân thông qua các chính sách hỗ trợ cúa nhà nước và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Với sự thay đổi trong cơ chế chính sách đã tạo động lực thu hut đầu tư vào nông nghiệp nhât là của tư nhân mà từ trước đến nay vẫn còn rất thấp. Năm 2001 tổng vốn đâu tư của trang trại là 8.294.723 triệu đồng, bình quân một trang trại la 136,5 triệu đồng; trong đó vốn của chủ trang trại la 7.020.950 triệu đồng còn lai là vốn vay ngân hàng.
2. Đầu tư nước ngoài.
Trong quá trình công nghiêp hoá, hiện đại hoá nhu cầu vốn đầu tư là rất lớn, ngoài việc phát huy nội lực cần tận dụng nguồn lực từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn phát triển kinh tế, ngành nông nghiệp cần phải chú trọng đến nó.
Vốn đầu tư nước ngoài rất quan trọng đối với phát triển nông nghiệp, để thu hút được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cần có những chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư FDI .
Bảng 4; vốn đầu tư FDI cho nông nghiệp (1988-2003)
số dự án
tổng vốn đăng kí
(triệu USD)
Vốn pháp định
(triệu USD)
Nông , lâm nghiệp
467
2419,9
1093,5
Thuỷ sản
136
416,1
219,2
tổng
603
2836
1312,7
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Bảng 5; vốn đầu tư FDI cho nông nghiệp 2000-2003
số dự án
tổng vốn đăng kí
(triệu USD)
Vốn pháp định
(triệu USD)
Năm 2000
Nông,lâm nghiệp
35
50,9
23,1
Thuỷ sản
4
8
5,4
Năm 2001
Nông,lâm nghiệp
15
20,6
9,7
Thuỷ sản
8
9,8
5,1
Năm 2002
Nông,lâm nghiệp
18
32,8
23,2
Thuỷ sản
11
16,7
8,7
Năm 2003
Nông,lâm nghiệp
15
22,2
13,7
Thuỷ sản
14
25,1
10,1
Nguồn: Niên giám thống kê
Đầu tư FDI trong nhưng năm gần đây tăng cả về dự án lẫn vốn đầu tư .Các dự án FDI chủ yếu tập trung vào trồng và chế biến cao su, cà phê, chề, mía đường, mì chính, chăn nuôi gia súc gia cẩm theo phương pháp công nghiệp
II.Đánh giá hoạt động đầu tư .
1. Kết quả đạt được
Mặc dù thời tiết không thuận lợi trong nhưng năm gần đây nhưng sản xuất nông nghiệp vấn tăng khá.
1.1.Kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp,thuỷ sản.
Sản xuất lương thực phát triển toàn diện theo hướng chuyển đổi cơ cấu sản lượng phù hợp với yêu cầu thị trường.
Bảng 6: Kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp,thuỷ sản.
Đơn vị tính
2000
2001
2002
2003
1.Sản lượng cây trồng
nghìn tấn
-Lương thực có hạt
“
34535,4
34270,1
36691,2
37454,6
Trong đó:+ lúa
“
32529,5
32108,4
34447,2
34518,6
* Đông xuân
“
15571,2
15474,4
16719,6
16822,9
* Hè thu
“
8625
8328,4
9188,7
9390
* Mùa
“
8333,3
8305,6
8538,9
8305,7
+ Ngô
“
2005,9
2161,7
2511,2
2933,7
-khoai lang
“
1611,3
1653,5
1703,7
1592,1
-Sắn
“
1986,3
3509,2
4438
5228,5
-Bông
“
18,8
33,6
40
35,2
-Đay
“
11,3
14,6
20,4
12,5
-Cói
“
61,4
64,5
88
95,3
-Mía
“
15044,3
14656,9
17120
16524,9
-Lạc
“
355,3
363,1
400,4
400
-Đậu tương
“
149,3
173,7
205,6
225,3
-Thuốc lá
“
27,7
32
33,2
32,5
-Chè (búp khô)
“
69,9
75,7
94,2
94,5
-Cà phê (nhân)
“
802,5
840,6
699,5
771,2
-Cao su(mủ khô)
“
290,8
312,6
298,2
313,9
-Hồ tiêu
“
39,2
44,4
46,8
70,1
2. Số lượng chăn nuôi
-Trâu
nghìn con
2879,2
2807,9
2814,4
2834,9
-Bò
“
4127,9
3899,7
4062,9
4397,3
-Lợn
“
20193,8
21800,1
23169,5
24879,1
-Gia cầm
triệu con
196,1
218,1
233,3
254,3
3.lâm nghiệp
-Diện tích rừng trồng tập trung
nghìn ha
196,5
190,8
190
192
-sản lượng gỗ khai thác
nghìn m3
2375,6
2397,2
2504,0
2500
-Diện tích rừng bị cháy
ha
1015,9
1527,4
12333,5
4925
-Diện tích rừng bị chặt phá
ha
3342,6
2819,7
5066
2403
4.thuỷ sản
-sản lượng thuỷ sản
nghìn tấn
2250,5
2434,7
2647,7
2794,6
+ Khai thác
“
1660,9
1724,8
1802,6
1828,5
+ nuôi trồng
“
589,6
709,9
844,8
966,1
-Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
nghìn ha
64109
755,2
819,8
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tổng sản lượng thực có hạt từ năm 2000 -2003 là 34,54triệu tấn; 34,7 triệu tấn; 36,96triệu tấn ; 37,5triệu tấn tăng qua các năm; năm 2002 tăng 7,85%; năm 2003 tăng 1,5%. Cơ cấu sản xuất lương thực đã chuyển dịch theo hướng tích cực: vừa đa dạng hoá, vưa tăng chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Sản xuất lúa tiếp tục phát triển theo hướng hàng hoá; giảm dần diện tích, tăng năng suất và chất lượng. Sản xuất ngô có bước phát triển đột biến: diện tích đạt 894 nghìn ha, tăng 9,6%, năng suất đạt 31,9 tạ/ha tăng 3,5% và sản lượng đạt 2848,,,,6 nghìn tấn, tăng 13,4% so với năm 2002 là mức tăng cao nhất từ trước đến nay.
Sản xuất rau, đậu, cây công nghiệp ngắn ngày đều tăng trưởng khá, trong đó tăng nhanh nhất là bông, đỗ tương, rau các loại.... sản lượng hầu hết cây ăn trái đều tăng mạnh, do nhiều hộ nông dân dã chuyển đất lúa năng suất thấp sang trồng cây ăn quả.
Chăn nuôi tiếp tục phát triển tốt và tăng trưởng nhanh, đã có bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, vừa đa dạng hoá vật nuôi, vừa tăng chất lượng sản phẩm. Đưa đàn bò năm 2003 lên 4,4 triệu con; tăng 8,2% trong đó đàn bò sữa đạt gần 56 nghìn con; đàn lợn gần 25 triệu con; gia cầm khoảng 254 triệu con tăng đều qua các năm.
Sản lượng thuỷ sản tăng nhanh, người dân đã có sự chuyển đổi từ khai thac sang nuôi trồng, không chỉ phụ thuộc vào khai thác nhu trước kia, phát triển toàn diên cả nuôi trồng và đánh bắt. Sản lượng thuỷ sản năm 2001 đạt 2,43 triệu tấn, tăng 8,2% ; năm 2002 đạt 2,65 triệu tấn , tăng 8,7%. Tỷ trọng sản phẩm chất lương cao tăng nhanh nhất là tôm. Sản xuất tăng khá nên xuất khẩu thuỷ sản đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Năm 2001 đạt 1,8 tỷ USD, tăng 25%; năm 2002 đạt 2tỷ USD, tăng 11,1%; năm 2003 đạt 2,22 tỷ USD, tăng trên 10%.
Về chương trình đánh bắt hải sản xa bờ, trong 6 năm 1997 - 2003 cả nước tăng thêm một nghìn tàu đánh cá công suất 90CV, nâng tổng số tàu đánh cá xa bờ lên 5000 chiếc. Công suất hiện có đã tăng 265 nghìn CV so với năm 1997, tạo điều kiện thuận và an toàn cho ngư dân mở rộng phạm vi hoạt động ở các vùng biển xa, tìm luồng cá mới, từ đó tăng năng suất và sản lượng hải sản đánh bắt.Chương trình đánh bắt cá xa bờ 6 năm qua còn góp phần giải quyết được một số vấn đề xã hội vùng ven biển, trong đó rõ nhất là xoá đói giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, giảm tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh trật tự....
Đây là bước đột phá quan trọng mỏ ra hướng đi mới trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,cơ cấu lao động trong toàn bộ ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, toàn diên đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Bảng 7; Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông,lâm nghiệp -thuỷ sản (%)
Năm
Toàn
khu vực
Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Thuỷ sản
tổng số
Trong đó
Tổng số
Chia ra
Trồng trọt
chăn nuôi
Khai thác
Nuôi trồng
2000
7,3
5,4
5,3
6,4
4,9
19,3
9,9
40,4
2001
4,7
2,6
2,3
4,2
1,9
16,4
2,0
41,9
2002
6,5
6,2
5,5
9,9
1,6
8,8
2,3
17,1
2003
4,9
4,1
3,2
8,2
1,1
9,5
2,1
17,6
Nguồn: bộ nông nghiệp
1.2.Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp.
Cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp cũng có sự thay đôi theo hướng ngày càng phù hợp hơn. Tỷ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp giảm xuống, trong khi đó tỷ trọng ngành thuỷ sản tăng lên, điều này cho thấy tiềm năng thuỷ sản của nước ta còn chưa được khai thác hết, tiềm năng còn rất lơn cần được phát huy. Thuỷ sản là ngành có giá trị sản xuất cao, năng suất cao phục vụ nhu cầu không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài.
Cơ cấu sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng ngày càng tiến bộ phù hợp với nhu cầu thị trường, tỷ trọng chăn nuôi tăng, giảm tỷ trọng trông trọt, trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
Bảng8; Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp (Tỷ đồng)
2000
2001
2002
2003
Trồng trọt
101043,7
101403,1
11171,8
115887,9
78,2%
77,9%
76,7%
75,4%
Chăn nuôi
24960,2
25501,4
30574,8
34431,3
19,3%
19,6%
21,1%
22,4%
Dịch vụ
3136,6
3273,1
3274,7
3450,4
2,5%
2,5%
2,2%
2,2%
Tổng
129140,5
130177,6
145021,3
3450,4
Nguồn: niên giám thống kê
Tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 19,35 năm 2000 lên 22,4% năm 2003; trong khi đó tỷ trọng trồng trọt giảm từ 78,2% năm 2000 xuống còn 75,4% năm 2003. Đây là thời kì có tốc độ chuyển dịch cơ cấu trồng trọt - chăn nuôi cao nhất từ trước tới nay.
Cơ cấu cây trồng, vật nuôi cúng có sự thay đổi theo hướng ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu thị trường, phát triển các loại cây có lợi thế so sánh, xây dựng các vùng sản xuất tập trung, sử dụng các giống cây con có năng suất chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, hạ giá thành và đảm bảo chất lượng sản phẩm . Một số sản phẩm nông nghiệp đã được nhiều người tiêu dùng chấp nhận không chỉ ở trong nước mà còn ở thị trường quộc tế.
1.3 Đã có sự chuyển dịch từ chất sang lượng.
Đây quả là điều đáng mừng, một nét nổi bật trong bức tranh nông nghiệp Việt Nam, thể hiện trong cả trồng trọt và chăn nuôi.
Trong sản xuất lúa, nhiều vùng địa phương đã thực hiện chủ trương mở rộng diện tích lúa chất lượng cao phục vụ xuất khẩu gao, nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2003 vụ đông xuân, vùng này đã gieo sạ 120 nghìn ha lúa chất lượng cao nhu; IR 64; OM 90; OM.chính sách 200; OM.270; VN.95-20......
Chất lượng và độ sạch của sản phẩm hoa, rau, quả tươi có tiến bộ, rõ nhất là dưa hấu, nho, bưởi, cam, quýt, xoài, vải trong đó một số đã được xuất khẩu với số lựơng lớn và cạnh tranh được trên thị trường trong nước. Một số mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất đã được mở rộng nhu trồng hoa, nhà vườn, trồng rau sạch....
Phong trào nuôii lợn thịt hướng nạc tiếp tục phát triển và đạt kết quả khá. Sản lượng sưa bò cả năm 2003 đạt 127 nghìn tấn, tăng 61% so với năm trước. Một số gia cầm mới được đưa vào sản xuất nhu cưu, đà điểu....góp phân đa dạng hoá nâng cao chất lượng sản phẩm. Tạo ra những sản phẩm chất lượng cao khô những phục vụ trong nước còn hướng tới xuất khẩu, nhằm thực hiện các mục tiêu của đất nước trong quá trình công nghiệ hoá hiện đại hoá.
1.4. Thực hiên các chính sách của nhà nước.
Với việc đầu tư vào nông nghiệp đã giúp thực hiện các chính sách của nhà nước. Thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo của nhà nước, nhất là trong khi số hộ nghèo chủ yếu sống ở nông thôn và nghề chính của họ chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, năng suất chất lượng thấp, chủ yếu vấn còn tình trạng sản xuất tự cấp tự túc chưa theo phương thức sản xuất hàng hoá cho thị trường. Đầu tư của nhà nước sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao năng suất chất lượng, hình thành các vùng sản xuất tâp trung, gắn sản xuất nông nghiệp với đầu ra của sản phẩm vấn đề nan giải hiện nay cần phải giải quyết.
Chuyển dần lao động từ nông nghiệp sang các ngành khác. Đầu tư giúp tăng năng suất lao động thông qua việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, giảm bớt lao động chân tay, ưng dụng máy móc vào sản xuất giup giảm lao động trong nông nghiệp, tăng diện tích đất nông nghiệp trên đầu người tăng lên. Chuyển dần lao động từ nông nghiệp sang các ngành khác trong quá trinh công nghiêp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
Tạo công ăn việc làm tăng thu nhập của người dân; đầu tư theo các chương trình dự án, giúp tạo công ăn việc làm cho người dân, nhất là ở vùng sâu vùng xa, đồng bào it người. Đồng thời tăng thu nhập cho người dân, giúp ổn định đời sống và tạo cơ hội cho người dân tiếp cập được nhưng thành tựu ưng dụng trong sản xuất.
Bảng 8; Lao động trong nông nghiệp (nghìn người)
2000
2001
2002
Nông, lâm nghiệp
24325,5
24519,8
24715,7
Thuỷ sản
719,4
785,1
856,8
Tổng
25044,9
25304,9
25572,5
Nguồn:Thống kê kinh tế Việt năm 2003
2. Tồn tại và nguyên nhân.
Bên cạnh những kết quả đạt và thành tựu đạt được, vấn đề đầu tư cho nông nghiệp cũng còn nhiều khuyết, nhược điểm cần nhận dạng và đánh già đúng mức .
Vốn đầu tư cho nông nghiệp còn thấp so với yêu cầu của sự nghiệp công nghiêp hoá, hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ. Điều này thể hiện rõ ở tát cả các nguồn vốn.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Trong những năm đổi mới, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách có tăng so với trước về số lượng, nhưng giảm về tỷ trọng mức độ tăng còn hạn chế chua đều.
Do thiếu vốn đầu tư xây dựng cơ bản nên hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nhất là các công trình thuỷ nông xuống cấp không đáp ứng được yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa với chất lượng cao, chi phi thấp. Lũ lụt , hạn hán hàng năm đã bộc lộ sự xuống cấp của hệ thống thuỷ lợi , thuỷ nông nươc ta,kể cả vùng trọng điểm sản xuất nông sản hàng hoá. Kết cấu hạ tầng nông thôn yếu kémnhưng thiếu vốn đầu tư nâng cấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn chậm. Cũng do thiếu vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học công nghệ, nên các chương trình khuyến nông , khuyến lâm, khuyến ngư được thực hiện, nhiều tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ chậm được áp dụng vào sản xuất, năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp, sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giưoí còn thấp, cơ cấu sản xuất chậm đỏi mới.
Vốn nhà nước thiếu, trong khi đó vốn tự có của các doanh nghiệp và hộ gia đình nông thôn tuy có nhiều hơn trước nhưng vấn còn rất hạn chế vì nói chung nông dân còn nghèo, thu nhập và tích luỹ thấp. Theo kết quả điều tra của tổng cục thống kê năm 2001, bình quân một hộ nông dân tích luỹ 1 năm 3,1 triệu đồng. Với mức tích luỹ đó, khả năng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn là rất hạn chế. Tình hình tương tự diễn ra đối với các doanh nghiệp và các chủ trang trại. Thu nhập bình quân của một trang trại một năm chỉ có 31,4 triệu đồng, mức tích luỹ khoảng 20 triệu đồng , nên mức đầu tư phát triển còn thấp hơn.
Trong khi nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế còn hạn chế, thu hút nguồn vốn từ bên ngoảitong lĩnh vực nông nghiệp lại càng khó khăn hơn, từ khi có luật đầu tư nước ngoài 1998 đến năm 2002 cả nước mới có 455 dự án với số vốn đăng ký là 2,3 tỷ USD đầu tư vào nông nghiệp , chiếm 6% vốn FDI hoạt động ở nước ta. Các dự án FDI đầu tư vào nông nghiệp vừa ít về số lượng, vừa nhỏ về quy mô và điều quân trọng là hoạt động kém hiệu quả . Đã có 37 dự án đã giải thể với số vốn 146 triệu USD. Những dự án còn hoạt động cũng đã bộc lộ nhiều mặt yếu kém và có nguy cơ thua lỗ.Nguyên nhân có nhiều , sông chủ yếu là do : cơ sở hạ tầng thấp kém, quy hoạch không rõ ràng không ổn định: thủ tục cấp phép rườm rà nhất là thủ tục thuê đất, vốn quay vồng còn chậm, cán bộn kém năng lực , tính cục bộ, địa phương còn nặg nề. Vốn đối ứng của Việt Nam chủ yếu là quyền sử dụng đất, nhưng giá trị đất nông nghiệp ở vùng có dự án thấp, thiếu cơ sở chế biến nông sản có trình độ kỹ thuật cao.
Cơ cấu đầu tư chua hợp lý: Tỷ trọng vốn đầu tư cho nông nghiệp đã thấp so với yêu cầu, thí cơ cấu đầu tư lại chậm đổi mới theo hướng sản xuất hàng hoá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp . Trong khi tập trung 80% - 84%vốn ngân sách đầu tư cho nông nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn thì chỉ có 9 - 10% chi cho lâm nghiệp và còn lại là thuỷ sản là chưa hợp lý. Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu và lao động nông thôn là giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng lâm nghiệp và thuỷ sản trong cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản , xoá bỏ tính thuần nông và độc canh lúa nước. Thực tế cơ cấu đầu tư lại chua phù hợp với yêu cầu đó, chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng rừng và biển của nước ta. Điều bất hợp lý nhất là vốn ngân sách đầu tư cho lâm nghiệp giamt từ 10,1% thời kỳ 1996 - 2000 xuống còn 9,2 % năm 2001
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35651.doc