MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. I.Ý LUẬN CHUNG 2
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ODA 2
1. Khái niệm 2
1.1.Cơ cấu vốn ODA 2
1.2 Phân loại ODA 3
1.2.1. Theo hình thức 3
1.2.2. Theo nguồn cung cấp 4
1.2.3. Theo điều kiện 4
1.3. mục đích chính của vốn ODA 4
2.Đặc trưng của vốn 5
2.1. Vốn ODA mang tính chất ưu đãi 5
2.2.ODA là một giao dịch quốc tế chính thức 5
2.3. Mang tính ràng buộc 6
2.4. ODA là nguồn vốn có khă năng gây nợ nước ngoài 6
2.5. ODA cung cấp với mục đích rõ ràng dưới dạng taì chính hoặc hiện vật 6
3. Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA 7
3.1. Sử dụng ODA không hoàn lại cho các dự án các công trình thuộc các lĩnh vực xã hội 7
3.2. Sử dụng ODA vay ưu đãi 7
4. Vai trò của ODA đối với Việt Nam và các nước đang phát triển 8
4.1. Bổ xung cho nguồn vốn trong nước 8
4.2. Tăng khả năng thu hút vốn FDI thúc đẩy đầu tư tư nhân trong nươc 8
4.3. Tạo điều kiện tiếp thu những thành tựu công nghệ kĩ thuật hiện đại và phát triển nguồn lực 9
4.4. Góp phần cải thiện thể chế cơ cấu kinh tê 9
4.5. Giảm đói nghèo, cải tiến các chi tiêu xã hội 9
II. QUAN ĐIỂM THU HÚT, SỬ DỤNG ODA VÀ CÁC ĐỐI TÁC CỦA VIỆT NAM 10
1.Quan điểm chung 10
2. Một số đối tác chủ yếu tài trợ cho Việt Nam 11
2.1. Nhật Bản 11
2.2. Ngân hàng thế giới (WB) 13
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2001 - 2005 14
I. KẾ HOẠCH VỐN ODA GIAI ĐOẠN 2001 – 2005 14
1. Giá trị ODA cam kế 14
2. Giá trị gíải ngân 15
II. KẾT QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2001 – 2005 16
1.Tình hình giải ngân và thành tựu đạt được giai đoạn 2001-2005 16
1.1.ODA cam kết và giải ngân: 16
1.2.ODA phân theo ngành giai đoạn 2001-2005 17
2. Những mặt được chủ yếu trong sử dụng ODA thời kỳ 2001 - 2005 19
3. Hạn chế và khó khăn thách thức trong quá trình sử dụng và thu hút ODA 21
III. NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA 22
1. Nguyên nhân của những thành tựu 22
2. Nguyên nhân của những hạn chế 23
2.1.Nguyên nhân khách quan 23
2.2. Nguyên nhân chủ quan 23
3.Kinh nghiệm sử dụng và giải ngân ODA hiệu quả của một số nước 24
3.1. Trung Quốc: quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung 24
3.2. Ba Lan: Vốn vay không hoàn lại vẫn phải giám sát chặt 25
3.3. Malaysia: Phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra đánh giá 26
4. Những bài học chủ yếu 27
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ GIẢI NGÂN HIỆU QUẢ VỐN ODA CHO GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 29
I. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA HIỆU QUẢ 29
1. Nguyên tắc chỉ đạo thu hút 29
2. Các lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA: 29
II. KẾ HOẠCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 29
1.Tiêu chí định lượng của kế hoạch vốn ODA giai đoạn 2006-2010 29
1.1. ODA cam kết, giải ngân 29
1.2. Nguồn ODA thực hiện giai đoạn 2006-2010: 31
1.2.1. Định hướng ưu tiên thu hút và sử dụng ODA theo ngành và lĩnh vực 31
1.2.2. Cơ cấu sử dụng ODA theo vùng, lãnh thổ: 34
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN THU HÚT VÀ GIẢI NGÂN ODA TRONG NĂM 2006 – 2007 VÀ NHIỆM VỤ CÒN LẠI TRONG NĂM 2008 - 2010 37
1.Tình hình thu hút và giải ngân ODA 2006 37
2.Tình hình thu hút và giải ngân 2007 37
2.1. Kế hoạch 2007 37
2.2.Thực hiện 38
3. Nhiệm vự còn lại trong năm 2008-2010 39
4. Khả năng hoàn thành kế hoạch 39
IV. CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN HIỆU QUẢ HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH 2006 – 2010 39
1. Giải pháp 39
2. Các kiến nghị 41
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2203 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tình hình sử dụng, thu hút vốn viện trợ chính thức (ODA) giai đoạn 2001-2005 và kế hoạch 2006-2010 thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giai đoạn đầu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế 2001-2010 tạo ra những tiền đề cho thời kỳ 2006-2010. Bước vào kế hoạch 2001-2005 nước ta gặp rất nhiều khó khăn trong nền kinh tế cũng như về mặt xã hội. tình hình huy động vốn trong giai đọan này cúng phải đối mặt với không ít những khó khăn. ODA toàn cầu giảm. một số các nhà tài trợ cắt giảm ODA cho Việt Nam trong đó Nhật Bản cắt giảm bình quân 10%. mặc dù vậy ké hoạch vốn ODA giai đoạn 2001-2005 được đề ra với những chỉ tiêu sau:
1. Giá trị ODA cam kế
Thông qua các Hội nghị CG thường niên, các nhà tài trợ đã cam kết ODA cho Việt Nam với mức năm sau cao hơn năm trước và dự kiến tổng lượng đạt 14,7 tỷ USD trong giai đoạn 2001 – 2005, Số vốn ODA cam kết nói trên bao gồm viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 15 - 20%, phần còn lại là vốn vay ưu đãi
Năm
vốn ODA cam kết (tỷ USD)
2001
2.4
2002
2.6
2003
2.83
2004
3.4
2005
3.5
Ghi chú: (*) Tổng giá trị ODA ký kết từ 2001 đến tháng 6/2005
Để sử dụng nguồn vốn ODA đã cam kết, Việt Nam đã ký kết với các nhà tài trợ các điều ước quốc tế về ODA (dự án, nghị định thư, hiệp định, chương trình). Tính từ năm 2001 đến hết 2004, tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết đạt 8.781 triệu USD, trong đó 7.385 triệu USD vốn vay và 1.396 triệu USD viện trợ không hoàn lại, chiếm khoảng 78% tổng nguồn vốn ODA đã được cam kết trong cùng giai đoạn
Những khu vực địa lý ưu tiên là những tỉnh và khu vực nghèo, chậm phát triển như đồng bằng sông Cửu Long, vùng duyên hải miền Trung và Tây nguyên, khu vực miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Hồng. Tại các tỉnh thuộc khu vực này sẽ lựa chọn các chương trình dự án ODA phù hợp trực tiếp hỗ trợ thực hiện Chương trình xoá đói giảm nghèo.
Sử dụng ODA để đầu tư cho các dự án quốc gia quy mô lớn thuộc cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo quốc gia.
2. Giá trị gíải ngân
Kế hoạch 5 năm 2001-2005, Yêu cầu nguồn vốn ODA thực hiện trong 5 năm 2001-2005 là 9 tỷ USD, chiếm khoảng 15% tổng nhu cầu đầu tư phát triển 5 năm 2001-2005 (60 tỷ USD). Việc sử dụng ODA được định hướng theo cơ cấu sau:
Bảng cơ cấu ngành trong tổng giá trị giả ngân trong giai đoạn 2001-2005
Ngành đầu tư
tỉ lệ đầu tư
Đầu tư phát triển nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản, kết hợp mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn, xoá đói giảm nghèo
15%
Ngành năng lượng và công nghiệp
25%
Ngành giao thông, bưu điện
25%
Ngành còn lại bao gồm phát triển nguồn nhân lực, xã hội, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
35%
( bộ kế hoạch đầu tư)
Từ bàng cơ cấu ngành trong tổng giá trị giải ngân trong giai đoạn 2001-2005 ta có thể thấy trong giai đoạn này nguồn vốn ODA được chú trọng vào các ngành phát triển nhân lực, xã hội đào tạo, khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường (35% ứng với 3.15 tỷ USD) tiếp theo là các ngành năng lượng và bưu điện mỗi ngành là 25% (ứng với 2.25 tỷ USD). 15% còn lại đầu tư cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. kết hợp phát triển nông thôn và xoá đói giảm nghèo. Cơ cấu đầu tư ODA vào các ngành có xu hướng chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế.
II. KẾT QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2001 – 2005
1.Tình hình giải ngân và thành tựu đạt được giai đoạn 2001-2005
1.1.ODA cam kết và giải ngân:
Tổng giá trị ODA cam kết của các nhà tài trợ quốc tế trong giai đoạn 2001-2005 dự kiến đạt 14,6 tỷ USD, trong đó 7,8 tỷ USD đã được giải ngân, chiếm 54% giá trị ODA cam kết. Tuy nhiên, mức thực hiện ODA trong giai đoạn này vẫn thấp hơn mục tiêu đề ra là 9 tỷ USD. 80% ODA cam kết dưới hình thức ODA vay ưu đãi. Tỷ lệ ODA giải ngân trên GDP nằm trong khoảng từ 3,5 - 4,5%, thấp hơn các nước tiếp nhận ODA khác có cùng trình độ phát triển. Ngoài nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) còn có sự hỗ trợ của trên 600 tổ chức phi chính phủ nước ngoài (NGOs), cung cấp khoảng 100 triệu USD/năm, đóng góp đáng kể vào các nỗ lực huy động nguồn lực của Việt Nam.
Bảng: Tổng hợp cam kết, ký kết và giải ngân giai đoạn 2001-2005
(triệu USD)
Tổng
2001
2002
2003
2004
2005
Cam kết
14.597
2.356
2.461
2.839
3.441
3.500
Ký kết
11.080
2.430
1.826
1.761
2.563
2.500
Giải ngân
7.840
1.500
1.528
1.442
1.650
1.720
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Số 2005 là số ước tính.
Trong 5 năm 2001-2005 giá trị cam kết của các tổ chức quốc tế đạt 14,597 triệu USD tăng liên tục qua các năm. Năm 2005 lượng vốn cam kết là lớn nhất 3500 triệu USD cao nhất trong các năm. Giá trị kí kế đạt 11080 triệu USD tức là đạt được 75.9% so với giá trị ODA cam kết của các nước dành cho Việt Nam.
Giá trị giải ngân đạt được 7,84 t ỷ USD. kết quả này thể hiện trong giai đoạn 2001-2005 Việt Nam chưa đạt kế hoạch đề ra (mới chỉ hoàn thành được 87% kế hoạch 9tỷ ). Không kể các phần chi phí tại các nước tài trợ và chi cho chuyên gia, năm 2001 chỉ giải ngân được 1,5 tỷ USD, năm 2002 giải ngân được 1,528 tỷ USD, năm 2003: 1,442 tỷ USD, năm 2004: 1,65 tỷ USD, năm 2005: 1,72 tỷ USD. Tỷ lệ giảm ngân này còn chậm và chưa có hiệu quả. Sự chậm trễ trong giải ngân ra do rất nhiều các yếu tố tác động. Xong lượng vốn đầu tư lại có xu hướng tăng lên qua các năm và có triển vọng ngày càng tăng lên trong các năm kế hoạch tiếp theo của thời kỳ 2001-2010.
Như vậy với lượng vốn giải ngân trong giai đoạn vừa qua mới chỉ chiếm khoảng 70,76% so với lượng vốn ký kế của các nhà tài trợ giành cho Việt Nam. Lượng vốn ODA còn cộng vào trong giai đoạn 2006-1010 là 3.24 tỉ USD chưa được giải ngân trong giai đoạn 2001-2005.
Trong những năm vửa qua Nhật Bản luôn là nhà tài trợ ODA lớn nhất cho VN, nhưng tình hình giải ngân các khoản vay của Chính phủ Nhật trong các năm qua đều ở mức thấp: năm tài khóa 2001 là 9,8%, năm 2002 là 7,2% và năm 2003: 10-12%. Đây là những con số thấp hơn hẳn tỷ lệ trung bình 15% của các nước tiếp nhận khác sự chậm trễ này là do hạn chế kém hiệu quả khi sử dụng vốn của các dự án ODA trong nước
1.2.ODA phân theo ngành giai đoạn 2001-2005
Vốn ODA được sử dụng vào các lĩnh vực phát triển kinh tế khác nhau nhưng phần lớn ODA vẫn được dùng cho các hoạt động phát triển xã hội , giáo dục, an ninh, quốc phòng, giao thông và những hoạt động quản lý nhà nước… tạo ra những tiền đề cơ sở vững trắc cho các nước đang phát triển. Việt Nam trong những năm 2001-2005 được sử dụng trong các ngành
Bảng . Cơ cấu sử dụng vốn ODA thời kỳ 2001 - 2005
Đơn vị: Triệu USD
Ngành, lĩnh vực
Hiệp định ODA ký kết 2001 - 2005
Giải ngân ODA 2001 – 2005
Tổng
Tỷ lệ %
Tổng
Tỷ lệ %
1. Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xoá đói, giảm nghèo
1.818
16%
1.641
21%
2. Năng lượng và công nghiệp
1.802
16%
1.375
17%
3. Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp, thoát nước và phát triển đô thị, trong đó:
3.801
34%
2.559
32%
- Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông
2.753
25%
2.040
25%
- Cấp, thoát nước và phát triển đô thị
1.048
9%
519
7%
4. Y tế, giáo dục đào tạo, môi trường, khoa học kỹ thuật, các ngành khác, trong đó:
3.785
34%
2.332
30%
- Y tế, giáo dục đào tạo
1.171
11%
554
7%
- Môi trường, khoa học kỹ thuật
351
3%
361
5%
- Các ngành khác
2.263
20%
1.417
18%
Tổng số
11.206
100%
7.907
100%
Giá trị hiệp định ODA phân theo ngành giai đoạn 2001-2005
(triệu USD)
Ngành
Tổng giá trị Hiệp định ODA ký kết
ODA vốn vay
ODA viện trợ không hoàn lại
Tỷ trọng
Nông nghiệp và PTNT kết hợp với xoá đói giảm nghèo
1.607
1.300
308
16,0%
Công nghiệp và Năng lượng
1.582
1.536
46
15,8%
Giao thông, Thông tin liên lạc và Viễn thông
2.541
2.445
96
25,4%
Khoa học, Công nghệ và Môi trường
1.005
726
280
10,0%
Y tế - Giáo dục – Xã hội
1.063
484
579
10,6%
Các ngành, lĩnh vực khác
2.219
1.805
414
22,2%
Tổng
10.018 (*)
8.295
1.722
100,0%
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ghi chú: (*) Tổng giá trị ODA ký kết từ 2001 đến tháng 6/2005
2. Những mặt được chủ yếu trong sử dụng ODA thời kỳ 2001 - 2005
Đánh giá một cách tổng thể, việc thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2005 đã được thực hiện theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là ưu tiên sử dụng nguồn lực này để hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo.
1. Nguồn vốn ODA đã bổ sung một phần quan trọng cho ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển, chiếm khoảng từ 22% đến 25% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả phần vốn ODA cho vay lại từ ngân sách nhà nước).
2. Những công trình quan trọng được tài trợ bởi ODA đa góp phần cải thiện cơ bản và phát triển một bước cơ sở hạ tầng kinh tế, trước hết là giao thông vận tải và năng lượng điện, góp phần khơi dậy nguồn vốn trong nước và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.
3. ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xoá đói giảm nghèo. Số liệu các cuộc điều tra mức sống dân cư trong thời gian qua cho thấy tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ mức 58% vào năm 1983 xuống còn 37% năm 1998; 28,9% năm 2002 và dưới 10% năm 2004.. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua các dự án phát triển nông nghiệp và nông thôn, kết hợp xoá đói giảm nghèo, trong đó nguồn vốn ODA đã giúp nông dân nghèo tiếp cận nguồn vốn vay để tạo ra các ngành nghề phụ, hỗ trợ phát triển công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao thông nông thôn, thuỷ lợi, cung cấp nước sạch, phát triển lưới điện sinh hoạt, trạm y tế, trường học...
4. Nguồn vốn ODA đã hỗ trợ phát triển các tỉnh và thành phố, nhất là hỗ trợ xoá đói giảm nghèo, phát triển hạ tầng quy mô nhỏ ở các vùng nông thông miền núi; hầu hết các tỉnh và thành phố có các dự án hệ thống cấp nước sinh hoạt, trường học, bệnh viện hệ thống thuỷ lợi, một số dự án thoát nước, phát triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ.
5.ODA đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, tác động tích cực đến việc cải thiện chỉ số phát triển con người ở Việt Nam. Tổng nguồn vốn ODA cho giáo dục và đào tạo ước chiếm khoảng 8,5 - 10% tổng kinh phí giáo dục và đào tạo, đã góp phần cải thiện chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, như các dự án ODA hỗ trợ cải cách giáo dục tiểu học, trung học và đại học, tự án tạo nghề....
6. ODA đã góp phần tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế theo lịch trình phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và lộ trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường năng lực con người... Thông qua các dự án ODA, hàng ngàn cán bộ Việt Nam được đào tạo và đào tạo lại; nhiều công nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý hiệnđại được chuyển giao.
7. Quan hệ giữa phía Việt Nam và các nhà tài trợ đã được thiết lập trên cơ sở quan hệ đối tác, đề cao vai trò làm chủ của bên tiếp nhận ODA thông qua các hoạt động hài hoà và tuân thủ các quy trình và thủ tục ODA.
3. Hạn chế và khó khăn thách thức trong quá trình sử dụng và thu hút ODA
Chậm trễ trong quá trình giải ngân, làm giảm hiệu quả sử dụng ODA và làm giảm lòng tin của các nhà tài trợ của ta. Nguyên nhân chủ yếu là quy trình và thủ tục trong nước cũng như của các nhà tài trợ còn phức tạp, lại có sự khác biệt giữa các nhà tài trợ và phía Việt Nam; chậm trễ trong việc di dân tái định cư và giải phóng mặt bằng; công tác đấu thầu; năng lực quản lý và giám sát thực hiện dự án của các Ban quản lý còn hạn chế và bất cập.
Số giải ngân cam kế dưới mức trung bình TB trong giai đoạn 1003-2001 là 55.4% (9728tr USD/17540tr USD). Trong những năm 2001-2005 mức giải ngân có nhiều thay đổi. Mức đỉnh điểm giải ngân của năm 2000 từng đạt 2 tỷ USD. Trong 4 năm 2001-2004 giải ngân được khoảng 6 tỷ USD, năm 2005 1.8 tỷ (hoàn thành được 87% kế hoạch đề ra).
Tỉ lệ giải ngân với vốn ODA của Nhật Bản trong năm tài khóa 2001 là 9,8%, năm 2002 là 7,2% giới năm 2003 đạt 14,3%. Đây là những con số thấp hơn hẳn tỷ lệ trung bình 15% của các nước tiếp nhận khác. Đặc biệt, các dự án thuộc UBND Hà Nội và TP.HCM có mức giải ngân hoặc bằng, hoặc thấp hơn 30% của kế hoạch giải ngân.
Thiếu quy hoạch vận động và sử dụng ODA; các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng ODA còn thiếu tính đồng bộ, nhất quán, minh bạch, nhất là trong các vấn đề liên quan tới quản lý đầu tư và xây dựng; thực thi các văn bản pháp luật về quản lý ODA chưa nghiêm. thiếu thông tin ODA nhất là các dự án cụ thể làm mất đi tính thanh bạch của dự án. Khung pháp lý cho các nhà tài trợ còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa tiếp cận thực tế, chưa tạo được động lực khuyến khích hào hoà cho các giai đoạn trong nước và quốc tế. nghị định 17/2001/NĐ_CP và một số văn bản dưới luật được ban hành xong hiệu quả của chúng còn thấp.
Công tác theo dõi và đánh giám sát dự án buông lỏng. Thiếu một cơ quan thực sự có năng lực trong việc đánh giá hiệu quả. Nhiều cơ quan chủ quản ở Trung ương và các tỉnh chưa quản lý được các dự án của mình. Kỷ luật báo cáo về tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA thực hiện thiếu nghiêm túc. Làm cho hiệu quả của các dự án không cao.
Năng lực cán bộ ở các cấp còn nhiều bất cập và thiếu tính chuyên nghiệp trong quản lý và sử dụng ODA. ODA được coi là nguồn thu dồi dào của ngân sách chi tiêu và đầu tư kém hiệu quả bị chi phối rất nhiều bởi các mục đích ngoài kinh tế
III. NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA
1. Nguyên nhân của những thành tựu
Nhân dân ta đã cần cù lao động và sử dụng nguồn vốn này đạt hiệu quả, không chỉ phát triển tốt cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội của đất nước,
Việt Nam với nhân dân và chính phủ các nước cung cấp ODA, góp phần vào việc đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, được các nước tin tưởng và ngày càng có ảnh uy tín trên trường quốc tế. việt Nam tham gia vào rất nhiều các tổ chức khác nhau trên thế giới ASEM, ASEAN, WTO…
Tiềm năng kinh tế trong nước ngày càng được mở rộng và cải thiện, VN được đánh giá là một trong những nước có môi trường đầu tư hấp dẫn cì thế khả năng thu hút vốn cao.
Khung pháp lỹ ngày càng được hoàn thiện tạo điều kiện cho các chính phủ, các tổ chức của các nước viện trợ có điều kiện và quỳên lợi nhiều hơn khi đầu tư vào Việt Nam.
2. Nguyên nhân của những hạn chế
2.1.Nguyên nhân khách quan
Yêu cầu của nhà tài trợ khi cung cấp ODA thường có những điều kiện rất khắt khe và phức tạp nên việc triển khai đấu thầu, qui trình đấu thầu, xét thầu, giao thầu kéo dài hơn so với kế hoạch. nhiều dự án đòi hởi những công nghệ mới khó khăn trong việc sử dụng và đào tạo cần có thời gian chờ đợi.
Thuế thu nhập đánh vào các nhà tài trợ thực hiện dự án tại Việt Nam. Trong khi các nhà tài trợ không đồng ý khiến cho có sự mâu thuẫn giữa hai bên làm cho tiến đội của các dự án chậm lại.
Cạnh tranh giữa các nước trên thế giới. Trong giai đoạn hiện nay các nước đang phát triển thực hiện rất nhiều các biện pháp thu hút ODA phát triển kinh tế vì thế mà ảnh hưởng khả năng cung cấp ODA của thế giới cho Việt Nam
2.2. Nguyên nhân chủ quan
Khuôn khổ pháp lý cho việc thu hút và sử dụng ODA còn chưa đồng bộ và tồn tại nhiều thiếu sót: Vốn đối ứng bố trí chưa kịp thời, vấn đề quy hoạch vận động và sử dụng ODA đến thời điểm này vẫn chưa được hoàn chỉnh để định hướng cho các cơ quan, địa phương chủ động thu hút và sử dụng nguồn vốn này.
Thủ tục của các nhà tài trợ còn rườm rà chưa thức sự tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà tài trợ: các chính sách thuế, chính sách sử dụng lao động...
Việc giải phóng mặt bằng chính sách đề bù còn chưa thực sự công bằng, chưa thoả đáng nên diễn ra rất chậm làm cho các dự án không thể đẩy nhanh tiến độ.
Chậm trễ trong công tác đấu thầu và sau đấu thầu: khâu này thường phát sinh nhiều vướng mắc do việc chuẩn bị tài liệu chưa tốt, không đáp ứng được những tiến độ của dự án. Có sự khác biệt về giá nên thường xuyên phải điều chỉnh để thống nhất vì thế gây ra những chậm trễ.
Khảo sát thiết kế chất lượng chưa cao các nhà thiết kế và các nhà tài trợ không thống nhất được với nhau. một số trường hợp các nhà tài trợ chấp nhận đầu tư nhưng sau khâu nghiên cứu khả thi các nước này lại rút lại vốn do dự án không khả thi.
Năng lực quản lý còn nhiều hạn chế trong nhiều mặt cả về công tác quản lý và thực hiện dự án:
Những Cán bộ cấp tỉnh chưa nắm vững được qui trình thủ tục đấu thầu vì thế quá trình trình duyệt mất rất nhiều thời gian
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của dự án chưa thực sự căn cứ vào năng lực và khả năng và đỏi hỏi của dự án mà thường do tự phân giữa cán bộ địa phương vì thế mà tính chuyên nghiệp không cao, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính.
Tinh thần trách nhiệm của các cán bộ chưa cao. Do trách nhiệm chưa được qui roc ràng, các vấn đề phát sinh là vấn đề chung của cả dự án
việc cấp vốn thiếu tính kịp thời với tiến độ của dự án, nhất là hệ thống kho bạc chưa đáp ứng được yêu cầu quýêt toán kịp thời của các dự án. với những dự án đòi hỏi cán bộ phức tạp viêc sự dụng vốn đối ứng còn chậm trễ và bất cập
Hệ thống thông tin còn chưa cập nhật kịp thời ảnh hưởng rất nhiều tới các hoạt động điều phối đánh giá và xử lý dự án các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện.
3.Kinh nghiệm sử dụng và giải ngân ODA hiệu quả của một số nước
3.1. Trung Quốc: quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung
Năm 1980 đến cuối 2005, tổng số vốn ODA WB cam kết với Trung Quốc là 39 tỷ USD (người TQ gọi là “vay vốn Chính phủ nước ngoài”). Vốn ODA đóng một vai trò rất tích cực trong việc thúc đầy cải cách và phát triển ở Trung Quốc với 263 dự án được thực hiện ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, và ở khắp các địa phương.
Nguyên nhân thành công của việc sử dụng ODA ở Trung Quốc:
+ Có chiến lược hợp tác tốt, xây dựng tốt các dự án, cơ chế điều phối và thực hiện tốt, cơ chế theo dõi và giám sát chặt chẽ.
+ Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò của việc quản lý và giám sát. Hai cơ quan Trung ương quản lý ODA là Bộ Tài chính (MoF) và Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia (NDRC). MoF làm nhiệm vụ “đi kiếm tiền”, đồng thời là cơ quan giám sát việc sử dụng vốn. MoF yêu cầu các Sở Tài chính địa phương thực hiện kiểm tra thường xuyên hoạt động của các dự án, phối hợp với WB đánh từng dự án.
+ Các Bộ ngành chủ quản và địa phương có vai trò quan trọng trong thực hiện và phối hợp với MoF giám sát việc sử dụng vốn.
+ Việc trả vốn ODA ở Trung Quốc theo cách “ai hưởng lợi, người đó trả nợ”. Quy định này buộc người sử dụng phải tìm giải pháp sản sinh lợi nhuận và lo bảo vệ nguồn vốn.
3.2. Ba Lan: Vốn vay không hoàn lại vẫn phải giám sát chặt
Quan niệm: để sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả, trước hết phải tập trung đầu tư vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế. Chính phủ Ba Lan cho rằng, việc thực hiện dự án ODA mà giao cho các bộ phận hành chính không phải là thích hợp.
Cơ sở luật pháp rõ ràng và chính xác trong toàn bộ quá trình là điều kiện để kiểm soát và thực hiện thành công các dự án ODA. Ba Lan đề cao hoạt động phối hợp với đối tác viện trợ.
Ở Ba Lan, các nguồn hỗ trợ được coi là “quỹ tài chính công”, việc mua sắm tài sản công phải tuân theo Luật mua sắm công và theo những quy tắc kế toán chặt chẽ.
Quá trình giải ngân khá phức tạp nhằm kiểm soát đồng tiền được sử dụng đúng mục đích. Trong đó, nhà tài trợ có thể yêu cầu nước nhận viện trợ thiết lập hoặc sửa đổi hệ thống thể chế và hệ thống luật pháp. Cơ quan chịu trách nhiệm gồm có các Bộ, một số cơ quan Chính phủ, trong đó Bộ Phát triển đóng vai trò chỉ đạo.
Ba Lan đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát và kiểm toán. Công tác kiểm toán tập trung vào kiểm toán các hệ thống quản lý. Công tác kiểm soát tập trung vào kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp thức của các giao dịch, kiểm tra hàng năm và chứng nhận các khoản chi tiêu, kiểm tra cuối kỳ, kiểm tra bất thường.
Chính phủ Ba Lan cho rằng, kiểm tra và kiểm toán thường xuyên không phải để cản trở mà là để thúc đẩy quá trình dự án.
3.3. Malaysia: Phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra đánh giá
Ở Malaysia, vốn ODA được quản lý tập trung vào một đầu mối là Văn phòng Kinh tế Kế hoạch. Vốn ODA được đất nước này dành cho thực hiện các dự án xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cho người dân., chịu trách nhiệm phê duyệt chương trình dự án, và quyết định phân bổ ngân sách phục vụ mục tiêu phát triển quốc gia.
Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ. Mục đích lớn nhất của Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng lực con người thông qua các lớp đào tạo.
Chú trọng vào công tác theo dõi đánh giá. Kế hoạch theo dõi và đánh giá được xây dựng từ lập kế hoạch dự án và trong lúc triển khai.
Chú trọng đơn vị tài trợ trong hoạt động kiểm tra, giám sát. Phương pháp đánh giá của đất nước này là khuyến khích phối hợp đánh giá giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ,. Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu quả của dự án so với chính sách và chiến lược, nâng cao công tác thực hiện và chú trọng vào kết quả.
Hoạt động theo dõi đánh giá được tiến hành thường xuyên.nâng cao tính minh bạch, và đặc biệt là giảm lãng phí.
Bảo vệ tối đa nguồn vốn, và phục vụ tốt nhất cho xã hội dân sinh.
4. Những bài học chủ yếu
Từ những đánh gía nguyên nhân và bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới ta có thể rút ra một vài bài học chủ yếu cho việc sử dụng và thu hút vốn ODA của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005 để có những đinh hướng đúng đắn trong những năm tiếp theo như sau:
1. Cần phải coi ODA là một chất xúc tác, một nguồn lực bổ sung cho quá trình phát triển. Cách tiếp cận lựa chọn trong sử dụng ODA phải được đề cao.
2. Cần gắn kết và lồng ghép một cách đồng bộ chiến lược và kế hoạch thu hút và sử dụng ODA với các chiến lược phát triển, các chính sách và quy hoạch phát triển ngành, vùng và quốc gia cũng như các kế hoạch dài hạn và hàng năm. Đây là yêu cầu bảo đảm sự chủ động của ta trong việc sử dụng ODA.
3. Chính phủ nước tiếp nhận phải nhận trách nhiệm điều phối và sử dụng ODA với nhận thức sâu sắc rằng nhân dân sẽ là người gánh chịu cái giá phải trả cho sự thất bại nếu nguồn vốn ODA không được sử dụng có hiệu quả.
4. ODA không phải là nguồn vốn dễ kiếm và không phải là cho không. Cả ODA không hoàn lại và ODA vốn vay đều đòi hỏi trách nhiệm rất cao của Chính phủ nước tiếp nhận trước dư luận trong nước cũng như dư luận nước tài trợ.
5. các thành tựu về cải cách đổi mới toàn diện, phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế là cơ sở quan trọng tạo dựng niềm tin của cộng đồng quốc tế đối với Việt Nam và là tiền đề bảo đảm cho sự thành công cho việc vận động và thu hút ODA trong giai đoạn tới.
6. ODA gắn với mục tiêu chính trị và lợi ích kinh tế của nhà tài trợ. Đây là bản chất của nguồn vốn này, do vậy, thành hay bại của ODA tuỳ thuộc chủ yếu vào vai trò làm chủ của các cơ quan thực hiện, từ khâu hình thành dự án cho đến quá trình tổ chức thực hiện và duy trì tính bền vững của dự án sau này.
7. Năng lực thể chế, năng lực con người là chìa khoá quyết định sự thành bại của ODA.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ GIẢI NGÂN HIỆU QUẢ VỐN ODA CHO GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA HIỆU QUẢ
1. Nguyên tắc chỉ đạo thu hút
Đảm bảo tính chủ động và vai trò làm chủ quốc gia
Tối đa hoá hiệu quả và hiệu lực của ODA
Tính lựa chọn
Sự tham gia của đối tượng thụ hưởng
Tạo dựng mối quan hệ đối tác
2. Các lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA:
Sau đây là các lĩnh vực ưu tiên ODA chủ yếu trong thời kỳ 2006-2010. Các lĩnh vực ưu tiên này cũng được thể hiện trong Dự thảo sửa đổi và bổ sung Nghị định 17/2001/NĐ-CP:
(1) Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản) kết hợp xóa đói giảm nghèo;
(2) Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại;
(3) Phát triển hạ tầng cơ sở xã hội (y tế, giáo dục đào tạo, dân số và phát triển…);
(4) Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
(5) Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
II. KẾ HOẠCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1.Tiêu chí định lượng của kế hoạch vốn ODA giai đoạn 2006-2010
1.1. ODA cam kết, giải ngân
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển: Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 7,5-8%/năm, cần huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 2.200 nghìn tỷ đồng (theo giá năm 2005), tương đương gần 140 tỷ USD (theo giá hiện hành là 160 tỷ USD), trong đó 65% huy động từ các nguồn vốn trong nước và 35% từ các nguồn vốn ngoài nước. Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư huy động từ bên ngoài, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và vốn ODA có vị trí quan trọng.
Nhu cầu về vốn ODA: Để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn đầu tư huy động từ bên ngoài, trong 5 năm 2006 - 2010 cần thực hiện được khoảng 11 tỷ USD vốn ODA. Để thực hiện được nguồn vốn ODA nêu trên, cần phải có vốn ODA cam kết khoảng 19 - 21 tỷ USD.
Dự báo vốn ODA cam kết: căn cứ vào kết quả phân tích và đánh giá tình hình và xu hướng ODA trên thế giới; những thuận l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36086.doc