Đề án Tính tất yếu khách quan và con đường hình thành công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ-CÔNG TY CON Ở VIỆT NAM 1

1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON 1

1.1.1. Khái niệm 1

1.1.2. Đặc điểm 1

1.1.3. Cơ chế hoạt động 4

1.1.4. Vai trò. 6

1.2. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ-CÔNG TY CON Ở VIỆT NAM 7

1.2.1.Tính tất yếu khách quan 7

1.2.2.Những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của mô hình công ti mẹ-công ti con 9

1.2.3.Nhu cầu và điều kiện thành lập mô hình công ti mẹ-công ti con ở Việt Nam 14

1.3. KINH NGHIỆM THẾ GIỚI 20

1.3.1. Con đường hình thành và bước đi. 20

1.3.2.Một số mô hình công ty mẹ-công ty con trên thế giới. 21

1.3.3.Những bài học kinh nghiệm. 23

PHẦN II: SỰ HÌNH THÀNH VÀ TỔ CHỨC MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ-CÔNG TY CON Ở VIỆT NAM 26

2.1. HÌNH THỨC THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ-CÔNG TY CON Ở VIỆT NAM. 26

2.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước 26

2.1.2. Quá trình thí điểm thành lập các tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công ty con. 27

2.1.3.Một thí điểm cụ thể 33

2.2. NHỮNG THÀNH CÔNG BAN ĐẦU VÀ HẠN CHẾ 34

2.2.1. Những thành công ban đầu. 34

2.2.2. Những hạn chế và yếu kém 34

2.3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU 38

2.3.1. Phương hướng 38

2.3.2. Các biện pháp chủ yếu 39

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

 

 

docChia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1778 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề án Tính tất yếu khách quan và con đường hình thành công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhập vào nền kinh tế khu vực , thế giới . Tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-con sẽ là giải pháp hữu hiệu. Thư hai qui mô mỗi doanh nghiệp độc lập phân tán manh mún , nhỏ bé , trình độ trang bị công nghệ thấp kém, khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế rất hạn chế.Trên 2/3tổng số doanh nghiệp nhà nước có số lao động dưới 200 người , chỉ có khoảng 4% có số lao động trên 1000 người . Gần 1/2 số doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ. Với trình độ trang bị kĩ thuật lạc hậu không đồng bộ và đang xuống cấp nghiêm trọng trong khi đó các doanh nghiệp đều ở tình trạng thiếu vốn thì hậu quả tất yếu xảy ra là khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế rất yếu kém Về nguyên tắc trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường liên kết và cạnh tranh với nhau song trong thực tế các quan hệ liên kết kinh tế tuy có được thiết lập và trong một số trường hợp đã góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhưng nhìn chung tình trạng cạnh tranh có xu hướng lấn át các quan hệ liên kết kinh tế .Để đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá thì việc mở rộng các quan hệ liên kết kinh tế dưới những hình thức khác nhau nhằm tăng cường sức mạnh chung củ cả hệ thống trong đó việc thành lập tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con là một yêu cầu cấp thiết . Thứ ba việc thí điểm thành lập các tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con là một trong các biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lí của nhà nước về kinh tế và là một trong những nội dung của cải cách doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện cơ chế quản lí mới .Hiện nay vẫn tồn tại tình trạng phân tán trong quản lí các doanh nghiệp nhà nước . Trong số các doanh nghiệp nhà nước mới đăng kí thành lập lai có tơi 4573 doanh nghiệp do các địa phương quản lí và 1971 doanh nghiệp do các bộ và cơ quan trung ương quản lí . Sự phân tán và chồng chéo đó không thể là điều kiện tốt để nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước về kinh tế cũng không thể bảo đảm phát huy hiệu quả sức mạnh của toàn bộ nền kinh tế . Hiện nay chúng ta đang trong qua trình chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước thì yêu cầu phân định rõ chức năng quản lí của nhà nước về kinh tế và chức năng sản xuất kinh doanh đã được đặt ra nhưng chưa thực hiện tốt . Có thể coi việc thí điểm thành lập tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con là một trong những công việc của quá trình này Thứ tư thành lập tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con ở nước ta còn là một trong những yếu tố quan trọng bảo đảm hiệu quả trong việc hợp tác kinh tế với nước ngoài . Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nước ta gắn liền với quá tình xây dựng nền kinh tế mở hội nhập bình đẳng và có hiệu quả vào các quan hệ kinh tế quốc tế trong khu vực và trên thế giới . Việc thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài nhằm mục đích tăng thêm vốn tranh thủ công nghệ tiên tiến thâm nhập vào thi trường quốc tế . Từng doanh nghiệp của ta với nguồn lực hạn chế sẽ gặp những khó khăn và thua thiệt trong hợp tác kinh doanh vơí nước ngoài . Thông thường tỉ lệ góp vốn của Việt nam chỉ khoảng 25-30%. Việc mở rộng các quan hệ liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong nước , đưa chúng vào một tổ chức kinh doanh thích hợp chính là giải pháp tăng góp vốn của bên việt nam. Mặt khác việc đưa doanh nghiệp vào tổng công ti theo mô hình công ti mẹ –công ti con còn góp phần tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước . Thực tế là nhiều doanh nghiệp biệt lập với qui mô nhỏ bé trình độ trang bị kĩ thuật thấp kém không đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài ngay trên thị trường Việt Nam Tóm lại từ những vấn đè cụ thể của nền kinh tế nước ta và từ xu hướng phát triển của nhiều nước trên thế giới có thể khẳng định rằng việc thành lập các tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là có nhu cầu thực sự và là cần thiết khách quan 1.2.3.2.Một số điều kiện cơ bản để thành lập Tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con ở Việt Nam Tổng công ti theo mô hình công ti mẹ –công ti con là một loại hình tổ chức kinh doanh hoàn toàn mới mẻ ở nước ta .Để cho tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con ra đời và bảo đảm hiệu quả hoạt động của nó cần có những điều kiện cơ bản và khả năng thực tế thoả mãn những điều kiện ấy . Sự phát triển và trình độ phát triển của quan hệ sản xuất là yếu tố đóng vai trò quyết định . Chúng ta sẽ xem xét những điều kiện của quan hệ sản xuất ở nước ta đã là tất yếu khách quan cho việc hình thành và phát triển mô hình công ti mẹ-công ti con hay chưa? Trước hết xem xét sự phát triển các mối quan hệ liên kết kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lí vĩ mô của Nhà nước .Sự phát triển của các quan hệ liên kết kinh tế được coi là một trong những điều kiện quan trọng để hình thành mô hình công ti mẹ-công ti con , trong đó các đơn vị thành viên gắn bó chặt chẽ với nhau về lợi ích và có trách nhiệm với nhau .ở nước ta trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lí mới , các doanh nghiệp thuộc cấc thành phần kinh tế phải đối mặt với tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường .Bên cạnh xu hướng tiêu cực là các doanh nghiệp muốn độc lập tự chủ theo kiểu tách riêng thì hiện nay đã và đang diễn ra mạnh mẽ xu hướng tích cực là quá trình liên kết nhau chặt chẽ để tồn tại .Những quan hệ liên kết tích cực ấy phát triển khá đa dạng và mang lại những kết quả tích cực. Đó là các quan hệ liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và chế biến nguyên liệu trong ngành chế biến mía đường và trong công nghiệp chế biến nông thuỷ sản , quan hệ liên kết kinh tế giữa hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp với hoạt động nghiên cứu khoa học của các cơ quan nghiên cứu . Các quan hệ liên kết này không chỉ diễn ra trong các doanh nghiệp cùng ngành mà còn được mở rộng lôi kéo nhiều chủ thể ở các lĩnh vực hoạt động khác .Kết quả dẫn đến việc thành lập các tổ chức mới các liên hiệp xí nghiệp , các hiệp hội …Trong hệ thống tổ chức các ngành kinh tế quốc dân chúng ta có đủ cơ sở để cho rằng các loại hình tổ chức trên là điều kiện tiền đề về mặt tổ chức để tiến tới thành lập mô hình tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con . Sự phát triển của các quan hệ liên kết kinh tế với các tổ chức khác nhau dung nạp nó tạo nên điều kiện tiền đề thành lập tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con . Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu các doanh nghiệp nhà nước có quyền sử dụng các biện pháp hành-chính tổ chức thích hợp để cho ra đời loại hình tổ chức này . Mặt khác sự phát triển của thị trường và các quan hệ kinh tế trên thị trường , sự phát triển của các quan hệ cạnh tranh và liên kết kinh tế giữa các chủ thể , sự khẳng định các quan hệ sở hữu tồn tại hợp pháp , sự phát triển các quan hệ phân công . hợp tác cũng là tiền đề thuận lợi cho việc hình thành mô hình công ti mẹ –công ti con . Quá trình xây dựng và thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN đã và đang được thực hiện bằng một loạt việc làm cụ thể trong điều chỉnh cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lí . Xác định rõ vai trò của nhà nước về kinh tế , mở rộng quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp , nâng cao tính tự chịu trách nhiệm . Nền kinh tế quốc dân có sự tăng trưởng với nhịp độ cao , liên tục trong nhiều ngành kinh tế . Những ngành , lĩnh vực hoạt động và vùng lãnh thổ trọng điểm xác định ngày càng rõ ràng hơn và được ưu tiên phát triển mạnh , tạo sức mạnh lôi kéo các ngành , lĩnh vực và vùng lãnh thổ khác phát triển . Các quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng và bước đầu đã mang lại những kết quả khả quan .Đó là kết quả của việc xây dựng nền kinh tế mở , đa dạng hoá , đa phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế . Cuối cùng chũng ta xem xét đến trình độ tích tụ và tập trung hoá sản xuất kinh doanh. Mô hình công ti mẹ-công ti con ra đời và phát triển trên cơ sở trình độ tích tụ và tập trung hoá sản xuất ở mức độ nhất định .Trình độ ấy phải vừa được xem xét trên góc độ toàn ngành vừa trên góc độ từng doanh nghiệp riêng rẽ . Có trường hợp trình độ tích tụ và tập trung hoá sản xuất của các ngành và các doanh nghiệp trong ngành đều cao như tổng công ty dầu khí, bưu chính viễn thông , hàng không .Song cũng có trường hợp trình độ tích tụ và tập trung hoá của ngành cao nhưng của các doanh nghiệp lại tháp kém như công nghiệp cơ khí , sành sứ , trồng cây lương thực …. Để thành lập tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con thì vấn đề lựa chọn ngành bảo đảm đủ điều kiện về tích tụ và tập trung hoá sản xuất rất quan trọng . ở nước ta các ngành có trình độ tích tụ và tập trung cao đều là những ngành giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế bảo đảm những yêu cầu cần thiết cho thị trường và có triển vọng phát triển tốt như các ngành điện , xi măng , hàng không , bưu chính Việc thành lập các tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con ở đay vừa có tác dụng thúc đẩy nhanh hiệu quả hơn quá trình tích tụ và tập trung hoá vừa có được môi trường hoạt động thuận lợi và khả năng thực tế để đạt những mục tiêu đặt ra cho việc thành lập chúng. Tóm lại việc thành lập và tổ chức hoạt động của các Tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con ở nước ta không phải chỉ là có nhu cầu , là cần thiết khách quan , phù hợp với khuynh hướng chung về phát triển các loại hình kinh doanh trong cơ chế thị trường mà còn có những điều kiện cơ bản , cần thiết .Dĩ nhiên hiện nay chúng ta chưa có đầy đủ và hoàn chỉnh các điều kiện cần có . Nhưng sự khiếm khuyết ấy sẽ được bổ sung và hoàn thiện trong quá trình hoạt động của tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con. Từ đó có thể khẳng định việc thành lập và tổ chức hoạt động loại hình này ở nước ta là tất yếu khách quan. 1.3. Kinh nghiệm thế giới 1.3.1. Con đường hình thành và bước đi. Hình thành tập đoàn kinh doanh là kết quả tất yếu của quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, vốn kinh doanh. Kinh nghiệm cho thấy nguồn vốn tự tích luỹ đóng vai trò cơ bản trong việc hình thành các tập đoàn kinh doanh. Tuy nhiên quá trình tích tụ tự đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, hoặc xây dựng các nhà máy mới chỉ là một bộ phận trong toàn bộ quá trình hình thành tập đoàn kinh doanh, đIều quan trọng là làm thế nào để có thể đẩy nhanh quá trình thành lập hay quá trình tập trung sản xuất và tập trung vốn này. Chính vì vậy, để đi đến thành quả là thành lập công ty mẹ-công ty con thì phổ biến nhất hiện nay có hai con đường, đó là: Con đường thôn tính theo kiểu cá lớn nuốt cá bé thông qua việc mua lại các công ty nhỏ yếu hơn, biến chúng thành một bộ phận không thể tách rời của công ty mẹ hay theo con đường tự nguyện sát nhập vơí nhau để hình thành các công ty lớn hơn chống lại nguy cơ bị thôn tính và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đây là con đường phổ biến được các nước tư bản phát triển áp dụng. Trong khi đó ở các nước công nghiệp hoá đi sau, các tập đoàn kinh doanh chủ yếu hình thành và phát triển bằng tích tụ và liên doanh nhằm tăng nhanh vốn, khả năng sản xuất, chuyển giao công nghệ nước ngoài và khả năng cạnh tranh nhằm chống lại nguy cơ bị các công ty nước ngoài thôn tính. Và việc mỗi tập đoàn chọn cho mình một hướng đi đúng vẫ chưa phải là yếu tố quyết định cuối cùng đế sự thành công hay thất bại mà điều này còn phụ thuộc rất lớn vào việc các tập đoàn sẽ lựa chọn điểm xuất phát như thế nào, đây chính là một khâu đột phá trong quá trình hình thành tập đoàn kinh doanh của các nước trên thế giới. Do có sự khác biệt rất lớn về các yếu tố lịch sử, địa lý, điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội và chính sách phát triển kinh tế, cũng như xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động liên doanh, liên kết đấ và đang tạo ra những điều kiện thuận lợi, khả năng lựa chọn khác nhau về khâu đột phá để hình thành tập đoàn kinh doanh. Hiện nay trên thế giới đang tồn tại hai xu thế khác nhau: Đối với Mỹ và một số nước Châu âu, các tập đoàn kinh doanh chủ yếu khởi sự từ các hoạt động sản xuất. Thông qua các kết quả của hoạt đọng sản xuất mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác như thương mại, vận tải, bảo hiểm, ngân hàngv..v. Đặc điểm của các tập đoàn đi từ sản xuất là ngay từ đàu chúng đã phải chú trọng đầu tư cho nghiên cứu , ứng dụng khoa học công nghệ mới. Còn với một số nước như Nhật Bản và Nics thì lại khởi đầu từ lĩnh vực thương mại hay ngoại thương. Cùng với sự phát triển của thị trường, những đòi hỏi phát triển nền kinh tế quốc dân, những kinh nghiệm quản lý và nguồn vốn tích luỹ được từ các hoạt động kinh doanh, những công ty này đã bành trướng sang các ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác.Với các nước này, điều mà họ phải chú ý tới không phải là các nghiên cứu ứng dụng khoa học mà là các kiến thức về hoat động mở rộng thị trường, xây dựng mạng lưới tiêu thụ quốc gia và quốc tế. 1.3.2.Một số mô hình công ty mẹ-công ty con trên thế giới. Sau đây là một số mô hình tập đoàn công ty thành công trên thế giới. -Tập đoàn General Motor(Mỹ). General Motor thành lập năm 1908, có nhiệm vụ ban đầu là sản xuất ôtô. Năm 1902 General Motor đã trở thành một công ty lớn gồm năm công ty sản xuất ôtô con và một công ty sản xuất xe tải. Ngày nay General Motor là một tâpj đoàn kinh tế đa quốc gia, đa ngành lớn nhất nước Mỹ( tổng doanh thu năm 1992 là 132 tỷ USD), trong đó sản xuất ôtô là ngành chính( chiếm 80- 90% tổng doanh thu) với tổg số lao động là 876 nghìn người. General Motor có một hệ thống chi nhánh gồm 136 công ty nằm ở khắp các ước trên thế giới. Trụ sở ban quản trị đIũu hành chính đóng tại Detroit. Như vậy General Motor đã chọn con đường thứ nhất, khởi sự từ hoạt động sản xuất ôtô rồi bành trướng sang các lĩnh vực khác, ví dụ như việc mua lại hãng hàng không Hughes năm 1985 và công ty xử lý máy tính hàng đầu nước Mỹ năm 1986. Tuy nhiên tích tụ và tập trung sản xuất, vốn vẫn là con đường cơ bản trong việc hình thành và phát triển của tập đoàn General Motor. Trứoc năm 1920 công ty General Motor thực hiện quản lý tập trung toàn bộ sáu công ty, kết quả là không kiểm soát được chi phí và hoạt động trở nên không có hiệu quả. Từ năm 1926 công ty thực hiện phi tập trung hoá quản lý( các công ty trở thành những công ty độc lập về mặt pháp lý nhưng tập đoàn thực hiện quản lý tập trung toàn bộ hoạt động kế hoạch hoá tài chính và đầu tư của tập đoàn), nhờ đó doanh thu và lợi nhuận của General Motor không ngừng tăng lên. Như vậy General Motor đã rất thành công trong việc áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, phù hợp với đòi hỏi của thực tế, một mặt giữ ngành chuyên môn hoá truyền thống, mặt khác đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thành công lớn của General Motor phải kể đến vai trò của chính phủ. Chính phủ Mỹ đã nhận thức được vai trò to lớn của các công ty khổng lồ và tạo nên sự gắn bó hết sức chặt chẽ giữa chính phủ và các nhà kinh doanh lớn. Ví như thông qua hiệp định “tự nguyện bắt buộc” với chính phủ Nhật Bản để hạn chế sự thâm nhập của các tập đoần công ty sản xuất ôtô của Nhật vào Mỹ - Tập đoàn Samsung của Hàn Quốc. Đây là một điển hình về sự thành công trong sự lựa chọn con đường thứ hai với xuất phát điểm là lĩnh vực thương mại. Tập đoàn Samsung thành lập năm 1938 với tổng số vốn ban đầu là 2000 USD, 40 lao động. Nhiệm vụ chính là mua bán nông sản. Trải qua quá tình phát triển, Tập đoàn đã luôn mỏ rộng sản xuất kinh doanh sang các mặt hàng mới nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường như điện tử, bảo hiểm thân thể, chế biến đường v..v. Đến nay tập đoàn Samsung đã bao gồm 32 công ty liên kết lại với một mạng lưới chi nhánh rộng khắp gồm 180 văn phòng ở 90 thành phố thuộc 54 nước trên thế giới. Với chiến lược sản xuất phản ánh và phục vụ quá trình công nghiệp hoá đất nước nên Tập đoàn Samsung đã được sự khuyến khích và hỗ trợ tích cực từ phía chính phủ. Bên cạnh đó phương thức quản lý tiên tiến đã giúp Samsung tận dụng được những cơ hội trong và ngoài nước để vươn lên vị trí thứ 20 trong số 50 tập đoàn kinh doanh lớn nhất thế giới như hiện nay. - Tập đoàn Mitsubishi của Nhật Bản. Mitsubishi thành lập năm1870 với lĩnh vực kinh doanh là vận tải biển. Đến nay hoạt động kinh doanh đã trải rộng ra nhiều lĩnh vực như sản xuất thép, cơ khí đóng tàu, điện , hoá chất, ngân hàng, ngoại thương v..v, với một hệ thống chi nhánh trải khắp thế giới. Sự thành công đó là kết quả của sự kết hợp hài hoà giữa ba yếu tố: tính dân tộc đặc thù, khả năng nắm bắt xu thế hiện đại trên thế giới và có được sự hướng dẫn tích cực của nhà nước. Chính phủ Nhật có vai trò rất to lớn đối với sự hình thành và phát triển của Mitsubishi, nó không chỉ đưa Mitsubishi lớn ngang tầm các công ty độc quyền quốc tế, mà còn hạn chế được sự thâm nhập của các tập doàn tư bản nước ngoài vào Nhật. Trong Mitsubishi các công ty con không phải độc lập hoàn toàn mà hoạt động như các công ty vệ tinh giữ quyền tự do ở mức đáng kể. Có một nét đặc biệt trong các tập đoàn kinh doanh của Nhật nói chung hay Mitsubishi nói riêng đó là sự tách rời giữa quyền sỡ hữu và quyền quản lý, trong rất nhiều trường hợp người quản lý tập đoàn khôg phải thành viên của gia đình. Yếu tố quyết định là lựa chọn đội ngũ quản lý có năng lực thực sự. 1.3.3.Những bài học kinh nghiệm. Việc phân tích một số tập đoàn kinh tế trên đã đưa ra rất nhiều bài học kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam trong giai đoạn tiến tới hình thành và phát triển mô hình tập đoàn kinh tế mà phổ biến ở đây là mô hình công ty mẹ- công ty con. Thứ nhất, quá trình tích tụ và tập trung vốn sản xuất kinh doanh có thể diễn ra theo những phương thức khác nhau, nhưng cái bản chất, cái cốt lõi mà các tập đoàn kinh doanh phải nhận thức được đó là phải xuất phát từ nguồn vốn tự tích luỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân các công ty. Điều đó tạo cho các công ty một khả năng độc lập cao và cũng để chứng minh rằng chỉ có những công ty khi đã có tiềm lực thật sự mạnh thì mới có thể đi đến thành lập tập đoàn công ty. Thứ hai, về mô hình tổ chức. Nhìn chung các tập đoàn kinh doanh là một hình thức tổ chức kinh tế lỏng vì phần lớn chúng không có tư cách pháp nhân. Các công ty thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý. Mối quan hệ giữa các thành viên chủ yếu dựa trên mối quan hệ liên kết về lợi ích kinh tế. Đây là mối quan hệ ràng buộc phụ thuộc chặt chẽ với nhau và ở một mức độ phụ thuộc vào công ty mẹ, nhằm thực hiện mục tiêu chung của cả tập đoàn. Do vậy, tập đoàn chỉ tồn tại và phát triển vững mạnh khi xây dựng được cơ chế hoạt động dựa trên sự thống nhất về mặt lợi ích kinh tế của từng thành viên với lợi ích chung của cả tập đoàn và thực hiện chủ yếu bằng hợp đồng kinh tế. Sự thành công của các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đã cho thấy kết quả tốt của phương thức quản lý phi tập chung hoá. Kiểu quản lý này vừa phát huy được tính năng động tự chủ của các công ty thành viên, vừa tạo sự thống nhất chung trong tập đoàn. Và để tăng hiệu quả hoạt động của các thành viên công ty hay của cả tập đoàn thì một chiến lược chung tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng, vì nó không chỉ tăng cường sức mạnh chung theo định hướng mà còn tạo được sự uyển chuyển, năng động, linh hoạt của các công ty thành viên trong việc lựa chọn phương hướng mục tiêu phát triển của riêng mình. Ngày nay, theo cơ chế thị trường thì các công ty thành viên được hoàn toàn tự do trong việc định giá cả nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Điều đó có thể dẫn đến cạnh tranh trong nội bộ các thành viên, do đó công ty mẹ cần phải giữ vai trò trong việc phân công phát triển chuyên môn hoá, điều hoà nguồn vốn giữa các thành viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi về tài chính cho các thành viên phát huy được thế mạnh chuyên môn hoá của mình. Như vậy mối liên kết kinh tế giữa các công ty thành viên sẽ bền vững hơn. Thứ ba, về hình thức sở hữu của tập đoàn. Ta thấy hầu hết các tập đoàn tư bản lớn hiện nay có nguồn gốc từ những công ty sở hữu gia đình. Từ sở hữu của các chủ tư bản cá biệt chúng chuyển dần thành sở hữu của tập thể các nhà tư bản độc quyền. Nói chung chúng mang sắc thái của sở hữu tư nhân nhưng lại gắn bó chặt chẽ với chính phủ các nước. Hình thức hỗn hợp dưới dạng công ty cổ phần là một hình thức được ưu chuộng vì nó đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất hiện nay, đồng thời nó cũng phản ánh được lợi ích của các bên tham gia trong cac tập đoàn kinh đoanh đó. Đây là một gợi mở rất cần thiết cho Việt Nam, khi mà sự gắn kết của chính phủ đối với các công ty tư nhân là rất lớn thì hình thức dưới dạng công ty cổ phần là hợp lý hơn cả. Thứ tư, về vai trò của nhà nước. Nhà nước có vai trò cực kỳ to lớn với sự tồn tại và phát triển của tập đoàn kinh doanh, thể hiện qua việc tạo dựng, duy trì và thúc đẩy môi trường kinh tế xã hội cần thiết cho các tập đoàn hoạt động. Vai trò đó được thể hiện trong các nội dung như sau: Duy trì trật tự và ổn định xã hội. Xây dựng mô trường pháp luật đảm bảo cạnh tranh bình đẵng, khuyến khích các tập đoàn kinh doanh phát triển song vẫn cũng đảm bảo môi trường bình đẵng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động tốt, tạo tâm lý yên tâm làm ăn trong dân chúng. Xây dựng các công trình công cộng. Định hướng đúng xu thế phát triển làm tiên đề cho các quyết định của các tập đoàn và các tổ chức kinh tế khác. Sự điều hành của chính phủ luôn nhằm hỗ trợ giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho giới kinh doanh hoạt động có hiệu quả: Theo dõi tình hình cạnh tranh và đầu tư của tư bản nước ngoài, và có các chính sách bảo vệ sản xuất trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh với nước ngoài; Thực hiện chính sách kinh tế đối thoại mềm dẻo linh hoạt vừa phát huy được lợi thế hợp tác của quốc tế vừa tránh được cạnh tranh không cân sức với các tập đoàn kinh doanh quá lớn. Chính phủ sẵn sàng tạo ra điều kiện thuận lợi cho những tập đoàn kinh tế tỏ ra hợp tác với chính phủ và ngược lại có những biện pháp trừng phạt bất cứ tập đoàn nào nếu tỏ ra có thái độ chống đối. Tuy nhiên tác động của chính phủ đối với sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh ở các nước khác nhau có mức độ không giống nhau. Chẳng hạn chính phủ Mỹ chỉ tác đông đến sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh như một chất xúc tác, trong khi đó vai trò của chính phủ Nhật Bản và NICs thì lớn hơn nhiều. Còn đối với nước ta, trong một định chế xã hội chủ nghĩa thì sự phát triển của tập đoàn kinh doanh bị ảnh hưởng rất nhiều của nhà nước. Mục tiêu hoạt động của các tập doàn kinh doanh gắn bó một cách chặt chẽ với mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân. Do đó, trong một chừng mực nhất định thì việc hình thành các tập đoàn kinh doanh, mà ở đây chủ yếu là công ty mẹ- công ty con( concern) có những nét khác biệt so với các tập đoàn kinh doanh lớn trên thế giới. Phần II Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam 2.1. Hình thức thí điểm mô hình công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam. 2.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước Trong bối cảnh và những điều kiện khách quan, Đảng và Nhà nước ta đã xác định chủ trương thí điểm mô hình công ty mẹ-công ty con dựa trên các ưu điểm nổi trội: Công ty mẹ có quyền thay đổi cơ cấu tài sản để phát triển kinh doanh, chuyển nhượng, cho thuê, cầm cố, thế chấp toàn bộ tài sản (hiện tại, đối với các tài sản quan trọng, các quyền này chỉ được thực hiện khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép). Trong quan hệ với công ty con, công ty mẹ sẽ nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ hoặc nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối, vốn góp chi phối ở công ty con, có quyền chi phối đối với các công ty con. Còn công ty con chỉ là doanh nghiệp do công ty mẹ sở hữu toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ và bị công ty mẹ chi phối. Ưu điểm này đã khắc phục được hạn chế của mô hình trước : quan hệ giữa tổng công ty và doanh nghiệp thành viên thiếu tính kết dính về mặt tài chính, chưa phân biệt rõ tài sản, vốn, quyền lợi, nghĩa vụ của hai pháp nhân này và tổng công ty nhà nước chỉ có quyền quản l và sử dụng tài sản. Theo mô hình trước, thì Nhà nước có thể điều chuyển vốn và tài sản của tổng công ty hoặc của doanh nghiệp nhà nước nếu thấy cần thiết.Điều này đã tác động không nhỏ đến hoạt động của doanh nghiệp. Khắc phục hạn chế này, trong mô hình công ty mẹ-công ty con, Nhà nước không điều chuyển vốn và tài sản của Nhà nước đang nằm trong các công ty mẹ theo phương thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại công ty mẹ nhằm bảo đảm ổn định về vốn và tài sản cho một số doanh nghiệp kinh doanh bình thường. Trong mô hình trước, tổng công ty nhà nước không có quyền chuyển nhượng, thuê, mua toàn bộ hoặc một phần công ty thành viên của mình. Nhưng mô hình công ty mẹ-công ty con cho phép công ty mẹ chuyển được nhượng toàn bộ hoặc một phần công ty con; quyết định thuê, mua một phần hoặc toàn bộ một đơn vị trực thuộc mình. Tổng công ty nhà nước phải nộp khoản thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập thu được từ phần góp vốn vào các công ty thành viên và các công ty khác. Nhưng công ty mẹ sẽ không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận thu được từ phần góp vốn vào các công ty con và các công ty khác, nếu các công ty này đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia lãi cho các bên góp vốn. Công ty mẹ có trách nhiệm đầu tư 100% vốn điều lệ cho các công ty con là doanh n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTính tất yếu khách quan và con đường hình thành công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam.Doc
Tài liệu liên quan