Đề án Tổ chức công tác hạch toán kế toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung

 MỤC LỤC Trang

Lời mở đầu. 1

I. Hệ thống lý luận cơ bản về hạch toán kế toán chi phí nhân công trong các doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung. 2

1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán. 2

 1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp. 2

 1.1.2. Đặc điểm mô hình khoán tập trung. 2

1.2. Chi phí nhân công và yêu cầu quản lý nhân sự. 2

 1.2.1. Chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp. 2

 1.2.2. Quản lý chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung . 3

1.3. Nội dung hạch toán chi phí nhân công . 5

 1.3.1. Chứng từ kế toán. 5

 1.3.2. Hệ thống tài khoản kế toán. 6

 1.3.3. Phương pháp hạch toán kế toán. 7

 1.3.3.1. Phương pháp hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp. 7

 1.3.3.2. Phương pháp hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán tập trung( bộ phận nhận khoán không mở sổ kế toán riêng). . 8

 1.3.4. Hệ thống sổ kế toán. 11

 1.3.4.1.Hình thức nhật ký chung . 12

 1.3.4.2.Hình thức Nhật ký - Sổ cái . 12

 1.3.4.3. Hình thức Nhật ký chứng từ . 13

 1.3.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ . 13

II. Tổ chức hạch toán kế toán chi phí nhân công trong thông lệ kế toán quốc tế. 14

 2.1. Kế toán chi phí nhân công ở Bắc Mỹ. 14

 2.2. Kế toán chi phí nhân công ở Châu Âu( Kế toán Pháp). 15

III. Đánh giá thực trạng và phương hướng giải quyết. 17

 3.1. Đánh giá thực trạng. 17

 3.2. Một số kiến nghị để phát huy và giải quyết những ưu nhược điểm còn tồn tại. 18

 3.2.1.Về phía nhà nước. 19

 3.2.2.Về phía doanh nghiệp . 19

Kết Luận. 23

 

 

doc23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tổ chức công tác hạch toán kế toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lắp bao gồm 72 tài khoản tổng hợp trong bảng cân đối kế toán và 8 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Về cơ bản, tên gọi, ký hiệu và nội dung các tài khoản này nhất quán với hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp khác ban hành theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Cụ thể, trong việc hạch toán chi phí nhân công sử dụng các tài khoản sau: + TK141( 1413) “Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ”: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng cho đơn vị nhận khoán. Bên Nợ: Số tiền, vật tư đã tạm ứng cho đơn vị nhận khoán. Bên có: ~ Thanh toán tiền tạm ứng theo số thực chi. ~ Xử lý số tạm ứng chi không hết. Dư Nợ: Số tiền đã tạm ứng chưa thanh toán. + TK 622 “chi phí nhân công”: phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển,bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Khi hạch toán, tài khoản 622 được mở chi tiết trên từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc…Khác với các doanh nghiệp công nghiệp, thương mại và dịch vụ,doanh nghiệp xây lắp không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế tính trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây, lắp và tiền ăn ca của công nhân xây,lắp mà sẽ được hạch toán vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Kết cấu của tài khoản 622: Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm: tiền lương, tiền công lao động. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154 “ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. TK 622 không có số dư. + TK 6231 “chi phí nhân viên sử dụng máy thi công”: tài khoản này phản ánh tiền lương của nhân viên sử dụng máy thi công. Tài khoản này có kết cấu tương tự tài khoản 622. +TK 6271 “chi phí nhân viên phân xưởng”: phản ánh khoản tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp; khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ được tính theo tỉ lệ (%) theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội( thuộc biên chế của doanh nghiệp). Kết cấu tương tự tài khoản 622. +TK 6411 “chi phí nhân bán hàng”: phản ánh khoản tiền lương nhân viên bán hàng. Kết cấu tương tự tài khoản 622. +TK 6421 “chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp”: phản ánh khoản tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp. Kết cấu tương tự tài khoản 622. + TK 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp với các khoản mục giá thành: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Kết cấu của tài khoản này: Bên nợ: Tập hợp các khoản mục chi phí. Bên có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. Dư nợ: ~ Chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp còn dở dang cuối kỳ. ~ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán. Tất cả các tài khoản trên đều phải hạch toán chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc… Phương pháp hạch toán kế toán. 1.3.3.1. Phương pháp hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp. * Phản ánh số tiền lương,tiền công phải trả cho lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể,chi tiết theo từng đối tượng sản xuất. Nợ TK622( chi tiết đối tượng): chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Nợ TK627( 6271- chi tiết đối tượng): tiền ăn ca, các khoản trích trên lương theo quy định hiện hành. Nợ TK623( 6231- chi tiết đối tượng): chi phí nhân viên sử dụng máy thi công. Có TK334( 3341): Phải trả cho công nhân thuộc danh sách. Có TK338(3382,3383,3384)các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên lương theo tỉ lệ( %) quy định hiện hành. Có TK liên quan( 3342,111…): trả cho lao động thuê ngoài. * Phản ánh số chi phí nhân công phải trả cho nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp. Nợ TK641(6411): Chi phí nhân công của nhân viên bán hàng. Nợ TK642(6421): Chi phí nhân công của nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK334( 3341): Phải trả cho công nhân thuộc danh sách. Có TK338(3382,3383,3384)các khoản trích KPCĐ, BHXH,BHYT trên lương theo tỉ lệ( %) quy định hiện hành. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp nói chung TK334(3341) TK 622, 6231, 6271, 6411,6421 TK 154 Phải trả CNV thuộc danh sách Kết chuyển chi phí nhân công ( cuối kì) TK 338 ( 3382, 3383, 3384) Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương của CNV TK 3342, 111... Phải trả lao động thuê ngoài 1.3.3.2 Phương pháp hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán tập trung( bộ phận nhận khoán không mở sổ kế toán riêng). Theo phương thức này doanh nghiệp xây lắp và các bộ phận nhận xây lắp phải kí kết một hợp đồng giao khoán để làm chứng từ ghi sổ kế toán. Kế toán ở đơn vị giao khoán tiến hành như sau: + Khi tạm ứng tiền, vật liệu cho các bộ phận nhận khoán như đội xây dựng hoặc tổ xây dựng: Nợ TK141( 1413- chi tiết đơn vị nhận khoán) Có TK111,112,152… + Khi thanh lý hợp đồng, căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành, bàn giao, kế toán phản ánh chi phí nhân công thực tế: Nợ TK622( chi tiết đối tượng): chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK623( 6231- chi tiết đối tượng): chi phí nhân viên sử dụng máy thi công. Nợ TK627( 6271- chi tiết đối tượng): tiền ăn ca, các khoản trích trên lương theo quy định hiện hành. Có TK 141( 1413): giá trị xây lắp giao khoán nội bộ. +Khi phát sinh chi phí nhân viên bán hàng và quản lý doanh nghiệp : Nợ TK641(6411): Chi phí nhân viên bán hàng. Nợ TK642(6421): Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp . Có TK334 : Phải trả cho công nhân Có TK338 : Các khoản trích kpcđ, bhxh,BHYT trên lương theo tỉ lệ( %) quy định hiện hành Tại đơn vị giao khoán ,tài khoản 141(1413)phải được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán. Đồng thời phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán theo từng công trình, hạng mục công trình trong đó phản ánh theo cả giá nhận thầu và giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí(vật liệu, nhân công, sử dụng máy, chi phí chung). Mẫu: Sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán(tại đơn vị giao khoán) Ngày ... tháng ... năm Đơn vị nhận khoán: Tại đơn vị nhận khoán cần mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trong đó, chi phí nhân công thực tế cần chi tiết theo bộ phận thuê ngoài và bộ phận chi phí phải trả công nhân của đơn vị.Số chênh lệch giữa chi phí thực tế với giá khoán là mức tiết kiệm hoặc vượt chi của đơn vị nhận khoán. Mẫu: Sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán( tại đơn vị nhận khoán) Đơn vị nhận khoán:... Tên công trình, HMCT: ... Thời gian thực hiện:... + Cuối kỳ kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Nợ TK154 : Chi phí sản xuất ,kinh doanh dở dang. Có TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp Có TK623( 6231) : Chi phí nhân viên sử dụng máy thi công Có TK627(6271) : Tiền ăn ca, các khoản trích trên lương theo tỉ lệ(%)quy định. + Kết chuyển chi phí nhân viên bán hàng và quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh Nợ TK911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK641(6411): Chi phí nhân viên bán hàng. Có TK642(6421): Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí nhân công tại đơn vị giao khoán TK111,112,152… TK141( 1413) TK622 TK154 Cấp vốn tạm ứng Thanh lý hợp đồng, quyết định Kết chuyển chi phí nhân công ghi chi chi phí nhân công (cuối kỳ) trực tiếp xây lắp TK6231 Thanh lý hợp đồng, quyết định Kết chuyển chi phí nhân công Ghi chi chi phí nhân viên sử dụng máy (cuối kỳ) sử dụng máy thi công TK6271 Ghi chi tiền ăn ca, các khoản Kết chuyển chi phí sản xuất trích theo lương chung(cuối kỳ) TK 334,338 TK 6411 TK 911 Chi phí nhân viên bán hàng. Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định KQKD TK6421 Chi phí nhân viên quản lý Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp dn để xác định KQKD 1.3.4. Hệ thống sổ kế toán. Hệ thống sổ kế toán là toàn bộ các sổ sách, các báo biểu để ghi các số liệu tổng hợp và chi tiết về tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Chế độ sổ kế toán doanh nghiệp xây lắp quy định cụ thể bốn hình thức sổ kế toán là: Nhật ký chung, Nhật ký- sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ. Trong mỗi hình thức sổ kế toán quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Công tác kế toán trong trong các doanh nghiệp thường nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lượng các thành phần hành mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện . Do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau cả về cấu kết nội dung và phương pháp hạch toán tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán . Các loại sổ kế toán này được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà doanh nghiệp cần phải để thực hiện công tác kế toán . Như vậy , hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức năng ghi chép , về kết cấu , nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc . Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiệnkế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau . 1.3.4.1.Hình thức nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký ,mà trọng tâm là sổ nhật ký chung , theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó , sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh . Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau : -Sổ nhật ký chung -Sổ cái -Các sổ , thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán để phục vụ việc ghi sổ cái ). Số liệu ghi trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng (hoặc định kì) cộng các nhật ký phụ , lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái . Hàng ngày , căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ , trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung , sau đó căn cứ vào số liệu ghi trong sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp . Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung , các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan . Cuối tháng, cuối quý, cuối năm , cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối phát sinh . Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng , số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập các báo cáo tài chính . Về nguyên tắc , tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký chung cùng kỳ . 1.3.4.2.Hình thức Nhật ký - Sổ cái . Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái : các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế ( theo tài khoản kế toán ) trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ cái . Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc . Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau : - Nhật ký - Sổ cái - Các thẻ, sổ kế toán chi tiết . Nhật ký- Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế( theo tài khoản kế toán, số liệu ghi trên Nhật ký- Sổ cái dùng để lập báo cáo tài chính . Hàng ngày , căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào Nhật ký- Sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải xoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật ký- Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ chi tiết ). Về nguyên tắc, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ Nhật ký- Sổ cái phải khớp đúng số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tương ứng . 1.3.4.3. Hình thức Nhật ký chứng từ . Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp lớn , số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công , dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán .Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, không phù hợp với kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có : - Sổ Nhật ký chứng từ - Sổ cái - Bảng kê Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra ghi số liệu trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan . Đối chiếu với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan . Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ , kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết , bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào cái . Đối với chưng từ liên quan đến các sổ và các thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ , thẻ có liên quan ,. Cuối tháng , cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản để đối chiếu vào sổ cái . 1.3.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ . Đặc trưng của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ : căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ” .Việc ghi sổ bao gồm : + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ . + Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái . Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung ghi sổ . Chứng từ ghi sổ được đánh giá số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau: - Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ - Sổ Cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết . Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp , thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lắp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công . Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc , kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ, sau đó dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết . Cuối tháng phải ghi sổ và tính ra số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ , tổng số phát sinh Có và số dư từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập bảng cân đối phát sinh . Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập các Báo cáo tài chính . Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ. Tổng số ghi Nợ và tổng số ghi Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết . II. Tổ chức hạch toán chi phi nhân công trong thông lệ kế toán quốc tế. 2.1. Kế toán chi phí nhân công ở Bắc Mỹ. Các nước Bắc Mỹ cũng chia chi phí nhân công ra làm hai loại là chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân công gián tiếp. - Đối với chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng, hay từng quá trình sản xuất ( giống từng công trình, hạng mục công trình ở kế toán tại doanh nghiệp xây lắp) , kế toán ghi: Nợ TK “ sản phẩm dở dang” Có TK “phải trả nhân viên” - Đối với chi phí nhân công gián tiếp , kế toán tập hợp chung cho cả phân xưởng: Nợ TK “chi phí sản xuất chung” Có TK “ Phải trả công nhân viên” Sau đó kết chuyển “chi phí sản xuất chung” sang tài khoản “sản phẩm dở dang”. Nợ TK “sản phẩm dở dang” Có TK “chi phi sản xuất chung” Về nguyên tắc hạch toán kế toán và phương pháp ghi sổ, kế toán Việt Nam tương đồng với kế toán các nước Bắc Mỹ, chỉ khác ở điểm: kế toán Việt Nam tách riêng TK “chi phí nhân công trực tiếp” sau đó mới kết chuyển về “sản phẩm dở dang” còn ở kế toán Bắc Mỹ thì ghi trực tiếp vào TK “sản phẩm dở dang” khi phát sinh chi phí nhân công trực tiếp. 2.2. Kế toán chi phí nhân công ở Châu Âu( Kế toán Pháp). - Về nguyên tắc kế toán: Tài khoản, sổ và báo cáo kế toán cần quán triệt những nguyên tắc: thận trọng, hợp thức, trung thực, dùng giá gốc, riêng biệt của mỗi niên khóa, sử dụng nhất quán phương pháp áp dụng. Nhưng nguyên tắc kế toán này hoàn toàn phù hợp với những nguyên tắc kế toán của Việt Nam. - Về tài khoản và phương pháp hạch toán: + Tài khoản sử dụng: *Tài khoản 64 – Chi phí nhân viên, ghi nhận các chi phí doanh nghiệp phải trả cho nhân viên và các đối tượng khác có liên quan về tiền lương, tiền công, tiền lương nghỉ phép, tiền giờ phụ trội, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp gia đình, thù lao cho chủ nhân, các khoản đóng góp của doanh nghiệp về an ninh, bảo hiểm xã hội, các khoản nộp cho ủy ban … TK 64 bao gồm các tài khoản chi tiết sau: ‘TK641: Thù lao nhân viên. ‘TK644: Thù lao cho chủ nhân. ‘TK645: Chi phí an ninh xã hội dự phòng. ‘TK646: Phần đóng góp xã hội của bản thân chủ nhân. ‘TK647: Các chi phí xã hội khác. *Tài khoản 42: “ Nhân viên và các tài khoản liên hệ”, là tài khoản theo dõi tình hình thanh toán với công nhân viên. Bên nợ: Phản ánh số đã trả. Bên có: Phản ánh số phải trả. Dư có: Phản ánh số còn phải trả. *Tài khoản 621: “Nhân viên ngoài xí nghiệp”, ghi nhận các chi phí tiền lương trả cho công nhân thuê ngoài. Kết cấu tương tự TK64. - Về phương pháp hạch toán : + Cuối tháng tính ra tổng chi phí nhân công phải trả: Nợ TK641: Tổng số phải trả cho người lao động. Nợ TK642: Số phải trả cho chủ doanh nghiệp dưới hình thức tiền lương. Có TK421: Tổng tiền lương ban đầu phải trả. + Phần đóng góp của doanh nghiệp vào các quỹ xí nghiệp. Nợ TK645: “ chi phí an ninh xã hội và dự phòng” Có TK431: Đóng góp vào quỹ BHXH. Có TK437: Đóng góp vào quỹ BH thất nghiệp, quỹ dưỡng lão. + Tiền công trả cho nhân viên thuê ngoài doanh nghiệp( nhân viên không thuộc danh sách). Nợ TK621: “Tiền lương nhân viên thuê ngoài” Có TK530,512: “ Tiền mặt, tiền ngân hàng” + Cuối kì, khi xác định kết quả kinh doanh, kế toán kết chuyển. Nợ TK128: “Kết quả sản xuất kinh doanh” Có TK621,64( 641,644,645…): Chi phí nhân viên thuê ngoài, nhân viên thuộc danh sách. SƠ Đồ hạch toán chi phí nhân công ở các nước tây âu TK421 TK641,644 TK128 Tổng tiền lương phải trả cho Kết chuyển người lao động, cho chủ doanh nghiệp. TK 431 TK 645 BHXH TK437 Kết chuyển Thất nghiệp TK530,512 TK621 Tiền lương trả nhân viên thuê ngoài Kết chuyển Qua nghiên cứu về tài khoản và phương pháp hạch toán kế toán chi phí nhân công của các nước Tây Âu, em thấy về cơ bản giống với tài khoản và phương pháp hạch toán kế toán Việt Nam.Diều đó là đương nhiên vì nền kinh tế Việt Nam ra đời trên tinh thần kế thừa và phát huy nền kinh tế của nước Pháp. Nhưng nó vẫn mang sự khác biệt đó là kế toán Việt Nam tập hợp chi phí nhân công vào tài khoản “giá trị sản phẩm dở dang” còn kế toán Pháp kết chuyển luôn chi phí nhân công sang tài khoản xác định kết quả niên độ vào cuối kỳ kế toán. Chi phí nhân công mà các doanh nghiệp Pháp bỏ ra là rất lớn so với chi phí nhân công ở các doanh nghiệp nước ngoài. Ngoài các khoản phải trả như tiền lương,tiền công,các khoản trích theo lương của công nhân,doanh nghiệp còn phải đóng góp vào quỹ an ninh xã hội và dự phòng,quỹ xã hội khác. - Về sổ kế toán: Trong các doanh nghiệp ở các nước Tây Âu luôn tồn tại song song hai loại sổ sách kế toán là là sổ sách pháp định và sổ sách mở theo nhu cầu kế toán . +Sổ sách pháp định: là sổ sách tổng hợp mà luật thương mại quy định cho các doanh nghiệp phải giữ gìn (như:sổ nhật ký,sổ cái,sổ kiểm kê,các tài liệu tổng hợp). +Sổ sách mở theo nhu cầu kế toán : là các sổ chi tiết doanh nghiệp cần mở thêm để theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ theo nhu cầu công tác kế toán thực tế cần phải có(như:sổ chi tiết hàng tồn kho,sổ chi tiết theo dõi về tính toán với nhà cung cấp,với khách hàng…) ở các nước Tây Âu hàng ngày với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được ghi vào sổ nhật ký và sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng sau khi hoàn tất việc ghi sổ nhật ký và sổ cái các tài khoản, kế toán tiến hành cộng sổ cái , tính số phát sinh và số dư cuối kỳ trên các tài khoản để lập bảng cân đối số phát sinh, từ bảng cân đối số phát sinh lập báo cáo tài chính. Từ những vấn đề trên cho thấy ở Việt Nam ngoài sổ sách được quy định bởi Bộ Tài Chính thì cần phải triển khai tích cực và linh hoạt hơn nữa việc mở những sổ theo nhu cầu kế toán để cung cấp thông tin tài chính kế toán một cách đầy đủ và kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp. III. Đánh giá thực trạng và phương hướng giải quyết. 3.1. Đánh giá thực trạng: Trước khi quyết định 1864/1998/QĐ/BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính có hiệu lực thi 01/01/1999 hành thì kế toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp vẫn áp dụng theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính . Tức lả các khoản trích trên tiền lương theo quy định của tài khoản nào, đối tượng nào thì vẫn hạch toán trực tiếp tài khoản, đối tượng đó mà không tập hợp vào tài khoản 627 “chi phi sản xuất công” như hiện nay và lúc đó chưa có tài khoản 6231”nhân viên sử dụng máy thi công” nên chi phí của nhân viên sử dụng máy thi công được hạch toán vào tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Với sự ra đời của quyết định 1864/1998/QĐ/BTC đã đánh dấu một bước phát triển mới trong hệ thống kế toán Việt Nam nói chung và hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Nó đã phản ánh được những đặc điểm cơ bản và cung cấp được những thông tin cần cần thiết quan trọng về các doanh nghiệp xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp. Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng phương thức khoán gọn sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công. Phương thức này là một phương thức quản lý thích hợp với cơ chế tập thị trường. Nó gắn liền lợi ích vật chất của người lao động, tổ đội với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình. Tuy nhiên việc áp dụng khoán trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay về hình thức khoán, quy chế khoán và tổ chức kế toán chi phí sản xuất còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu như: Chưa chú ý đến biện pháp quản lý thích ứng, thiếu những quy định về văn bằng nên chi phí lớn hơn mức khoán không được quyết toán, các khoản ứng không tính toán được kế toán hạch toán vào nợ phải thu nội bộ, doanh nghiệp thiếu căn cứ để quy trách nhiệm cho đội nhận khoán, nợ qua nhiều năm không thu hồi được phải hạch toán sang nợ khó đòi. Phương thức khoán tập trung thì tập trung quá nhiều chứng từ vào thời điểm thanh lý hợp đồng dẫn đến tình trạng quá tải về công tác kế toán nên dễ bị mắc sai sót trong quá trình ghi sổ sách và lên báo cáo kế toán. ở một số doanh nghiệp khoán tập trung đáng lẽ phải thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến trình và chất lượng thi công thì lại buông lỏng quản lý hạch toán dẫn đến tình trạng lãng phí, tham ô khá phổ biến, chấp hành nghĩa vụ thu nộp ngân sách và thất thoát nặng nề. Chính vì việc quản lý chặt chẽ đó đã làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện nay rất thấp, nhìn chung chỉ đạt 1% đến 2% giá trị xây lắp. Phương thức khoán trắng toàn bộ chi phí cho mỗi công trình doanh nghiệp chỉ thu lại một tỷ lệ nhất định,để làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35359.doc
Tài liệu liên quan