MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
PHầN I: CƠ Sở Lý LUậN Về HạCH TOáN TIềN LƯƠNG và các khoản trích theo lương 2
i. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán lao động tiền lương. 2
II. Phương pháp tính toán và tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 4
1- Phân loại lao động. 4
2. Tổ chức hạch toán lao động và tiền lương. 6
a. Hạch toán lao động về mặt số lượng, thời gian và kết quả lao động. 6
b. Tổ chức hạch toán kế toán tiền công với người lao động. 7
3. Các chế độ tiền lương . 8
a. Phân loại tiền lương . 8
b. Các hình thức trả lương. 9
4. Quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. 13
a. Quỹ tiền lương. 13
b. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. 13
III. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 14
1. Thủ tục, chứng từ hạch toán. 14
2. Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTT sản xuất. 14
3. Tiền lương với thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. 15
4. Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương 15
a. Hệ thống tài khoản sử dụng. 15
b. Trình tự hạch toán . 16
5. Hạch toán kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT. 19
a. Nguồn hình thành và phạm vi sử dụng: 19
b. Phương pháp hạch toán. 21
Phần II:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương 27
I. Thực trạng. 28
II. Giải pháp hoàn thiện chế độ tiền lương nhằm tăng cường công tác quản lý vầ phân phối quỹ lương một cách có hiệu quả trong doanh nghiệp. 30
1. Nguyên tắc, quan điểm về cải cách tiền lương . 30
a. Nguyên tắc cải cách tiền lương . 30
b. Quan điểm về cải cách tiền lương. 30
2. Một số giải pháp chủ yếu. 32
a. Nhóm giải pháp mang tính khái quát. 32
b. Nhóm giải pháp cụ thể về cải cách tiền lương chung. 32
c. Biện pháp nhằm tăng cường quản lý và phân phối quỹ tiền lương một cách có hiệu quả ở doanh nghiệp 35
kết luận 37
tài liệu tham khảo 38
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương hiện nay trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất ) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
*Tiền lương trả theo sản phẩm:
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt số lượng lao động và chất lượng lao động. Khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý. Trong việc trả lương theo sản phẩm vấn đề quan trọng là phải xây dựng các định mức giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng loại công việc một cách hợp lý.
Định mức lao động là số lượng thời gian cần thiết để chế tạo ra một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành một khối lượng công việc trong điều kiện lợi dụng triệt để toàn bộ tư liệu và áp dụng các công nghệ tiên tiến, các kinh nghiệm (định mức thời gian) hoặc là số lượng đơn vị sản phẩm được chế tạo trong đơn vị thời gian (định mức sản lượng).
Để có định mức trung bình tiên tiến phải dựa trên cơ sở phân tích các mặt kỹ thuật, công nghệ, tình hình sử dụng máy móc thiết bị, thao tác của công nhân, đặc tính của đối tượng lao động, đồng thời kết hợp với kinh nghiệm tiên tiến để vạch ra phương pháp làm việc hợp lý có thể đo thời gian gia công khi chế thử sản phẩm mới để có tài liệu nghiên cứu xây dựng định mức, tuỳ theo điều kiện và tính chất phức tạp của sản xuất, trình độ hiện có của cán bộ có thể lựa chọn nhiều phương pháp định mức khác nhau.
Định mức để giao việc cho công nhân phải rất cụ thể chi tiết đối với từng công đoạn sản xuất và kèm theo các điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể ở từng nơi làm việc thì mới hướng được công nhân làm đúng quy trình kỹ thuật, phát huy được hiệu quả của công suất máy móc, thực hiện phương pháp làm việc hợp lý.
Nó ràng buộc cán bộ quản lý phải đề cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục những khó khăn, đảm bảo đủ các điều kiện để đưa định mức vào sử dụng, phát huy tác dụng của định mức trong thực tế sản xuất, đồng thời phải sửa đổi định mức và sửa đổi đơn giá khi điều kiện tổ chức kỹ thuật có những thay đổi lớn.
Định mức lao động là nhân tố chủ yếu để tính đơn giá trả lương đúng đắn, phát huy được tác dụng khuyến khích sản xuất và hiệu quả kinh tế thiết thực của chế độ trả lương theo sản phẩm.
Đơn giá trả lương được xác định trên cơ sở định mức lao động và mức lương theo cấp bậc công việc, do vậy muốn có đơn giá đúng thì ngoài việc định mức lao động phải xác định đúng đắn cấp bậc công việc chủ yếu, cơ sở để xác định là dựa vào các yếu tố tổ chức và kỹ thuật của công việc phân phối xác định cấp bậc công việc và xây dựng bổ sung tiêu chuẩn cấp bậc kinh tế là tiến hành phân tích nội dung của quá trình lao động, xác định mức độ phức tạp của công việc như yêu cầu về tính toán, về chuẩn bị làm việc, phục vụ nơi làm việc.
Các định mức lao động hợp lý và cấp bậc công việc được xác định đúng đắn thì việc tính đơn giá trả lương sản phẩm mới chính xác, do đó mới đảm bảo trả lương được công bằng, hợp lý và việc bố trí sử dụng lao động mới phù hợp với khả năng thực tế của mỗi người.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức. Tuy nhiên tuỳ theo tình hình sản xuất cụ thể trong từng phân xưởng và từng loại lao động có thể áp dụng các hình thức sau:
- Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
Số tiền lương phải = Số lượng sản phẩm *Đơn giá tiền
trả trong tháng hoàn thành lương 1 SP
- Tiền lương trả theo sản phẩm gián tiếp: là tiền lương trả cho công nhân phụ hoặc người học nghề cùng với công nhân chính trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Tiền lương trả theo sản phẩm gắn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất .
Các chế độ tiền thưởng như: thưởng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, giảm tỷ lệ hàng hỏng, nâng cao chất lượng sản phẩm...
- Tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức để tính tiền lương phải trả theo định mức.Nếu vượt định mức thì tính tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến.
*Tiền lương khoán:
- Tiền lương trả theo khoán khối lượng.
Đó là hình thức trả lương cho gnười lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
- Tiền lương trả theo khoán sản phẩm cuối cùng (khoán sản phẩm):Số tiền lương phải trả phụ thuộc vào thời điểm hoàn thành sản phẩm cuối cùng trong tổng số sản phẩm mà người lao động được khoán. Người lao động có thể được thưởng hoặc bị phạt tuỳ theo tiến độ hoàn thành công việc.
Ngoài chế độ tiền lương các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưỏng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh, sáng kiến...).
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, báo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản...Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp , phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
a. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ...), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương (hay tiền công) bao gồm nhiều loại và có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu quả của tiền lương ...
b. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế .
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang...cho ngườild tong thời gian ốm đau sinh đ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho người lao động - kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
III. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Thủ tục, chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp tự cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ, đơn vị phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp tự cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh khoản thanh toán về trợ cấp, bảo hiểm cũng được lập tương tự sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, được giám đốc duyệt ngay. Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội sẽ được làm căn cứ vào thẻ thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thông thường tại các doanh nghiệp việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ, kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhập số còn lại sau khi đã trừ các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ.
2. Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTT sản xuất.
Nếu trong năm doanh nghiệp không bố trí cho công nhân nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng thì phải áp dụng phương pháp tích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Mức trích trước Tổng số tiền lương
tiền lương nghỉ = phải trả hàng tháng * Tỷ lệ trích trước
phép của CNSX của CNSX
Trong đó: Tỷ lệ trích trước được tính bằng cách lấy tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của CNSX chia cho tổng tiền lương của CNSX theo kế hoạch năm.
Việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất được hạch toán vào tài khoản 335.
3. Tiền lương với thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Thu nhập chịu thuế của thuế thu nhập cá nhân bao gồm các khoản chủ yếu như tiền lương, tiền thưởng và các loại thu nhập có tính chất tiền lương khác
Ngày 31/5/2001, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) đã được uỷ ban thường vụ quốc hội khoá X thông qua ngày 19/5/2001 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2001.Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 19/5/1994, Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 6/2/1997, Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 30/6/1999. Người lao động phải nộp thuế dựa trên biểu thuế sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bậc
Thuế suất (%)
Pháp lệnh năm 1997
Pháp lệnh năm 2001
Thu nhập bình quân tháng
Chênh lệch về TN chịu thuế
Thu nhập bình quân tháng
Chênh lệch về TN chịu thuế
1
0
Đén 2
Đến 3
2
10
Trên 2 đến 3
1,5
Trên 3 đến 6
3
20
Trên 3 đến 4
1,33
Trên 6 đến 9
2
4
30
Trên 4 đến 6
1,5
Trên 9 đến 12
1,5
5
40
Trên 6 đến 8
1,33
Trên 12 đến 15
1,33
6
50
Trên 8 đến 10
1,25
Trên 15
1,25
7
60
Trên 10
Như vậy mức khởi điểm chịu thuế đã tăng từ 2 triệu lên 3 triệu, bậc thuế đã giảm xuống 1 bậc (chỉ còn 6 bậc). Ngoài sự thay đổi về mức khởi điểm chịu thuế, chênh lệch về thu nhập chịu thuế cũng được thay đổi
4. Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương
a. Hệ thống tài khoản sử dụng.
v Tài khoản 334:"Phải trả công nhân viên".
- Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
- Tính chất tài khoản là TK nguồn vốn.
*Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ tiền công, tiền lương của công nhân viên.
- Số ứng trước tiền lương cho công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh.
*Bên Có:
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả khác (BHXH, tiền thưởng,...) cho công nhân viên chức.
*Dư Có:Tiền lương, tiền công và các khoản còn phải trả công nhân viên chức.
*Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
Tài khoản 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán (thanh toán lương và thanh toán khác).
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như 111, 112, 138,338, 622, 627(6271), 641(6411), 642(6421), 241, 811, 821...
b. Trình tự hạch toán .
v Hàng tháng, căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và nơi sử dụng lao động để phân bổ tiền lương vào chi phí.
Định khoản:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 ( 6271 - Chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý doanh nghiệp .
Nợ TK 241:
Nợ TK 811: Tiền lương phải trả cho nhân viên tiến hành cho thuê TSCĐ.
Nợ TK 821:Tiền lương trả cho nhân viên tiến hành thanh lý TSCĐ hoặc sử chữa trước khi bán.
...
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
v Nếu doanh nghiệp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thì hạch toán vào TK335:"Chi phí phải trả".
Nợ TK 622.
Có TK 335.
Khi công nhân sản xuất nghỉ phép thực tế thì tính tiền lương phải trả
Nợ TK 335.
Có TK 334.
v Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong lkỳ:
Nợ TK 622 (Chi tiết đối tượng).
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng).
Nợ TK 641 (6411).
Nợ TK 642 (6421).
Có TK 334.
v Nếu doanh nghiệp tính tiền lương phải trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm):
Nợ TK 431 (4311):Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên.
v Khấu trừ vào lương các khoản sau:
- BHXH và BHYT phải nộp:
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%)
Có TK 338: Tổng số trích.
3383: BHXH phải nộp 5%.
3384: BHYT (1%)
- Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau, thai sản,tai nạn lao động,...):
Nợ TK 338 (3383).
Có TK 334.
- Tiền bồi thường vật chất công nhân viên phải chịu:
Nợ TK 334.
Có TK 138 (1381): Nếu trừ hết
Có TK 138 (1388): Nếu trừ dần)
- Khấu trừ vào lương các khoản doanh nghiệp chi hộ:
Nợ TK 334.
Có TK 338 (3388).
- Tiền thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
Nợ TK 334.
Có TK 333 (3338).
Doanh nghiệp tính và nộp hộ thuế thu nhập cho 1 CNV thì được cơ quan thuế cho hưởng 0,5% - 1% số thuế thu nhập đã nộp. Khoản được hưởng này được coi là thu nhập bất thường:
Nợ TK 111, 112.
Có TK 721.
- Trừ tiền tạm ứng đến thời hạn thanh toán CNV chư thanh toán.
Nợ TK 334.
Có TK 141.
v Căn cứ vào thời hạn trả lương của doanh nghiệp để trả lương cho công nhân viên.
- Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản qua Ngân hàng.
- Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá:
BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá:
Nợ TK 632: Giá vốn.
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155...).
BT2) Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuê VAT).
Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế VAT.
Có TK 3331 (33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp.
5. Hạch toán kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT.
a. Nguồn hình thành và phạm vi sử dụng:
- Kinh phí công đoàn:
+ Nguồn hình thành: được phép tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương phải trả hàng tháng:
Mức trích = Tổng số tiền lương phải * Tỷ lệ trích (2%)
KPCĐ trả hàng tháng KPCĐ
+ Phạm vi sử dụng :
Nộp 1% cho cơ quan, công đoàn cấp trên, 1% dùng cho chi tiêu công đoàn cơ sở.
- Bảo hiểm xã hội:
+ Nguồn hình thành:
Được tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định trên tổng tiền lương phải trả hàng tháng.
Mức tích bảo = Tổng tiền lương phải * Tỷ lệ trích (15%)
hiểm xã hội trả hàng tháng BHXH
Trừ vào lương của ngườ lao động theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương phải trả hàng tháng.
Mức đóng BHXH = Tổng tiền lương phải trả * Tỷ lệ nộp (5%)
của người lao động của từng người lao động BHXH
+ Phạm vi sử dụng :
Doanh nghiệp nộp hết cho cơ quan quản lý BHXH. Cơ quan quản lý BHXH dùng tiền này để trả trợ cấp cho công nhân viên nghỉ hưu, chết, tợ cấp cho gia đình công nhân viên chức bị chết, trả trợ cấp cho công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Tuỳ theo từng điều cụ thể của doanh nghiệp có thể cơ quan BHXh uỷ nhiệm cho doanh nghiệp chi trả hộ các chế độ BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động), sau đó được quyết toán hàng quý với cơ quan BHXH.
- Bảo hiểm y tế:
+ Nguồn hình thành:
Được tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định trên tổng tiền lương phải trả hàng tháng.
Mức trích = Tổng tiền lương phải * Tỷ lệ trích (2%)
BHYT hàng tháng BHYT
+ Phạm vi sử dụng:
Nộp hết cho cơ quan quản lý BHYT.
ị Tổng các khoản trích lương 25%.
+ Tính vào chi phí 19% CPCĐ: 2%
BHXH: 15%
BHYT: 2%
+ Khấu trừ vào lương 6%.
Các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT được tính trên cơ sở tiền lương, được tính vào chi phí theo nguyên tắc tiền lương phân bố vào tài khoản chi phí nào thì các khoản trích theo lương cũng được hạch toán vào tài khoản đó. Trừ trường hợp tiền lương phải trả của công nhân sản xuất nghỉ phép theo kế hoạch, doanh nghiệp đã áp dụng trích trước thì các khoản trích theo lương được hạch toán vào TK 622.
Trừ vào lương của người lao động 6% trước khi trả lương cho người lao động dựa trên cơ sở các chứng từ sau:
Lập bảng phân bổ các khoản trích theo tiền lương để phân bổ các khoản trích theo lương vào chi phí. Khi công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động thì phải có chứng từ hoặc phiếu nghỉ hưởng BHXH do y tế cơ quan hoặc bệnh viện cáp và chế đọ BHXH quy định để tính BHXH phải trả cho người lao động.
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Tháng.....năm
Đơn vị tính:
STT
Họ Và Tên
Mức lương
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ sinh con
Nghỉ KHHGĐ
Nghỉ tai nạn LĐ
Số ngày
T.Tiền
Số ngày
T.Tiền
Số ngày
T.Tiền
Số ngày
T.Tiền
Số ngày
T.Tiền
Cộng
KT trưởng Kế toán BHXH Người lập
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
b. Phương pháp hạch toán.
* Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 338:"Phải trả và phải nộp khác".
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế;doanh thu nhận trước của khách hàng; các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con kjhi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí,...);giá trị tài sản thừa chờ xử lý; các khoản vay mượn tạm thời; các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn của phía đối tác; các khoản thu hộ, giữ hộ; các khoản vay mượn tạm thời ...
Bên Nợ:
- Các khoản đã nọp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
Xử lý giá trị tài sản thừa.
-Kết chuyển doanh thu nhận trước của khách hàng vào doanh thu bán
hàng tương ứng từng kỳ kế toán.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
- Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp được hoàn lại.
Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Tài khoản 338 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
- 3381. Tài sản thừa chờ xử lý
- 3382. Kinh phí công đoàn
- 3383. Bảo hiểm xã hội
- 3384. Bảo hiểm y tế
- 3387. Doanh thu nhận trước
- 3388. Phải trả, phải nộp khác
* Trình tự hạch toán .
- Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định:
+ Trích 19% vào chi phí.
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642...
Có TK 338
3382: 2%
3383: 15%
3384: 2%
+ Trừ vào lương của người lao động 6%.
Nợ TK 334
Có TK 338
3383: 5%
3384: 1%
- Hach toán sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT.
+ Sử dụng KPCĐ.
Nộp 1% cho cơ quan công đoàn cấp trên.
Nợ TK 338 (3382)
Có TK liên quan (111, 112,...)
Khi chi tiêu KPCĐ tại cơ sở.
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
+ Sử dụng BHXH.
Nộp hết 20% cho cơ quan quản lý BHXH.
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 111, 112
Nếu cơ quan quản lý BHXH uỷ nhiệm cho doanh nghiệp chi trả hộ 3 chế độ (ốm đau, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động) thì cơ quan quản lý BHXH sẽ chuyển tiền nhờ doanh nghiệp chi trả hộ.
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (3383)
Khi công nhân viên đau , thai sản, ti nạn lao động thì tính trợ cấp BHXH trên cơ sở số ngày và tỷ lệ hưởng BHXH để tính BHXH phải trả cho người lao động. Trên cơ sở Bảng thanh toán BHXH.
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
Khi trả BHXH cho công nhân viên thì trả cùng với kỳ trả lương.
Nợ TK 334
Có TK 111,112
Nếu số BHXH cơ quan BHXH cấp chưa đủ thì được cấp bù, nếu tiền BHXH được cấp không chi hết được chuyển tháng sauhc nộp trả cho cơ quan BHXH.
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 111, 112
+ Sử dụng BHYT: Nộp hết 3% cho cơ quan BHYT.
Nợ TK 338(3384)
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ hạch toán trích tước tiền lương phép
kế hoạch của CNSX ở những DN sản xuất thời vụ
TK 334 TK 335 TK 622
Tiền lương phép thực tế Trích trước tiền lương phép theo
phải trả cho CN sản xuất kế hoạch của CN trực tiếp sx
TK 338
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phép phải trả
công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC
TK 141,138,333... TK334 TK662
Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả CNVC
Các khoản khấu trừ vào CNTT sản xuất
nhập của công nhân viên TK 6271
(tạm ứng, bồi thường vật Nhân viên PX
thuế thu nhập...) TK 641, 642
TK 3383, 3384 NV bán hàng,
Phần đóng góp cho quỹ quản lý DN
BHXH,BHYT TK 4311
TK 111, 512... Tiền thưởng
Thanh toán lương, thưởng, TK 3383
BHXH và các khoản khác BHXH phải trả
cho CNVC trực tiếp
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642
Số BHXH phải trả Trích KPCĐ, BHXH, BHYT,
trực tiếp cho CNVC theo tỷ lệ quy định tính vào
TK 111, 112... chi phí kinh doanh (19%)
Nộp kinh phí công đoàn TK 334
BHXH, BHYT cho cơ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
quan quản lý theo tỷ lệ quy định trừ vào thu
nhập của CNVC (6%)
TK 111, 112...
Chi tiêu kinh phí công Số BHXH, BHYT chi vượt
đoàn tại cơ sở được cấp
Cuối kỳ kế toán trên cơ sở các bảng thanh toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo tiền lương.
TK ghi
TK Có
ghi Nợ
TK 334: Phải trả CNV
TK 338: Phải trả phải nộp khác
Lương chính
Lương phụ
...........
Cộng
KPCĐ
(3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
1.Chi phí NCTT
- FX1
- FX2
- ...
2.Chi phí sx chung
- FX1
- FX2
- ...
3.Chi phí BH
4.Chi phí QLDN
5.Chi phí XDCB dở dang (241)
6. Chi phí phải trả
7. Quỹ khen
thưởng
8.........................
KT trưởng Người lập (KT tiền lương)
( Ký, Họ tên) ( Ký, Họ tên)
Phần II
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế xã hội, là động lực tăng trưởng kinh tế và giải quyết công bằng và tiến bộ xã hội, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước, khai thác tiềm năng sáng tạo của người lao động. Trong điều kiện nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, một mặt chúng ta vân tuân htủ quy luật phân phối theo lao động, trong đó tiền lương là một công cụ điều tiết quan trọng, mặt khác do tác động của quy luật cung - cầu, điều kiện kinh tế xã hội đã có bước cải thiện đòi hỏi chúng ta phải có giải pháp thích ứng về định hướng tiền lương nói chung và tiền lương tối thiểu, tiền lương vùng, ngành nói riêng.
Nghị quyết lần thứ 7 BCHTW Đảng (khoá VIII) đã nêu rõ: "Tiền lương gắn liền với sự phát tiển kinh tế - xã hội của đất nước, tra lương đúng cho người lao động chinh là thực hiện đầu tư cho phát triển, góp phần quan trong sạch đội ngũ cán bộ, nâng cao tinh thần và hiệu xuất công tác". Tiếp đó, báo cáo chính trị của BCHTW Đảng tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, phần 4, mục IV, một lần nữa khẳng định: "Cải cách cơ bản chế độ tiền lương cán bộ, công chức theo hướng tiền tệ hoá đầy đủ tiền lương, điều chỉnh tiền lương tương ứng với nhịp độ tăng thu nhập trong xã hội, hệ thống bậc lương đảm bảo tương quan hợp lý, khuyến khích người có tài, người làm việc giỏi".
Thực tế trong 9 năm qua, kể từ năm 1993, chính phủ đã 4 lần thực hiện tăng lương tối thiểu. Tuy nhiên đây chỉ là giải pháp tạm thời, chưa giải quyết được vấn đề cốt lõi - đảm bảo thu nhập cho người lao động, kích thích sản xuất. Do vậy yêu cầu cấp thiết hiện nay là phải đưa ra được nững quan điểm và giải pháp đúng đắn về cải cách chính sách tiền lương, chính sách xã hội để những chính sách đó phát huy được hết tác dụng và phát triển một cách đồng bộ với những chính sách khác, tránh sự tụt hậu quá xa của chính sách tiền lương với sự phát triển chung của toàn bộ xã hội.
I. Thực trạng.
Đánh giá khách quan về chính sách cải cách tiền lương nói chung, tiền lương tối thiểu, tiền lương vùng, ngành nói riêng từ năm 1993 cho thấy một cố mặt tích cực:
- Việc tiền tệ hoá tiền lương và thay đổi cơ cấu tiền lương đã cơ bản xoá bỏ chế độ bao cấp và đảm bảo công bằng hơn về phân phối thu nhập.
- Kết hợp việc diều chỉnh tiền lư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35321.doc