MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THIẾT KẾ KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM ÁO SƠ MI NAM. 3
I. Lý luận chung về kênh phân phối trong doanh nghiệp. 3
1. Bản chất của kênh phân phối( kênh Marketing). 3
1.1 Khái niệm 3
1.2 Vai trò của kênh phân phối 4
1.3 Chức năng của kênh phân phối 5
1.4 Cấu trúc kênh phân phối : 6
1.5- Các thành viên của kênh: 6
1.6- Sự hoạt động của các kênh Marketing: 8
2. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến kênh Marketing: 9
2.1. Các yếu tố thuộc về môi trường: 9
2.2. Kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh: 10
2.3. Nhu cầu của khách hàng: 10
3. Tổ chức kênh Marketing ; 11
4. Quản lý kênh Marketing 11
II. Thị trường áo sơ mi nam Hà Nội. 12
1. Thị trường áo sơ mi nam ở Hà Nội. 12
2. Sự cần thiết của các kênh phân phối trong việc tiêu thụ sản phẩm đối với ngành may mặc . 15
CHƯƠNG II: CÔNG TY MAY THĂNG LONG - THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI 18
I . Tổng quan về công ty may Thăng Long : 18
1. Khái quát chung: 18
1.1. Lịch sử hình thành : 18
1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty 19
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty 20
1.4 Diện tích sử dụng nhà xưởng, đất đai 23
Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty; danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ 23
2. Môi trường hoạt động kinh doanh . 24
2.1Môi trường kinh doanh bên trong . 24
2.2. Môi trường kinh doanh bên ngoài . 26
3. Chiến lược kinh doanh của công ty . 26
4 . Một số kết quả kinh doanh của công ty may Thăng Long trong những năm gần đây 27
II . Hoạt động phân phối sản phẩm của công ty may Thăng Long trên thị trường Hà Nội. 30
1 . Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty may Thăng Long 30
2 . Chính sách phân phối của công ty đối thị trường Hà Nội 32
CHƯƠNG III: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÁC KÊNH MARKETING ĐỐI VỚI ÁO SƠ MI NAM CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI 35
I - Tổ chức các kênh 35
II quản lý các kênh marketing 36
1. Chọn các thành viên kênh: 36
2. Chính sách đối với các thành viên kênh : 37
KẾT LUẬN 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tổ chức và quản lý các kênh Marketing của công ty may Thăng Long trên thị trường Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông phải chờ đợi lâu, đi lại nhiều .
Hai là giá của áo sơ mi may sẵn không cao thậm chí còn thấp hơn may đo vì áo sơ mi may sẵn sản xuất công nghiệp nên giá thành hạ hơn , tiêu chuẩn may tốt hơn , bởi vậy ngày nay hiếm có việc đàn ông may đo áo sơ mi .
Hiện nay trên thị trường Hà Nội có rất nhiều loại áo sơ mi nam may sẵn , có loại nhập từ nước ngoài vào với chất lựơng và giá cả rất phong phú và một lượng rất lớn hàng may trong nước . Giá áo sơ mi nam may sẵn rất phong phú , riêng với áo sơ mi trong nước giá từ 25 nghìn đồng tới khoảng 200 nghìn đồng/1chiếc, nhưng tỷ trọng các loại sơ mi từ 40.000 đến 70.000 đồng/1chiếc chiếm nhiều nhất . Giá trung bình trên thị trường năm 2005-2006 ước tính khoảng 65.000/1chiếc . Có sự chênh lệch về giá áo sơ mi là do sự phong phú về cầu sản phẩm này . Đối với nhóm khách hàng là người lao động với thu nhập trung bình và thấp thì họ chỉ chấp nhận mua áo sơ mi ở mức dưói 65.000 đồng/1chiếc . Mặc dù nhóm khách hàng này khá lớn nhưng số lượng mua của họ không lớn ở nhóm này một năm một người mua khoảng 2 chiếc áo . Còn nhóm cán bộ nhân viên có thu nhập trung bình khá , đồng thời có trình độ văn hóa nên họ cầu kì hơn trong ăn mặc, họ có thể mua áo với giá khoảng trên dưới 100.000 đồng cho một chiếc . Nhóm này khá nhạy cảm với mốt chất vải ... .Vì vậy thời gian sử dụng một chiếc áo sơ mi ở nhóm này nhanh hơn , khác với nhóm có thu nhập trung bình và thấp là thời gian sử dụng lâu hơn . Chính vì vậy số lượng mua của nhóm này lại cao hơn có thể lên tới 3 chiếc/năm . Còn một nhóm nữa chưa trực tiếp tạo ra thu nhập cho mình nhưng lại tiêu dùng một lượng khá lớn áo sơ mi đó là nhóm học sinh - sinh viên . Giá áo mà nhóm này có thể mua là rất khác nhau mức giá phù hợp nhất là khoảng từ 40.000 đến 70.000 đồng /1chiếc.
Xét về độ tuổi thì nhóm tuổi thanh niên là nhóm mua áo sơ mi mạnh nhất mặc dù thu nhập không hẳn cao nhưng do nhu cầu giao tiếp , quan hệ mà lứa tuổi này lại rất ưa hình thức họ luôn muốn mặc những chiếc áo mới độc đáo , đẹp vì vậy cầu có ở nhóm này rất cao, thời gian sử dụng một chiếc áo sơ mi ngắn . Nhóm tuổi từ 25 đến 40 , đây là nhóm khách hàng có thu nhập khá cao. Nhóm này rất quan tâm tới chất lượng sản phẩm mặc dù vẫn quan tâm tới mốt nhưng không nhiều như nhóm thanh niên . Họ ưa thích những sơ mi lịch sự trang nhã với chất lượng tốt và tiện dụng . Nhóm những người đàn ông từ 40 tuổi trở lên, nhóm này ít quan tâm tới mốt . Họ thường mặc những loại sơ mi cổ điển . Họ đòi hỏi chất lượng không cao như nhóm trên vì quan điểm của họ là: ”của bền tại người” . Nhóm này quan tâm nhiều hơn cho gia đình vì vậy thu nhập khá và cao nhưng chi tiêu cho ăn mặc không lớn . Thời gian sử dụng áo sơ mi của nhóm này dài .
Trong những năm gần đây tốc độ gia tăng dân số của Hà Nội khá cao vì vậy hàng năm xét về lượng người tiêu dùng đã tăng rõ rệt. Trong tương lai dân số Hà Nội tiếp tục tăng mà thực tế là dân số sẽ tăng nhanh ở bộ phận nam giới ở các tỉnh khác vào Hà Nội làm việc và học tập. Cùng với sự tăng lên của dân số thì thu nhập của người Hà Nội đã và đang tăng lên khá nhanh.
Như vậy xét trên cả hai mặt lượng và chất thì nhu cầu áo sơ mi trên thị trường sẽ tăng lên , đặc biệt là doanh số . Trong những năm vừa qua trên thị trường Hà Nội không chỉ lượng sơ mi bán buôn tăng mà giá của áo sơ mi cũng tăng liên tục .
Năm 2004 giá bình quân ước tính 55.000 đồng / 1 chiếc
Năm 2005 giá bình quân ước tính 60.000 đồng / 1 chiếc
Năm 2006 giá bình quân ước tính 65.000 đồng / 1 chiếc
Những con số kể trên đã làm cho thị trường áo sơ mi nam may sẵn ở Hà Nội trở thành một thị trường hấp dẫn mà các doanh nghiệp may đều quan tâm . Mặc dù xét về mặt địa lý thì Hà Nội có diện tích không lớn nhưng số lượng các doanh nghiệp may tham gia thị trường Hà Nội , đặc biệt là sản phẩm sơ mi nam là rất nhiều . Tuy không công khai nhưng các doanh nghiệp đều tham gia tích cực cạnh tranh lẫn nhau và hoạt động cạnh tranh ở thị trường này có một số đặc điểm đáng chú ý .
Sản phẩm sơ mi ngoại bán tại Hà Nội ngày càng ít đi do các doanh nghiệp may Việt Nam đã đạt trình độ may và chất liệu vải tương đương , tuy nhiên nó vẫn chiếm khoảng 10% thị trường sơ mi ở Hà Nội . Sơ mi ngoại tập trung vào hai đoạn thị trường là giá rất thấp và giá rất cao . Đoạn thị trường giá thấp thì chỉ có một số sản phẩm sơ mi của Trung Quốc hoặc loại “second-hand” ( loại đã dùng rồi ) . Nhưng xét về số lượng và doanh số thì không đáng kể . Đoạn thị trường giá cao là các loại sơ mi cao cấp được bầy bán tại các cưả hàng cao cấp với giá cao . Các loại sơ mi này được nhập từ nhiều nước khác nhau, không tập trung . Mặc dù giá cao nhưng vẫn tồn tại được là do một nhóm khách hàng muốn mặc những chiếc sơ mi độc đáo bởi họ có tiền và muốn được coi trọng , tự hoàn thiện đua đòi ,... .Tuy vậy xét về số lượng thì không lớn thậm chí còn nhỏ nhưng xét về giá trị ( lượng tiền ) thì khá lớn .
Trên thị trường sơ mi Hà Nội thì ngoài một phần nhỏ là sản phẩm ngoại còn lại hầu hết là do trong nước may. Hàng may trong nước có thể chia ra làm hai loại sản phẩm . Một là sản phẩm của các doanh nghiệp lớn như Thăng Long , May 10 , Nhà Bè , Chiến Thắng , Việt Tiến , Đức Giang , ... .Loại còn lại do các cơ sở may gia đình , hợp tác xã ... may một cách không chính thức . Sự tập trung cạnh tranh của loại sản phẩm này trên thị trường Hà Nội chính là giữa các doanh nghiệp may có tiếng của nhà nước và các cơ sở khác ngoài quốc doanh . Tại sao lại có sự cạnh tranh như vậy ? Có thể nói là do uy tín của các sở may không có , trong khi các doanh nghiệp lớn như Thăng Long , Nhà Bè, May 10 , Chiến Thắng... thì đã có uy tín khá tốt . Các cấp độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp may với nhau có khác hơn . Sự cạnh tranh này tập trung vào uy tín , giá cả , phân phối . Tuy vậy hầu hết các doanh nghiệp lớn đều chưa coi trọng thị trường nội địa mà tập trung cho việc may gia công may xuất khẩu nên sự cạnh tranh chưa thực sự sôi nổi . Hiện nay đa số các doanh nghiệp may cũng đang tìm cách chiếm lĩnh thị trường may trong nước nên trong tương lai gần sự cạnh tranh sẽ mạnh mẽ hơn .
Dân số Hà Nội ngày càng đông hơn mà sau khi mở rộng thêm thì bán kính Hà Nội không lớn bởi vậy xét về mặt địa lý thì thị trường Hà Nội rất tập trung . Như vậy chúng ta đã biết Hà Nội không những là thủ đô của cả nước mà còn là nơi tập trung nhiều nhà máy , xí nghiệp , công sở , cơ quan nhà nước ... , ở đây nhu cầu về sản phẩm sơ mi lớn đồng thời phạm vi bán kính nhỏ nên nhu cầu tập trung ở khu vưc trung tâm. Đặc biệt với cơ chế thị trường bây giờ trong các công ty lại càng coi trọng trong vấn đề hình thức công sở. Thế cho nên, rõ ràng xét về các nhóm khách hàng thì người dân có thu nhập khá và cao tập trung ở khu vực trung tâm thành phố . Họ thường là cán bộ nhân viên trong các công sở . Đó chính là nhóm khách hàng quan trọng đối với thị trường áo sơ mi nam Hà Nội . Do đặc điểm này nên việc tổ chức các hoạt động tiêu thụ sản phẩm không phải là vấn đề quá khó khăn . Hiện nay các loại áo sơ mi nam được bày bán rất nhiều ở các cửa hàng bán lẻ trong các phố . Cụ thể như phố Lê Duẩn , Bà Triệu , Quán Thánh , Hàng Ngang , Hàng Đào , Trần Nhân Tông , Đại La,Chùa Bộc, Bạch Mai... . Tại những khu phố này có đặc điểm là khách hàng qua lại nhiều , số lượng các mặt hàng may ở đây phong phú nên khách hàng thường tìm đến những địa điểm này . Tuy vậy hàng may mặc ở các địa điểm này không phải luôn luôn là sản phẩm tốt vì thường là những sơ mi nhái nhãn ... .Chính vì như vậy hiện nay các doanh nghiệp đang tìm cách thiết lập cho riêng mình một hệ thống kênh phân phối đảm bảo việc bán sản phẩm của mình tận tay người tiêu dùng .
2. Sự cần thiết của các kênh phân phối trong việc tiêu thụ sản phẩm đối với ngành may mặc .
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường , khuyến khích phát triển nền kinh tế nhiều thành phần , một loạt các công ty , xí nghiệp nhà nước và tư nhân hoạt động kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực được hình thành . Với việc hình thành hàng loạt các công ty , xí nghiệp này thì lượng hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng , tình trạng khan hiếm hàng hoá trên thị trường không còn nữa . Hơn nữa trong cơ chế thị trường Nhà nước không còn bảo hộ sản xuất nữa mà các doanh nghiệp phải tự tìm cách tiêu thụ sản phẩm của mình sản xuất ra . Các doanh nghiệp đã bắt đầu phải cạnh tranh với nhau trong việc tiêu thụ sản phẩm . Các công ty phải sản xuất sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng trên thị trường chứ không thể sản xuất theo ý muốn chủ quan của mình được , điều này đã bắt buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới các công việc thuộc lĩnh vực Marketing . Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế thì mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt . Các doanh nghiệp không những phải sản xuất sản phẩm như thế nào cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng , định giá bao nhiêu và xúc tiến khuyếch trương ra sao mà còn phải đặc biệt chú trọng tới việc tổ chức và quản lý tiêu thụ sản phẩm bằng cách thiết lập mạng lưới kênh phân phối .
Đối với ngành may mặc thì sản phẩm thuộc loại hàng hoá tiêu dùng cá nhân nên việc bán hàng được tới tận tay người tiêu dùng là khá cần thiết vì khi đó thông qua các nhân viên bán hàng của mình người sản xuất có thể truyền tải tới người tiêu dùng những tính năng , đặc điểm tiện lợi khác biệt của sản phẩm của mình . Đồng thời nhà sản xuất cũng có thể thu thập được thông tin phản hồi từ phía khách hàng , sẽ giúp ích cho việc cải tiến và hoàn thiện sản phẩm của mình từ đó có thể đưa ra những mẫu mã mới ... .Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tạo dựng được hình ảnh về sản phẩm của mình đối với người tiêu dùng . Mặt khác trong lĩnh vực may mặc còn tồn tại khá nhiều các cơ sở may không tên tuổi họ thường nhái lại các mẫu mã sản phẩm của các doanh nghiệp lớn đã có uy tín và bán ra thị trường với giá thấp điều này ảnh hưởng khá nhiều tới uy tín của các doanh nghiệp lớn . Do đó việc tạo lập mạng lưới kênh phân phối cho riêng mình là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp lớn .
Để thấy rõ hơn tầm quan trọng của kênh phân phối đối với các sản phẩm may mặc chúng ta sẽ xem xét lại về khái niệm kênh phân phối . Một cách tổng quát ta có thể coi kênh marketing là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp sản xuất thực hiện bán sản phẩm cho người sử dụng hoặc người tiêu dùng cuối cùng . Như vậy chức năng quan trọng của kênh marketing là đường dẫn các nỗ lực marketing tổng thể của một doanh nghiệp tới thị trường mục tiêu . Việc quản trị các kênh marketing có thể mang lại lợi thế cạnh tranh dài hạn cho các doanh nghiệp vì nó đòi hỏi thời gian , sức lực trí tụê và tiền của nên không dễ dàng bị các doanh khác bắt trước . Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay đặc biệt đối với ngành may mặc thì kênh marketing còn là yếu tố tạo dựng sự khác biệt của doanh nghiệp và xây dựng hình ảnh cho sản phẩm . Vì sản phẩm của ngành may rất dễ bắt trước và nhái lại trong điều kiện hiện nay , chính sách sản phẩm cũng không thể giữ vai trò chủ đạo . giá thì có thể cạnh tranh bằng cách tăng số lượng sản xuất , chuyển đổi công nghệ mới còn xúc tiến khuyếch trương thì chỉ có tác dụng trong thời gian ngắn .
3. Hoạt động phân phối đối với áo sơ mi tại thị trường Hà Nội .
Các phân tích ở trên cho ta thấy thị trường áo sơ mi nam trên địa bàn Hà Nội là rất lớn (với số lượng người mua khoảng trên một triệu người ) và xét về mặt địa lí thì đây là một thị trường rất tập trung . Mặt khác áo sơ mi thuộc loại hàng hóa hiện hữu và giá trị không lớn , đặc điểm kỹ thuật không phức tạp , dễ sử dụng người mua phân tán . Nhưng theo quan sát và đánh giá thì mặc dù người mua phân tán nhưng họ thường lui tới một số cửa hàng bán áo sơ mi ở các phố chính để mua . Và áo sơ mi của các doanh nghiệp lớn cũng được tiêu thụ với số lượng khá lớn thông qua các cửa hàng bán lẻ . áo sơ mi bán tại các cửa hàng là thuận tiên nhất bởi vì ở đó khách mua hàng có thể lựa chọn , mặc thử , tham khảo ý kiến của người đi cùng , của nhân viên bán hàng . Chính vì vậy việc mở các cửa hàng giới thiệu và bán lẻ sản phẩm áo sơ mi của các doanh nghiệp là rất phù hợp . Điều này đã được các doanh nghiệp chú ý tới đặc biệt là các doanh nghiệp có trụ sở tại Hà Nội như Thăng Long , May 10 ... .Các doanh nghiệp này đang sử dụng ngày càng nhiều các cửa hàng bán sản phẩm trong hệ thống các kênh phân phối của mình .
Hiện nay trên thị trường Hà Nội đang tồn tại những dạng kênh phân phối phổ biến là :
Dạng 1
Nhà sản xuất
Cửa hàng
Bán lẻ
Người tiêu dùng
Dạng 2
Nhà sản xuất
Cửa hàng
Bán lẻ
Người tiêu dùng
đại
lý
chương II
công ty may thăng long - thực trạng về
tình hình tiêu THụ Và HOạT ĐộNG PHÂN PHốI
I . Tổng quan về công ty may Thăng Long :
1. Khái quát chung:
1.1. Lịch sử hình thành :
Công ty cổ phần may Thăng Long được thành lập từ 08/05/1958 tiền thân là Công ty May mặc xuất khẩu ; tháng 8/1965 được đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu trực thuộc TOCONTAP - Bộ Ngoại thương.
Năm 1979, được đổi tên thành Xí nghiệp may Thăng Long thuộc Liên hiệp xí nghiệp may - Bộ công nghiệp nhẹ.
Tháng 3/1992 được đổi tên thành Công ty may Thăng Long theo quyết định số: 218/BCn-TCLC của Bộ công nghiệp nhẹ ; Nay trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Tháng 10/2003 Công ty may Thăng Long được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần may Thăng Long nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% theo quyết định số : 165/TCLĐ-BCN ngày 14/10/2003 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp và Cty hoạt động hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Giới thiệu về Công ty.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần May Thăng Long
Tên tiếng Anh: Thăng Long Garment Joint Stock Company
Tên viết tắt: THALOGA,JSC
Biểu tượng của Công ty:
Vốn điều lệ: 23.306.700.000 đồng
(Hai mươi ba tỷ ba trăm linh sáu triệu bảy trăm nghìn đồng).
Trụ sở chính: Số 250 phố Minh khai, phường Minh Khai, quận Hai bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 8623372- 8623054
Fax: (84-4) 8623374
Website:
Giấy phép thành lập: Quyết định số 165/TCLĐ-BCN ngày 14/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty May Thăng Long trực thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam thành Công ty Cổ phần may Thăng Long
Giấy CNĐKKD: Số : 0103003573 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 15 tháng 01 năm 2004.
Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng các sản phẩm may mặc, các loại nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành Dệt May;
+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công nghệ tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ;
+ Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ôtô, xe máy, mỹ phẩm, rượu; Kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng;
+ Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vận tải, du lịch lữ hành trong nước.
1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty
Công ty Cổ phần May Thăng Long được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội cổ đông thành lập nhất trí thông qua ngày 18/12/2003.
Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại gồm: Các phòng ban và các xí nghiệp trực thuộc.
Các Phòng ban: Gồm Văn phòng Công ty, Phòng Kế toán tài vụ, Phòng Kỹ thuật chất lượng; Phòng kế hoạch vật tư; Phòng cơ điện; Phòng Xuất nhập khẩu; Phòng Kinh doanh tổng hợp;
Các xí nghiệp : Có 03 xí nghiệp may tại trụ sở chính và 01 xí nghiệp may tại Nam định.
Cơ sở 1 : Số 250 Minh khai, phường Minh khai, quận Hai bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 8623372- 8623054 ( hiện mặt công ty đang cho thuê bên phải cho trung thương mại thuê thời gian 3 đến 5 năm từ 15/4/2006 đến 15/4/2011 và NH đầu tư và phát triển thuê thời gian 5 năm từ 12/7/2005 đến 12/7/2010, bên trái cho Viettel thuê thời gian 3 năm từ 5/2006 đến 5/2009)
Cơ sở 2 : Xã Thanh Châu, thị xã Phủ lý – Hà Nam (Nhà xưởng hiện cho thuê- Thời gian cho thuê: 15 năm. Bắt đầu từ 23/11/2004 đến 23/11/2019)
Cơ sở 3 : 189 Nguyễn Văn Trỗi, phường Năng tĩnh- Nam định
Điện thoại : (84-350) 843597
Cơ sở 4 : 226 Lê Lai- Ngô Quyền- Hồng Bàng- Hải phòng ( Nhà xưởng hiện cho thuê-Thời gian thuê: 10 năm. Bắt đầu từ 01/11/2002 đến 30/10/2012)
Cơ sở 5 : Xưởng may tại xã Thạch Hoà - Huyện Thạch Thất - Hà Tây thuộc trường Dạy nghề Công đoàn Việt Nam ( Liên kết đào tạo thực hành. Thời gian cho thuê 3 năm từ 1/7/2006 đến 1/7/2009)
Hệ thống các cửa hàng: Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
- Cửa hàng kinh doanh tại Số : 250 Minh khai Hai bà Trưng Hà Nội.
- 39 Ngô Quyền – Hoàn kiếm – Hà Nội
Hệ thống bán đại lý:
- Công ty Kinh doanh hàng thời trang Việt Nam - 25 Bà Triệu - Hà Nội.
- Các cửa hàng đại lý tại các thành phố : Hà Nội, Hải phòng...
Đại hội đồng cổ đông
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ). HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban Kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc, giám đốc điều hành Cty là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 7 phòng nghiệp vụ với chức năng được quy định như sau:
Văn phòng Cty : có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, Lao động tiền lương, bảo vệ an ninh chính trị trật tự trị an toàn trong cty ; Đào tạo ; y tế và thực hiện công tác hành chính đời sống quản trị ;
Phòng Kế toán tài vụ : có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
Phòng Kỹ Thuật Chất lượng : có chức năng hoạch định chiến lược phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, chỉ đạo giám sát các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm trong Cty.
Phòng Cơ điện : Có chức năng hoạch định chiến lược phát triển, quản lý tài sản máy móc thiết bị của Cty ; nâng cấp hoặc hoặc thay thế máy móc thiết bị hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc, thiết bị của Công ty.
Phòng XNK : Làm các thủ tục về Xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan….
Phòng kế hoạch vật tư : Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các mã hàng, làm các thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá. Quản lý các kho tàng của Công ty. Tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc, thiết bị của Công ty và các công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
Phòng Kinh doanh tổng hợp: có chức năng trong việc xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Sơ đồ bộ máy quản lý
Ban kiểm soát
Phòng Cơ Điện
Phòng Kế hoạch Vật tư
Phòng XNK
Phòng Kinh doanh Tổng hợp
Xí nghiệp may 3
Xn MAY NAM HảI (NAM ĐịNH)
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban tổng Giám đốc
Xí nghiệp may 2
Xí nghiệp may 1
Các xN Tại hà nội
các phòng ban
Văn phòng Công ty
Phòng Kế toán tài vụ
Phòng Kỹ thuật
chất lượng
1.4 Diện tích sử dụng nhà xưởng, đất đai
Diện tích nhà xưởng, kho tàng đang sử dụng : 35.424 m2
+ Khu vực Hà Nội: 19.874 m2
+ Khu vực Hải Phòng: 4.650 m2
+ Khu vực Hà Nam: 6.200 m2
+ Khu vực Nam Định: 4.700 m2
Diện tích đất đai đang sử dụng trong kinh doanh và quản lý: 82.000 m2
+ Khu vực Hà Nội: 15.000 m2
+ Khu vực Hải Phòng: 16.000 m2
+ Khu vực Hà Nam: 35.000 m2
+ Khu vực Nam Định: 16.000 m2
Nguồn: Phương án CPH Thaloga
Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty; danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ
Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty
Tên cổ đông
Địa chỉ
Số cổ phần
Giá trị (VND)
Tỷ lệ (%)
Tập đoàn Dệt May Việt Nam
Số 25 Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
118.864
11.886.400.000
51%
Tổng cộng
118.864
11.886.400.000
51%
Tên cổ đông
Địa chỉ
Số cổ phần nắm giữ
Giá trị
(đồng)
Tỷ lệ (%)
1)Tập đoàn Dệt May Việt Nam
Số 25 Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
118.864
11.886.400.000
51%
Đại diện:
Vũ Đức Thịnh
Hoàng Vệ Dũng
Trần Thị Liên Hương
2) Cổ đông còn lại là CBCNV trong côngty
114.203
11.420.300.000
49%
Tổng cộng
233.067
23.306.700.000
100%
Danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ : (Căn cứ vào giấy chứng nhận ĐKKD Số 0103003573 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 15 tháng 01 năm 2004)
2. Môi trường hoạt động kinh doanh .
2.1Môi trường kinh doanh bên trong .
2.1.1.Đặc điểm về nguồn nhân lực .
Công ty may Thăng Long với hơn hai nghìn lao động , trong đó với đa số là nữ (90%) . Đội ngũ lao động của công ty có kinh nghiệm và tay nghề khá có thể đáp ứng được các chủng loại sản phẩm khác nhau với chất lượng cao . Trên 90% lao động quản lí ở các phòng ban có trình độ cao đẳng và đại học trở lên , gần 80% công nhân sản xuất học hết lớp 12 , không có trường hợp nào văn hóa cấp 1 , trình độ tay nghề của công nhân 3/6 . Vì vậy mức thu nhập của người lao động khá cao so với mức trung bình của ngành dệt may .
2.1.2- Tình hình tài chính của công ty
Tình hình tài chính của Công ty trong được thể hiện qua bảng tổng hợp các chỉ tiêu dưới đây:
chỉ tiêu
2004
2005
2006
I. Các hệ số thanh toán:
1. Khả năng thanh toán hiện hành
1.17
1.19
1.19
2. Khả năng thanh toán ngắn hạn
0.86
0.84
0.81
3. Khả năng thanh toán nhanh
0.02
0.01
0.01
II. Các hệ số hoạt động – sử dụng tài sản
1. Vòng quay hàng tồn kho
1.56
2.12
2.62
2. Vòng quay các khoản phải thu
4.27
3.71
3.28
3. Vòng quay vốn chủ sở hữu
4.54
4.83
4.13
III. Các hệ số cơ cấu vốn
1. Hệ số nợ ngắn hạn
0.59
0.56
0.55
2. Hệ số nợ dài hạn
0.26
0.28
0.29
Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2003,2004 và 2005
2.1.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty .
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty khá lớn và có khả năng đáp ứng được yêu cầu sản xuất các loại sản phẩm may mặc chất lượng cao . Hiện nay công ty có diện tích mặt bằng 82.000 m2 , trong đó 35.424 m2 là diện tích nhà xưởng và nơi làm việc .
Diện tích nhà xưởng, kho tàng đang sử dụng : 35.424 m2
+ Khu vực Hà Nội: 19.874 m2
+ Khu vực Hải Phòng: 4.650 m2
+ Khu vực Hà Nam: 6.200 m2
+ Khu vực Nam Định: 4.700 m2
Diện tích đất đai đang sử dụng trong kinh doanh và quản lý: 82.000 m2
+ Khu vực Hà Nội: 15.000 m2
+ Khu vực Hải Phòng: 16.000 m2
+ Khu vực Hà Nam: 35.000 m2
+ Khu vực Nam Định: 16.000 m2
(Nguồn: Phương án CPH Thaloga)
Năng lực của công ty là trên 5 triệu sản phẩm / 1 năm . Công ty có trên nhiều chủng loại máy khác nhau . Trong thời gian vừa qua , công ty đã đầu tư một số máy móc hiện đại của Nhật , Đức như hệ thống thêu , giặt mài quần jean , qua đó góp phần đáp ứng yêu cầu sản xuất một số sản phẩm có chất lượng cao như : hàng dệt kim , sơ mi , jacket , ... .Thêm vào đó công ty thường xuyên tổ chức sản phẩm .
STT
Khoản mục chi phí
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Giá trị (tr.đ)
% Doanh thu
Giá trị (tr.đ)
% Doanh thu
Giá trị (tr.đ)
% Doanh thu
1
Giá vốn hàng bán (thuần)
76.83
72,63%
85.70
76,10%
76.08
79,09%
2
Chi phí bán hàng và QLDN
21.68
20,49%
16.89
14,99%
14.35
14,92%
3
Lãi vay Ngân hàng
6.69
6,32%
8.41
7,24%
7.60
7,90%
Cụ thể cơ cấu các khoản mục chi phí chủ yếu của Công ty trong các năm gần đây:
Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2003, 2004, 2005
Như vậy với các xí nghiệp được trang bị máy móc hiện đại , công ty may Thăng Long có một năng lực sản xuất rất mạnh đồng thời có khả nămg tự xây dựng cho mình nhữnh chiến lược lớn để phát triển và khẳng định vị trí dẫn đầu của mình .
Qua phân tích trên cho thấy môi trường kinh doanh bên trong của công ty may là khá thuận lợi .
2.2. Môi trường kinh doanh bên ngoài .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35858.doc