Đề án Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

Sang nền kinh tế thị trường các loại hình doanh nghiệp đa dạng đã được thành lập và phát triển mạnh có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.Đồng thời các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập.Với sự chuyển đổi này đã xuất hiện những điều kiện để hình thành kiểm toán độc lập.Xét về điều kiện khách quan,do có sự đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tất yếu phát sinh nhu cầu về hoạt động kiểm toán cũng như nhu cầu tư vấn của các c"ng ty có vốn đầu tư nước ngoài.Đâylà th"ng lệ và yêu cầu của c"ng ty mẹ.Về phía Nhà nước cũng cần phi có th"ng tin đáng tin cậy để đánh giá thực trạng đầu tư cũng như thực hiện chức năng qun lý nhà nước trong khi kh"ng thể áp dụng hình thức duyệt quyết toán như đối với các doanh nghiệp nhà nước.Xét về điều kiện chủ quan,khi tính chủ động kinh doanh trong của các doanh nghiệp được phát huy các doanh nghiệp hạch toán độc lập theo đó các yêu cầu th"ng tin kế toán trung thực và đáng tin cậy là hết sức quan trọng.Các th"ng tin này kh"ng chỉ phục cụ cho một đối tượng nhà nước mà còn phục vụ cho nhiều đối tượng khác như ngân hàng với tư cách người cho vay,đối tác kinh doanh,khách hàng,chủ nợ .cũng như chính nhu cầu qun lý của doanh nghiệp.

doc27 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3114 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phi được một tổ chức kiểm toán hợp pháp ở Việt Nam kiểm tra,xác nhận trước khi nộp cho SCCI( bộ kế hoạch và đầu tư )và c quan thuế".Theo th"ng tư số 73TC/TCDN ngày 12/11/1996 báo cáo tài chính của doanh nghiệp phi được kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán nội bộ xác nhận trước khi c"ng bố.Hoặc theo qui định của uỷ ban chứng khoán nhà nước thì báo cáo tài chính của doanh nghiệp đăng kí tại thị trường chứng khoán phi được kiểm toán xác nhận.Đối với doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá,bán,khoán,cho thuê cũng phi có kiểm toán xác nhận báo cáo tài chính. Các pháp lý yêu cầu các doanh nghiệp phi được kiểm toán đã dẫn đến sự hiểu lầm r"ng c sở ra đời hoặc sự cần thiết của hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế là do các qui định pháp lý.Trên thế giới các nước có nền kinh tế phát triển,cũng nhiều người cho r"ng kiểm toán tồn tại là do chính các qui định pháp lý bắt buộc.Nhưng nhiều c"ng trình nghiên cứu,kho sát thực tế cho thấy kiểm toán tồn tại độc lập và có trước khi các qui định pháp lý yêu cầu các báo cáo tài chính doanh nghiệp phi được kiểm toán xác nhận.Nước Mỹ hoạt động kiểm toán có trước khi các chuẩn mực kiểm toán ra đời.Như vậy nhu cầu về kiểm toán do thị trường tạo ra. Các nghiên cứu cho thấy r"ng nhu cầu kiểm toán xuất hiện khi có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền qun lý,quyền khai thác kinh doanh các tài sn,tiền vốn từ hình thức những hình thức đn gin khi các thưng gia đưa các tài sn của mình cho người khác qun lý kinh doanh cho đến các hình thức phức tạp,hoàn thiện hn là hình thái các c"ng ty cổ phần-trong đó các cổ đ"ng kh"ng trực tiếp qun lý điều hành hoạt động của c"ng ty mà do một nhóm các qun lý đại diện thực hiện chức năng qun lý kinh doanh.Khi đó người chủ sở hữu có những nghi ngại về việc các báo cáo tài chính do người qun lý lập kh"ng phn ánh trung thực về tình hình tài chính và kết qu kinh doanh hoặc ít ra thiếu tính khách quan.Trong thực tế hầu như kh"ng phi mọi chủ sở hữu,cổ đ"ng có điều kiện và kh năng soát xét các sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của c"ng ty.Khi đó các chủ sở hưu cần các gii pháp để có c sở tin tưởng các báo cáo tài chính do nhà qun lý lập ra là phù hợp với nguyên tắc kế toán chung và bo vệ quyền lợi của người qun lý.Kiểm toán độc lập ra đời cũng như một gii pháp đm bo cho người sở hữu về sự tin cậy của những th"ng tin do nhà qun lý cung cấp. Kiểm toán độc lập hình thành và phát triển ở miền nam Việt Nam từ trước năm 1976 có văn phòng của các c"ng ty hàng đầu thế giới như Arthur Andersen,SGV...Sau khi đất nước thống nhất hoạt động của những văn phòng này kh"ng còn phù hợp trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung lúc bấy giờ.Việc kiểm tra th"ng tin thời kì này mang tính tuân thủ là chủ yếu.Các th"ng tin này là c sở đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và xây dựng kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo.Mặt khác trong giai đoạn này kh"ng một tổ chức kinh tế nào được xem là độc lập để thực hiện đầy đủ chức năng của kiểm toán.Vì vậy thời kì này kh"ng xuất hiện nhu cầu kiểm toán. Sang nền kinh tế thị trường các loại hình doanh nghiệp đa dạng đã được thành lập và phát triển mạnh có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.Đồng thời các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập.Với sự chuyển đổi này đã xuất hiện những điều kiện để hình thành kiểm toán độc lập.Xét về điều kiện khách quan,do có sự đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tất yếu phát sinh nhu cầu về hoạt động kiểm toán cũng như nhu cầu tư vấn của các c"ng ty có vốn đầu tư nước ngoài.Đâylà th"ng lệ và yêu cầu của c"ng ty mẹ.Về phía Nhà nước cũng cần phi có th"ng tin đáng tin cậy để đánh giá thực trạng đầu tư cũng như thực hiện chức năng qun lý nhà nước trong khi kh"ng thể áp dụng hình thức duyệt quyết toán như đối với các doanh nghiệp nhà nước.Xét về điều kiện chủ quan,khi tính chủ động kinh doanh trong của các doanh nghiệp được phát huy các doanh nghiệp hạch toán độc lập theo đó các yêu cầu th"ng tin kế toán trung thực và đáng tin cậy là hết sức quan trọng.Các th"ng tin này kh"ng chỉ phục cụ cho một đối tượng nhà nước mà còn phục vụ cho nhiều đối tượng khác như ngân hàng với tư cách người cho vay,đối tác kinh doanh,khách hàng,chủ nợ ...cũng như chính nhu cầu qun lý của doanh nghiệp. Từ các điều kiện khách quan và chủ quan trên,ngày 13/5/1991 theo giấy phép số 957/PPLT của thủ tướng chính phủ,bộ tài chính đã ký quyết định thành lập hai c"ng ty kiểm toán độc lập đầu tiên thuộc sở hữu nhà nước có tên giao dịch là Vaco và ASC(nay đổi thành AASC).Tiếp đó hàng loạt các c"ng ty kiểm toán thuộc mọi thành phần kinh tế đã ra đời.Ta có thể kết luận r"ng kiểm toán độc lập xuất hiện ở Việt Nam là một tất yếu khách quan. 2.2.Vai trò của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường có sự qun lý của nhà nước: Một câu hỏi đặt ra là vậy kiểm toán độc lập có vai trò gì trong việc kiểm tra, kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay?Kiểm toán độc lập chính là một c"ng cụ kiểm tra,kiểm soát trực tiếp của nhà nước đối với các doanh nghiệp sử dụng vốn nước ngoài;c"ng cụ kiểm tra,kiểm soát gián tiếp của nhà nước đối với các doanh nghiệp sử dụng vốn và kinh phí lấy từ ngân sách nhà nước.Vì kết qu kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tính pháp lý cao và được sử dụng để nộp cho các c quan chức năng nhà nước, trong khi kết qu của kiểm toán các doanh nghiệp nhà nước của kiểm toán độc lập chỉ là tài liệu tham kho nh"m gim bớt c"ng việc cho kiểm toán nhà nước.Ngoài ra kiểm toán độc lập là c"ng cụ kiểm tra,kiểm soát trực tiếp của doanh nghiệp với hoạt động của bn thân doanh nghiệp đó,c"ng cụ gián tiếp của những tổ chức,cá nhân sử dụng kết qu đó để ra quyết định kinh doanh của mình.Để làm rõ hn vai trò này của kiểm toán độc lập ta xem xét tới vai trò của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường có sự qun lý của nhà nước.Trong điều kiện nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hoá theo c chế thị trường có sự qun lý của nhà nước,th"ng tin tài chính của doanh nghiệp kh"ng chỉ để báo cáo cho c quan qun lý nhà nước để tổng hợp,đánh giá cũng như kiểm tra và xét duyệt mà nay các th"ng tin này cần cho những người đọc,những đối tượng quan tâm,khai thác sử dụng cho các quy định kinh tế: + Những người cho vay cần th"ng tin tài chính đáng tin cậy về doanh nghiệp để ra quyết định cho vay. + C quan qun lý nhà nước cũng cần sự đm bo chắc chắn kết qu hoạt động do các doanh nghiệp chịu thuế kê khai là đúng đắn để làm c sở tính thuế và định giá kết qu hoạt động trong doanh nghiệp. + Các nhà đầu tư cần th"ng tin về doanh nghiệp tiềm năng để cho những quy định tốt nhất. + Thị trường vốn cần th"ng tin chính xác do các c"ng ty đăng kí trên sở giao dịch chứng khoán cung cấp và coi đó là điều kiện c bn hoạt động của thị trường.Vì tình hình tài chính của c"ng ty chính là c sở để định giá cổ phiếu. Tuy từ những góc độ khác nhau nhưng mọi tổ chức,cá nhân đều muốn có th"ng tin có độ chính xác cao,tin cậy và trung thực.Tuy nhiên trong nền kinh tế th"ng tin các doanh nghiệp có chính sách và mục tiêu kinh doanh khác nhau.Các th"ng tin tài chính mà họ lập nên nh"m phục vụ cho mục đích đó và do vậy có thể những th"ng tin này sẽ kh"ng phn ánh đúng tình hình tài chính trong doanh nghiệp.Mặt khác có thể do hạn chế của doanh nghiệp mà các báo cáo tài chính do bộ phận kế toán trong doanh nghiệp lập kh"ng phù hợp nguyên tắc,chuẩn mực chung.Rủi ro về sử dụng th"ng tin tài chính kh"ng phn ánh đúng tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ rất lớn và khó lường được.Kiểm toán cung cấp cho người sử dụng kết qu kiểm toán sự hiểu biết về những th"ng tin tài chính họ được cung cấp có được lập trên c sở các chuẩn mực,có phù hợp qui định pháp lý liên quan hay kh"ng,các th"ng tin đó có trung thực hợp lý hay kh"ng. Luật pháp yêu cầu để yên lòng người sử dụng thì các báo cáo tài chính phi được kiểm toán và chỉ có các th"ng tin được kiểm toán mới là căn cứ tin cậy cho việc đề ra các quyết định hiệu qu và hợp lý.Báo cáo tài chính gửi lên c quan thuế bắt buộc phi có báo cáo kiểm toán kèm theo mặc dù kết qu tính thuế của c quan thuế và các chỉ tiêu về thuế phn ánh trong các báo cáo tài chính được kiểm toán nhiều khi kh"ng thống nhất (do phưng pháp tính khác nhau).Nhưng báo cáo kiểm toán vẫn là một c sở quan trọng cho c quan thuế dựa vào đó xác định các chỉ tiêu tính thuế theo qui định của mình.Các c quan chức năng khác như c quan thống kê,bộ kế hoạch và đầu tư,bộ tài chính cũng đều sử dụng các báo cáo tài chính được kiểm toán để tổng hợp,phân tích các chỉ tiêu kinh tế theo chức năng của mình.Các tổ chức tài trợ đều có yêu cầu về kiểm toán đối với đn vị có nhu cầu vay vốn hoặc thụ hưởng những khon viện trợ.Các hợp đồng tín dụng dài hạn hầu hết đều có nội dung yêu cầu hàng năm đn vị vay vốn phi xuất trình cho ngân hàng báo cáo tài chính được kiểm toán xác nhận.Việc qui định mang tính pháp lý bắt buộc với các th"ng tin tài chính trước khi c"ng bố phi được kiểm toán thể hiện rõ vai trò kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam của kiểm toán độc lập trong quá trình đổi mới nền kinh tế.Kiểm toán góp phần tăng mức độ tin cậy của các th"ng tin tài chính góp phần lành mạnh hóa quan hệ quốc tế. Bên cạnh mục tiêu đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính,kiểm toán viên th"ng qua quá trình kiểm toán có thể đưa ra những kiến nghị giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của họ,nâng cao hiệu qu hợp tác qun lý nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh nói chung.Kiểm toán độc lập đã khẳng định vai trò là c"ng cụ kiểm soát trực tiếp của doanh nghiệp.Th"ng qua chức năng tư vấn kiểm toán độc lập sẽ giúp doanh nghiệp những lời khuyên về thuế,về trình tự lập báo cáo tài chính ,cung cấp cho doanh nghiệp các phần mềm kế toán...đây chính là vai trò hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính. Trong quan hệ kinh tế,kiểm toán giúp các doanh nghiệp có tiếng nói chung là sự tin cậy lẫn nhau,thẳng thắn trung thực trình bày về tình hình tài chính của mình.Đây là một yếu tố quan trọng đánh giá lựa chọn đối tác kinh doanh.Đặc biệt trong quan hệ hợp tác kinh doanh với nước ngoài thì các đối tác này coi kiểm toán là một qui trình kh"ng thể thiếu được trong hoạt động của họ cũng như các c"ng ty định hợp tác liên doanh với họ.ý kiến khách quan của các c"ng ty kiểm toán có uy tín lu"n đáng tin cậy đối với các đối tác nước ngoài.Chính nhờ vậy kiểm toán độc lập đã đóng một vai trò quan trọng trong việc mở rộng hợp tác đối ngoại,trợ giúp tư vấn cho người nước ngoài và các tổ chức quốc tế biết về pháp luật,chính sách tài chính kế toán của Việt Nam hoặc giúp người Việt Nam hiểu biết th"ng lệ chuẩn mực quốc tế.Đó là quá trình làm rút ngắn tiến trình mở của hội nhập kinh tế của Việt Nam nói chung. Những phân tích trên đã một lần nữa làm rõ hn vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay-cũng chính là chủ đề của đề án.Nhưng để hiểu được với vai trò như vậy kiểm toán độc lập đã làm được gì và có vị trí thế nào ở Việt Nam ta cần đánh giá thực trạng hoạt động của kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay. 2.3.Thực trạng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay: 2.3.1.C sở pháp lý của hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay: Kiểm toán cũng được xem như một ngành nghề cùng với các ngành nghề khác,mà trong tất c mọi ngành nghề đều phi có các quy tắc chuẩn mực nh"m điều tiết hành vi của các thành viên trong nghề theo một hướng nhất định nh"m đm bo uy tín nghề nghiệp nói chung và để kiểm soát chất lượng các thành viên nói riêng.ở Việt Nam hiện nay,hoạt động kiểm toán độc lập được hoạt động dựa trên hệ thống chính sách kế toán và hệ thống chính sách kiểm toán. *) Hệ thống chính sách kế toán làm c sở pháp luật cho hoạt động kiểm toán độc lập: Khi xác minh sự đúng sai của các báo cáo tài chính thì một c sở quan trọng của các kiểm toán viên dựa vào để đánh giá chính là hệ thống chính sách kế toán.Các văn bn chính về kế toán đã được ban hành gồm: + Pháp lệnh kế toán và thống kê ban hành 20/5/1998. + Điều lệ tổ chức kế toán nhà nước ban hành theo nghị định 25/HĐBT ngày 18/3/89. + Điều lệ kế toán trưởng xí nghiệp quốc doanh ban hành theo nghị định 26/HĐBT ngày 18/3/89. + Quyết định1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính về việc ban hành"chế độ kế toán doanh nghiệp". + Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sau 3 đợt ban hành: - Quyết định 149/2001/ QĐ-BTC-ngày 31/12/2001. - Quyết định 165/2002/QĐ-BTC-ngày 31/12/2002. - Quyết định 234/2003/QĐ-BTC-ngày 30/12/2003. đến nay đã ban hành 16 chuẩn mực kế toán. Kể từ sau khi " chế độ kiểm toán tài chính doanh nghiệp" được ban hành đã có người th"ng tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán ra đời,một phần do các chế độ tài chính thay đổi chậm trong khi đó chế độ kế toán được xây dựng trước theo kiểu "đón đầu" nên kh"ng phù hợp.Về nguyên tắc c chế tài chính và luật thuế phi được xác lập trước và các quy định về kế toán phi tuân thủ luật thuế và chế độ tài chính.Trên thực tế nhiều lúc giữa luật thuế và chế độ tài chính và chế độ kế toán chưa thống nhất gây khó khăn cho việc kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp làm gim giá trị pháp lý của những báo cáo kiểm toán và việc định giá chất lượng hoạt động kiểm toán cũng gặp khó khăn. Đặc biệt là ngày 17/6/2003 tại kỳ họp thứ ba Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX đã th"ng qua Luật kế toán và chính thức ban hành từ 1/1/2004.Luật này gồm 7 chưng trong đó có 64 điều bao gồm những quy định về các vấn đề liên quan đến c"ng tác kế toán,đó là c sở pháp lý quan trọng nhất đm bo cho hoạt động dịch vụ kế toán phát triển mạnh mẽ trong tưng lai,khẳng định kế toán và kiểm toán đã được chính thức được pháp luật Việt Nam c"ng nhận là một nghề được bo hộ và tạo điều kiện để phát triển ngang tầm thế giới và khu vực. *) Hệ thống chính sách về kiểm toán làm c sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập. Tính pháp lý của hoạt động kiểm toán là sự thừa nhận của c"ng chúng cũng như sự thừa nhận về mặt pháp luật với việc sử dụng kết qu kiểm toán.Tính pháp lý yêu cầu về nghĩa vụ và trách nhiệm của kiểm toán viên và việc tuân thủ những qui định pháp lý của hoạt động kiểm toán.Chính sách về kiểm toán do nhà nước ban hành nhìn chung là có sự tách biệt cho hai chủ thể chính là kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập.Trong đó những văn bn chính được ban hành chủ yếu dành cho đối tượng là kiểm toán độc lập bao gồm: + Nghị định 07/CP ngày 29/1/1997 của chính phủ ban hành"quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế Quốc dân". + Th"ng tư 22/TC/CĐKT ngày 19/3/1994 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện"quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân". + Th"ng tư số 107/2000/TT-BTC ngày 25/10/2000 của bộ tài chính hướng dẫn đăng ký hành nghề kiểm toán( thay thế th"ng tư 04/TC/CĐKT ngày 12/01/1999) + Các qui địnhcủa bộ tài chính về việc ban hành và c"ng bố các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.Đến nay sau 4 đợt ban hành: - Đợt 1 ngày 27/9/1999 c"ng 4 chuẩn mực đầu tiên. - Đợt 2 ngày 29/12/2000 c"ng bố 6 chuẩn mực tiếp theo. - Đợt 3 ngày 21/12/2001 c"ng bố 6 chuẩn mực tiếp theo. - Đợt 4 ngày 14/3/2003 c"ng bố 5 chuẩn mực tiếp theo. đến nay Việt Nam đã có 21chuẩn mực kiểm toán. Theo đánh giá tổng kết 10 năm hoạt động kiểm toán độc lập 1991-2001 của Bộ tài chính về c bn hệ thống pháp lý do Nhà nước ban hành đã tạo c sở pháp lý cho việc thành lập và hoạt động các tổ chức kiểm toán độc lập,việc hình thành đội ngũ kiểm toán viên,tạo m"i trường lành mạnh cho sự hoạt động cũng như từng bước mở cửa hội nhập về kiểm toán độc lập.Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay còn nhiều điểm bất cập: + Khu"n khổ pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập hiện nay chỉ gồm nghị định của Chính phủ và các văn bn của Bộ tài chính chưa tưng xứng với sự phát triển và tiềm năng của kiểm toán độc lập hiện nay và chưa đồng bộ so với hệ thống văn bn pháp luật khác như Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,Luật doanh nghiệp,Luật doanh nghiệp nhà nước,Luật thuế,Pháp lệnh về ngân hàng và các tổ chức tài chính,khứng khoán. + Tính bao quát của các hệ thống chính sách làm c sở cho hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính cu doanh nghiệp còn hạn chế: nhiều nội dung cần thiết chưa được đề cập,một số nội dung đã đề cập nhưng chưa rõ ràng,thiếu tính pháp lý.Chẳng hạn nghị định 07/CP chỉ đề cập tới kiểm toán viên hn là các tổ chức kiểm toán độc lập và kh"ng đề cập đến vai trò của tổ chức được kiểm toán. + Các chuẩn mực kiểm toán vẫn được liên tục bổ sung nhưng do xây dựng dựa trên các chuẩn mực quốc tế phổ biến và chỉnh sửa cho phù hợp với Việt Nam nên chưa có tính đồng bộ,có những qui định khó hiểu hoặc khó áp dụng với điều kiện thực tế. + Trong các văn bn pháp luật hiện hành vấn đề triển khai dịch vụ bo hiểm nghề nghiệp,thực hiện trách nhiệm vật chất đối với kết qu kiểm toán được thiết lập và hoạt động trong hội nghề nghiệp kiểm toán chưa được qui định. Chưa hoà nhập với th"ng lệ quốc tế làm hạn chế chất lượng kiểm toán ở Việt Nam. + Chưa có qui định pháp lý làm c sở xử lý các vấn đề phát sinh hiện nay như:một kiểm toán viên có chứng chỉ làm cho nhiều c"ng ty kiểm toán hoặc vừa làm ở doanh nghiệp vừa làm ở c"ng ty kiểm toán,c"ng chức nhà nước vẫn đăng ký hành nghề kiểm toán ở một số c"ng ty trách nhiệm hữu hạn.... + Một số qui định của pháp luật còn thiếu hiệu lực như qui định về điều kiện thành lập c"ng ty kiểm toán trong nghị định 07/CP là phi có ít nhất 5 người có chứng chỉ kiểm toán viên có thể thành lập c"ng ty.Nhưng trong Luật doanh nghiệp lại qui định chỉ cần một người đứng đầu có chứng chỉ kiểm toán viên có thể thành lập c"ng ty... Để hạn chế những bất cập trên bộ tài chính đã kh"ng ngừng nghiên cứu để kịp thời ban hành những văn bn pháp lý mới để ngày càng hoàn thiện hệ thống pháp lý làm c sở cho hoạt động kiểm toán độc lập.Trong điều kiện những văn bn pháp lý đã được ban hành trên hoạt động kiểm toán nước ta đã kh"ng ngừng phát triển và hoàn thiện về mọi mặt.Để có một cái nhìn về ngành nghề này ta cùng điểm lại một số mặt trong hoạt động kiểm toán ở Việt Nam hiện nay. 2.3.2.Tình hình hoạt động của kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay: Trước hết là ta điểm qua về tình hình số lượng và chất lượng của các c"ng ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam hiện nay.Ngoài doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bắt buộc phi kiểm toán theo luật định,nhận thức của các doanh nghiệp về vai trò của kiểm toán cũng có những thay đổi đáng kể.Đặc biệt từ sâu khi luật doanh nghiệp cho phép thành lập c"ng ty kiểm toán chỉ cần người đứng đầu có chứng chỉ kiểm toán đã làm số lượng các c"ng ty kiểm toán tăng lên nhanh chóng.Sự xuất hiện của các c"ng ty kiểm toán nhỏ(qui m" từ 1-25 người) này đã phát huy tính năng động cao của bộ máy kiểm toán,thích ứng nhu cầu kiểm toán và tư vấn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Từ 5/1995 mới có hai c"ng ty kiểm toán đầu tiên do bộ tài chính thành lập đến nay đã có trên 50 c"ng ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam,trong đó có 7 c"ng ty kiểm toán thuộc sở hữu nhà nước,5 c"ng ty 100% vốn nước ngoài còn lại là c"ng ty trách nhiệm hữu hạn,liên doanh,cổ phần.Qui m" của các c"ng ty này càng ngày càng tăng,nhiều c"ng ty có chi nhánh và văn phòng đại diện tại nhiều tỉnh, thành phố:Hà Nội,Hồ Chí Minh,Đà Nẵng,Hi Phòng,Qung Ninh,Cần Th,Đồng Nai,Thanh Hoá,Vũng Tàu,Nha Trang.... Tổng doanh thu cung cấp về dịch vụ kế toán,kiểm toán cũng tăng đáng kể.Cụ thể là năm 1997 đạt là 144tỷ đồng,năm 1998 đạt 232,7 tỷ đồng,năm 1999 đạt 278,02 tỷ đồng,năm 2000 đạt 281,7 tỷ đồng,năm 2001 đạt gần 300 tỷ đồng,năm 2002 đạt trên 310 tỷ đồng.Vì thế số lượng kiểm toán viên cũng tăng lên nhanh chóng.Hai c"ng ty đầu tiên chỉ có 13 người thì tới nay tổng số nhân viên chuyên nghiệp trong các c"ng ty kiểm toán là hn 1800 người trong đó có hn 500 người có chứng chỉ kiểm toán viên do bộ tài chính cấp.Số nhân viên chuyên nghiệp có 100% có trình độ đại học nhưng tỉ lệ nhân viên có chứng chỉ kiểm toán viên độc lập kh"ng đều giữa các c"ng ty.Chất lượng các kiểm toán viên của các c"ng ty kiểm toán Việt Nam năng cao rõ rệt trong 10 năm qua,đặc biệt ở các c"ng ty là doanh nghiệp nhà nước nhờ sự hỗ trợ của dự án EURO-TAPVIET ( dự án kế toán,kiểm toán do liên minh châu Âu tài trợ )và hợp tác với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.Các c"ng ty kiểm toán 100% vốn nước ngoài có chưng trình đào tạo kiểm toán viên mang tính chuyên nghiệp cao.Ngoài ra các c"ng ty kiểm toán lớn của Việt Nam như Vaco,AASC,AFC ...cũng có bộ phận đào tạo riêng,xây dựng được chưng trình đào tạo c bn trợ lý kiểm toán năm thứ 1,2,3 cũng như các chưng trình bồi dưỡng thường xuyên,cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên.Các c"ng ty này cũng cử nhân viên của mình đi đào tạo c bo ở nước ngoài cũng như theo học chưng trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế do viện kế toán c"ng chứng Anh quốc ACCA thực hiện tại Việt Nam.Còn các c"ng ty nhỏ hầu như kh"ng có bộ phận đào tạo của c"ng ty.Việc đào tạo được tiến hành th"ng qua kèm cặp nhân viên thực tế hoặc cử nhân viên đi đào tạo nước ngoài sau đó truyền lại kinh nghiệm và tài liệu cho các nhân viên khác trong c"ng ty.Trong 10 năm qua trình độ của kiểm toán viên đã có nhiều tiến bộ vượt bậc nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập với khu vực và trên thế giới.Chất lượng của kiểm toán viên nước ngoài cũng rất đáng quan tâm vì chứng chỉ của họ do nhiều tổ chức khác nhau cấp.Vì vậy bộ tài chính đã tổ chức các kỳ sát hạch đối với các kiểm toán viên người nước ngoài đang thực hiện ký các báo cáo kiểm toán ở Việt Nam về mức độ am hiểu pháp luật Việt Nam và tiến hành cấp chứng chỉ kiểm toán viên độc lập của Việt Nam.Xét về tình hình khách hàng của các c"ng ty kiểm toán Việt Nam cũng có sự khác biệt.Các c"ng ty kiểm toán độc lập có 100% vốn đầu tư nước ngoài hầu như chỉ phục vụ khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài.Cũng do luật pháp Việt Nam chưa cho phép các c"ng ty kiểm toán nước ngoài kiểm toán các doanh nghiệp Việt Nam.Các c"ng ty kiểm toán là c"ng ty trách nhiệm hữu hạn chủ yếu phục vụ khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có qui m" nhỏ và các c"ng ty trách nhiệm hữu hạn,c"ng ty cổ phần c"ng ty tư nhân.C"ng ty kiểm toán là doanh nghiệp nhà nước là có loại hình khách hàng đa dạng nhất: khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước chiếm 42,95%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 43,04%, c"ng ty trách nhiệm hữu hạn,cổ phần,tư nhân chiếm 14,01%( số liệu tổng hợp từ báo cáo tổng kết 10 năm hoạt động kiểm toán độc lập).Sự khác biệt về giá phí kiểm toán,danh tiếng của các c"ng ty kiểm toán cũng phn ánh sự khác biệt về chất lượng các c"ng ty.Các c"ng ty kiểm toán nước ngoài được đánh giá cao hn các c"ng ty kiểm toán Việt Nam.Điều này cũng dễ hiểu vì các c"ng ty này hn hẳn các c"ng ty Việt Nam về chất lượng kiểm toán viên,về các trang thiết bị ( phưng tiện đi lại,máy tính xách tay,điện thoại di động...),về hệ thống soát xét chất lượng... Sự gia tăng ngày càng nhiều các c"ng ty kiểm toán làm thị trường kiểm toán s"i động.Đây là tín hiệu đáng mừng nhưng để kiểm soát chất lượng kiểm toán,hướng kiểm toán Việt Nam hội nhập và có c hội cạnh tranh với các c"ng ty kiểm toán trong khu vực và trên thế giới thì còn rất nhiều việc phi làm.Một trong những việc phi làm ngay chính là kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Việt Nam. 2.3.3.Yêu cầu về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam: Bn thân c"ng ty kiểm toán độc cũng là một doanh nghiệp,cũng hoạt động dựa trên mục tiêu lợi nhuận.Kh"ng những thế kết qu kiểm toán lại có nh hưởng mạnh mẽ gián tiếp,hoặc trực tiếp tới hoạt động sn xuất kinh doanh cũng như c"ng tác qun lý của các doanh nghiệp được kiểm toán.Nói cách khác c"ng ty kiểm toán là c"ng cụ kiểm tra,kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp các doanh nghiệp vì vậy cũng cần có c chế kiểm tra,kiểm soát chính các c"ng ty kiểm toán độc lập này. Có rất nhiều nhân tố nh hưởng tới chất lượng của kiểm toán độc lập. Xét các nhân tố chủ quan,ta thấy r"ng người sử dụng báo cáo kiểm toán kh"ng trực tiếp tr tiền cho các c"ng ty kiểm toán nên chất lượng của báo cáo kiểm toán chủ yếu dựa vào đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên.Hiện nay do sự cạnh tranh kh"ng lành mạnh giữa các c"ng ty kiểm toán b"ng cách hạ giá phí và bn thân các doanh nghiệp cũng thường dùng tiêu chuẩn giá phí thấp nhất để lựa chọn c"ng ty kiểm toán đã gián tiếp nh hưởng tới chất lượng báo cáo kiểm toán.Giá phí bị cắt gim để đm bo có lợi nhuận kinh doanh các c"ng ty kiểm toán buộc phi cắt gim thời gian kiểm toán,cắt gim thủ tục kiểm toán,số lượng b"ng chứng kiểm toán cũng bị thu hẹp ..kết qu này dẫn tới rủi ro kiểm toán cao.Một số c"ng ty nhỏ kh"ng đủ điều kiện đào tạo nhân viên một cách có tổ chức dẫn đến chất lượng của kiểm toán viên kh"ng được đm bo,bn lĩnh nghề nghiệp chưa cao làm tính độc lập kiểm toán bị nh hưởng đ"i khi vi phạm tới đạo đức nghề nghiệp.Bên cạnh các yếu tố chủ quan trên còn có các yếu tố khách quan như sau: +Tổ chức nghề nghiệp kiểm toán ở Việt Nam chưa phát triển mạnh,chưa đm bo vai trò hướng dẫn,qun lý,kiểm soát hoạt động kiểm toán.Vai trò này do Bộ tài chính đm nhận.Trong khi đó Bộ tài chính cũng qun lý các c"ng ty kiểm toán độc lập là doanh nghiệp nhà nước tạo ra nhận thức về sự kh"ng bình đẳng giữa các c"ng ty kiểm toán thuộc Bộ tài chính và c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTLTV1066.doc
Tài liệu liên quan