MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 2
Chương I: Phát triển kinh tế và vai trò của lao động đối với sự phát triển kinh tế. 4
I. Vai trò của lao động trong sự phát triển kinh tế. 4
1. Một số khái niệm cơ bản. 4
1.1. Phát triển kinh tế. 4
1.2. Nguồn lao động. 5
1.3. Lực lượng lao động. 6
1.4. Việc làm. 7
1.5. Thất nghiệp. 9
2. Vai trò của lao động trong sự phát triển kinh tế. 10
2.1. Con người với vai trò là đầu vào của sự phát triển. 11
2.2. Con người là yếu tố thụ hưởng. 15
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới lao động- việc làm. 16
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến lao động. 16
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm. 17
Chương II: Đánh giá vai trò lao động trong phát triển kinh tế ở Việt Nam 19
I. Đánh giá về thực trạng lao động – việc làm trên thị trường lao động ở Việt Nam 19
1. Thực trạng và xu hướng thay đổi cung lao động. 19
1.1. Quy mô và xu hướng thay đổi. 19
1.2. Cơ cấu, những đặc điểm chủ yếu. 21
2. Thực trạng và xu hướng thay đổi cầu lao động. 26
II. Đánh giá chung cho lao động việc làm ở nước ta. 31
1. Vai trò của lao động nước ta trong sự phát triển kinh tế. 31
2. Những hạn chế và nguyên nhân. 33
Chương III: Giải pháp nâng cao vai trò của lao động ở Việt Nam 37
Kết luận 42
Tài liệu tham khảo 43
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Vai trò của lao động trong sự phát triển kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những thành quả của sự phát triển, mục đích chung lại là đều nhằm phục vụ con người, làm thoã mãn sở thích của con người. Quy luật kinh tế cơ bản của Chủ Nghĩa Xã Hội là “ không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội, nhằm thoã mãn nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội là định hướng cơ bản của nền kinh tế thị trường ở nước ta.”.
Quan điểm đặt con người vào vị trí trung tâm của công cuộc phát triển đất nước, yêu cầu phát huy mạnh mẽ nhân tố con người, phát triển nguồn nhân lực. Trong công cuộc Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá theo hướng xã hội chủ nghĩa, đặt khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo vào vị trí nền tảng động lực của sự phát triển. Điều này được khẳng định rõ ràng trong đề cương về việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010.
Lao động gắn liền dân số và các quá trình kinh tế xã hội. Mỗi người lao động cùng lúc là người sản xuất cũng đồng thời là người tiêu dùng. Với tư cách là người tiêu dùng, sức mua của người lao động cũng như cầu về nâng cao phúc lợi xã hội và các giá trị vật chất tinh thần cho con người nó lại là động lực định hướng cho sự phát triển kinh tế- xã hội. Do vậy, khi xem xét tổng thể các quan hệ kinh tế xã hội trong quá trình phát triển, con người là nhân tố quyết định. Chất lượng nguồn nhân lực càng cao càng thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá về quy mô và cường độ.
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới lao động- việc làm.
Các yếu tố thị trường lao động bao gồm: cung lao động, cầu lao động, giá cả sức lao động, cạnh tranh trên thị trường lao động. Trong 4 yếu tố nêu trên thì tổng cung lao động và tổng cầu lao động là 2 yếu tố cơ bản nhất.
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến lao động.
Tổng cung lao động trên thị trường lao động còn phụ thuộc vào một số nhân tố cơ bản sau đây: quy mô và tốc độ tăng của dân số, quy mô và tốc độ tăng của nguồn nhân lực, tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động, độ dài thời gian làm việc của người lao động. và khả năng làm thoã mãn các nhu cầu về mức sống đối với tầng lớp dân cư khác nhau. Những thay đổi trong các quá trình biến đổi dân số(sinh, đẻ, tử vong, di cư). Đó là yếu tố dân số học.
Tổng cung lao động được xác định theo công thức:
Ls = Pwa * Rlfp
Trong đó
Ls là tổng cung lao động
Pwa là dân số tuổi lao động
Rlfp là tỷ lệ tham gia lực lượng lao động. Là số phần trăm của dân số trong độ tuổi lao động tham gia lực lượng lao động trong tổng số nguồn nhân lực. Nhân tố cơ bản tác động đến tỷ lệ này là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động không có nhu cầu làm việc vì nhiều ly do như đang đi học, hoặc đang làm nội trợ cho gia đình…
Khi phân tích cung lao động người ta chú ý đến cơ cấu tuổi dân số. Dân số có cơ cấu trẻ sẽ cung cấp nguồn lao động lớn cho tương lai. Ngày nay dân số là vấn đề không chỉ riêng của từng quốc gia mà là vấn đề của toàn cầu cho nên việc giảm sức ép của dân số đến nền kinh tế, xã hội môi trường nhằm phát triển bền vững đã có tiếng nói chung va có sự đóng góp của các quốc gia phát triển và đang phát triển.
Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội, nó tác động đến cung lao động thông qua các tác động của chúng đến mức độ tham gia lao động của các nhóm dân số đặc trưng. Các yếu tố kinh tế có thể là tốc độ tăng trưởng GDP, mức thu nhập, các cơ hội làm việc và vị trí địa lý, đặc điểm ngành nghề… Các yếu tố xã hội bao gồm cơ hội tiếp nhận giáo dục, mức độ học qua các lớp đào tạo, luật pháp, chế độ phân biệt…, về văn hoá có thể bao gồm phong tục tập quán, tôn giáo…
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm.
Tổng cầu lao động là toàn bộ nhu cầu về sức lao động của một nền kinh tế ở một thời kỳ nhất định. Việc làm là trạng thái trong đó diễn ra các hoạt động lao động mang lại thu nhập và không bị pháp luật cấm.
Thất nghiệp gồm những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Số người không có việc làm sẽ làm ảnh hưởng tới những người đang có việc làm và ảnh hưởng tới nền kinh tế. Đây là vấn đề của mọi quốc gia vì nó tác động đến cả khía cạnh xã hội lẫn kinh tế.
Cầu trên thị trường lao động phụ thuộc vào các nhân tố sau đây:
Các nhân tố vĩ mô tác động đến cầu lao động bao gồm: khả năng phát triển kinh tế của đất nước, cơ cấu ngành nghề và sự phân bố giữa các ngành nghề, giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng lãnh thỗ, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp v.v…
Các yếu tố vi mô tác động đến tổng cầu lao động bao gồm: giới tính, lứa tuổi, dân tộc, tôn giáo, đẳng cấp trong xã hội. Các yếu tố này chi phối nhiều đến sự tăng giảm cầu lao động.
Trước hết sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ tác động mạnh đến số lượng và chất lượng cầu lao động. Như đã biết, việc làm phân bổ theo cơ cấu kinh tế bao gồm làm việc trong nông, lâm, ngư nghiệp, trong công nghiệp và xây dựng, và làm việc trong khu vực dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ cấu sẽ chuyển theo xu hướng là lao động trong khu vực nông lâm ngư nghiệp sẽ chuyển sang khu vực công nghiệp va xây dựng, dịch vụ. Điều này cần phải đòi hỏi về trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật và tay nghề, do đó vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực rất quan trong giai đoạn hiện nay.
Yếu tố thứ 2 tác động đến việc làm là tăng trưởng kinh tế. Như đã biết hàm sản xuất được viết Q = F(K,L), trong đó Q là sản lượng, K là vốn< L là lao động. Nếu công nghệ và giá cả cố định thì tăng trưởng kinh tế sẽ làm tăng cầu lao động.
Thứ ba là lựa chọn kiểu và mức độ công nghiệp hoá. Đảng và Nhà nước ta xác định đường lối phát triển là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Rõ ràng với tình trạng hiện nay của nước ta, chúng ta phải lựa chọn công nghệ với chi phí tối thiểu để sử dụng lao động nhiều hơn thay vì nhập khẩu và sử dụng công nghệ cao ít lao động.
Thứ tư là yếu tố giá cả. đây là yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến việc làm. Như đã biết, mối liên hệ giữa giá cả và cầu lao động được biễu diễn thông qua hàm sau: P*Q = W*L + r*K, trong đó P là mức giá, Q là sản lượng đầu ra, W là tiền công, r là lãi suất vốn. Giá cả là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn các phương án sản xuất, tác động đến tỷ trọng lao động và vốn.
Thứ năm là yếu tố phân phối thu nhập và các hình thức tiêu dùng. Nếu chúng ta tiêu dùng các hàng hoá mà sử dụng nhiều lao động trong nước để sản xuất ra hàng hoá đó thì sẽ làm tăng nhu cầu lao động. Ngược lai, nếu chúng ta tiêu dùng hàng hoá nhập ngoại, thì việc làm sẽ ít được tạo ra.
Yếu tố nữa là tiết kiệm và tạo vốn, và chính sách khuyến khích tạo việc làm của Nhà nước. Đây là yếu tố quan trọng đối với đặc điểm của nước ta. Nước ta có một nền chính trị ổn định, và các chính sách pháp luật về kinh tế việc làm, xã hội đang dần dần được hoàn thiện. Điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội, và việc làm mới sẽ được tạo ra.
Chương II: Đánh giá vai trò lao động trong phát triển kinh tế ở Việt Nam
I. Đánh giá về thực trạng lao động – việc làm trên thị trường lao động ở Việt Nam
Thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 – thế kỷ của nền kinh tế tri thức, Việt Nam thực hiện “ chiến lược đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”. Vị thể của nước ta trên trường quốc tế được nâng. Nguồn nhân lực Việt Nam đóng vai trò của lực lượng sản xuất và cũng chính là động lực quan trọng để phát triển kinh tế, phát triển xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh.
1. Thực trạng và xu hướng thay đổi cung lao động.
1.1. Quy mô và xu hướng thay đổi.
Cung lao động là yếu tố cấu thành của thị trường lao động. Trong phần này, chúng ta sẽ phân tích hiện trạng cung lao động ở nước ta và xem xét sự thay đổi của nó bắt đầu từ cuộc tổng điều tra dân số lần đầu tiên(1979) cho đến nay, nhất là trong thời kỳ đỗi mới. Từ đó có một số nhận xét về cung lao động nhằm hoàn thiện quá trình hình thành và phát triển thị trường lao động trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường dinh hướng XHCN ở nước ta hiện nay.
Cung lao động, được hiểu nôm na là một bộ phận dân số tiềm năng, bao gồm những người đủ khả năng về trí lực. Trong các văn bản pháp luật cũng như các văn bản thống kê thường sử dụng thuật ngữ “ dân số trong độ tuổi lao động” đây là một bộ phận dân số nằm trong giới hạn tuổi tuổi mà con người có khả năng làm việc, thường quy định tuổi từ 15 tuổi trở lên đến 55, 60 hoặc 65 tuổi, tuỳ theo hệ thống pháp luật của từng nước quy định và tuỳ thuộc theo giới tính và công việc nguy hiểm hay độc hại. Trước hết chúng ta cần xem xét phạm trù này ở nước ta. Theo số liệu thống kê chính thức (xem biểu 1).
Biểu 1: dân số trong độ tuổi lao động quy ước từ 15 đến hết 59 tuổi qua các cuộc tổng điều tra dân số.
Năm
Lao động 15-59
(nghìn người)
Chênh lệch sau 10 năm (nghìn người)
Tốc độ tăng trung bình năm(%)
1979 (1)
26572
1989 (2)
35051
8479
3,03
1999 (3)
44566
9515
2,71
2009 (4)
57575
13009
2,92
Nguồn :
Tổng điều tra dân số Việt Nam 1/10/1979. HN – 1983.
Tổng điều tra dân số toàn diện 1/4//1989. HN – 1992.
Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1992. KQ điều tra mẫu . HN-2000
Số dự báo từ phân tích KQĐT mẫu. Tổng điều tra dân số VN. NXBTK.HN-1991.
Các số liệu trong biểu 1 cho thấy lao động trong khoảng 15-59 tăng lên liên tục, sau 10 năm 1979- 1989 tăng lên gần 8,5 triệu người, sau thời kỳ 89-99 tăng thêm hơn 9,5 triệu. Như vậy, bình quân 1 năm tăng hơn 9515 nghìn người. Tuy nhiên, tốc độ tăng bình quân năm trong mỗi thời kỳ 10 năm ta thấy xu hướng giảm rõ rệt. Từ 3,03% trong thời kỳ 79-89 còn 2,71% rtong thời kỳ 89-99.
Biểu 2: dân số từ 15 tuổi trở lên và tỷ lệ tham gia
lực lượng lao động 1996-2003
Đơn vị tính
1996
2002
2003
DS từ 15 tuổi trở lên.
Tr.người
47,620
57,024
58,499
LLLĐ
Tr.người
35,187
40,717
41,313
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
%
73,89
71,40
70,62
Mặc dù lực lượng lao động cả nước tăng lên qua các năm song tỷ lệ tham gia lực lượng lao động lại giảm đi: năm 1996 tỷ lệ này là 73,89%; năm 2003 là 70,62%(biểu 2) điều này có thể ly giải bởi do tốc độ tăng của dân số từ 15 tuổi trở lên cao hơn tốc độ tăng của lực lượng lao động. Ngoài ra do quy mô, những người không tham gia lực lượng lao động tăng lên hàng năm .
Phải thừa nhận rằng thực tế không riêng gì ở mình nước ta mà ở hầu hết các nước khác, người ta có thể tham gia lao động trước tuổi 15 và kết thúc kéo dài sau tuổi 60, đặc biệt là ở những vùng nông thôn. Như vậy, nếu bổ sung lượng này thì cung lao động sẽ tăng thêm đáng kể. Đây chính là “dân số hoạt động kinh tế” mà tổ chức lao động quốc tế (ILO) đang quan tâm. Theo kết quả dự báo, dân số khoảng tuổi 15-59 vào năm 2004 sẽ là 51,496 triệu, năm 2009 là 57,575 triệu. Các số liệu trên đây cho thấy quy mô cung lao động của nước ta hiện tại và những năm tới vẫn đang còn rất lớn. Điều này sẽ làm tăng sức ép lên nền kinh tế- xã hội nước ta, bởi vì cầu lao động ở nước ta đang còn hẹp về số lượng và yếu về chất lượng. Mặc dù đã phát triển tương đối nhanh chóng trong thời gian vừa qua.
1.2. Cơ cấu, những đặc điểm chủ yếu.
Những đặc điểm quan trọng chủ yếu của cung lao động, được phân tích dưới đây, là tuổi và giới tính, phân bố theo vùng lãnh thổ thành thị hay nông thôn, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, và một số đặc điểm liên quan đến chất lượng lao động. Trước hết là cơ cấu nhóm tuổi. Nhóm tuổi 15-19 là nhóm đầu tiên và nhóm 55-59 là nhóm cuối cùng của dân số trong độ tuổi lao động quy ước, ngoài ra trong lứa tuổi 15-24 là nhóm tuổi trong đó đa số thanh niên đang trong thời gian học tập tại các trường. Chúng ta có một số biểu sau:
Biểu 3: cơ cấu lực lượng lao động chia theo nhóm tuổi 1996-2003
(đơn vị: %).
Nhóm tuổi
1996
2002
2003
Chung cả nước
100
100
100
15-24
25,95
25,95
24,72
25-34
29,83
29,83
29,93
35-44
24,30
24,30
25,57
45-54
11,39
11,39
12,37
55-59
3,90
3,90
3,48
Từ 60 tuổi trở lên
4,64
4,64
3,92
Lực lượng lao động nước ta nhìn chung là trẻ: LLLĐ ở nhóm tuổi 15 đến 24 năm 1996 chiếm 25,95% tổng LLLĐ, năm 2003 là 21,53%; LLLĐ ở nhóm tuổi 25 đến 34 năm 1996 chiếm 29,83% tổng LLLĐ, năm 2003 là 27,02%, LLLĐ ở nhóm tuổi 35-44 năm 1996 chiếm 24,30% tổng LLLĐ, năm 2003 là 27,83%. Từ lứa tuổi này trở đi lực lượng giảm đi nhiều, từ năm 1996 đến năm 2003 tỷ trọng của LLLĐ trẻ (15-34 tuổi) giảm xuống trong khi đó tỷ trọng của LLLĐ lớn tuổi (35-54 tuổi) lại tăng lên. Nếu so sánh số lao động giữa 2 nhóm tuổi 15-24 và 55-59 trong cùng một thời điểm chúng ta có thể thấy trung bình cứ một người ra khỏi tuổi lao động thì có mấy người bước vào độ tuổi lao động.
Một trong những đặc điểm của cung lao động được quan tâm là phân bố lao động giữa hai khu vực thành thị và nông thôn. Hiện nay, giữa thành thị và nông thôn có sự khác biệt rất lớn về cơ sở hạ tầng, trình độ phát triển, điều kiện sống, đời sống văn hoá vật chất tinh thần của người dân, nó sẽ ảnh hưởng đến thị trường lao động và chất lượng lao động.
Biểu 4: lực lượng lao động phân theo khu vực
thành thị và nông thôn 1996-2003.
Năm
1996
2002
2003
Số lượng (triệu người)
Cả nước
35,187
40,717
41,313
Thành thị
7,160
9,704
10,015
Nông thôn
28,027
31,013
31,299
Cơ cấu (%)
Cả nước
100
100
100
Thành thị
20.35
23,83
24,24
Nông thôn
79,65
76,17
75,76
Tốc độ tăng (%)
Thành thị
5,62
3,20
Nông thôn
2,35
0,92
Năm 1996 LLLĐ của khu vực thành thị là 7,160 triệu người, chiếm 20,35% LLLĐ toàn quốc; năm 2003 là 10.015 triệu người, chiếm 24,24% LLLĐ cả nước. LLLĐ ở khu vực nông thôn năm 1996 là 28,027 triệu người, chiếm 79,65%; năm 2003 là 31,299 triệu người, chiếm 75,76% LLLĐ toàn quốc. Cơ cấu lực lượng lao động theo khu vực thành thị và nông thôn đang diễn ra theo xu hướng; tỷ lệ LLLĐ nông thôn giảm dần từ 79,65% xuống còn 75,76%, tỷ lệ LLLĐ ở khu vực thành thị tăng dần từ 20,35% lên 24,24% (biểu 4). Tốc độ tăng bình quân năm của LLLĐ khu vực thành thị từ năm 1996 đến năm 2003 là 4,93% và của khu vực nông thôn là 1,60%. Mặc dù tốc độ tăng của lực lượng lao động khu vực thành thị nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng LLLĐ khu vực nông thôn (tính riêng năm 2003 gấp 3,47 lần). Nhưng tính đến thời gian này, cơ cấu lao động vẫn chưa có sự thay đổi lớn giữa hai khu vực. LLLĐ ở khu vực nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng lớn(gấp 3 lần) so với khu vực ở thành thị. Điều này có nghĩa là sức ép về việc làm cho lao động ở nông thôn đang là vấn đề bức xúc cần được giải quyết. Ta dễ dàng thấy được sự tăng lên dân số thành thị và sự giảm nhẹ tương đối dân số ở khu vực nông thôn là do sự di dân, và đô thị hoá.
Lực lượng lao động theo giới tính. Năm 1996, LLLĐ nam chiếm 49,43%, LLLĐ nữ chiếm 50,57% tổng LLLĐ cả nước; năm 2003 LLLĐ nam đã tăng lên 50,94%, còn nữ chiếm 49,06% tổng LLLĐ cả nước. Như vậy tỷ lệ LLLĐ nam tăng lên từ năm 1996 đến 2003 là 1,51% trong khi đó đối với nữ lại giảm. ta có thể thấy được là tỷ lệ LLLĐ nữ có xu hướng giảm , và giảm rất chậm, còn tỷ lệ lực lượng nam lai tăng lên, chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nữ giới.(biểu 5). Giai đoạn 1996-2003, tỷ lệ LLLĐ nữ cả nước và ở khu vực thành thị và khu vực nông thôn có xu hướng giảm dần, còn tỷ lệ này đối cới nam giới lại tăng dần.
Biểu 5: Cơ cấu lực lượng lao động chia theo giới tính và khu vực thành thị, nông thôn 1996-2003.
(đơn vị: %).
1996
2003
Cả nước
Chung
100
100
Nam
49,43
50,94
Nữ
50,57
49,06
Thành thị
Chung
100
100
Nam
50,98
52,53
Nữ
49,02
47,47
Nôngthôn
Chung
100
100
Nam
49,04
50,44
Nữ
50,96
49,56
Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành chất lượng cung lao động. Qua các cuộc điều tra dân số loại cơ cấu này đã có sự thay đổi. Năm 1996 LLLĐ cả nước là 35,188 triệu người, trong đó số người không có CMKT là 31,317 triệu, chiếm 89,00% và số người có CMKT là 3,871 triệu người, chiếm 11,00%. đến năm 2003 LLLĐ cả nước tăng lên 41,313 triệu người, số người không có CMKT tăng lên 32,545 triệu, chiếm 78,85% và số người có CMKT tăng lên 8,768 triệu người, chiếm 21,15%(biểu 6).
Phân tích đầu tiên ta dễ ràng rút ra kết luận đó là trình độ chuyên môn kỹ thuật của LLLĐ là tỷ lệ lao động không được đào tạo nghề rất cao: năm 1996 tỷ lệ LLLĐ không có CMKT là 89,00%, đến năm 2003 giảm xuống còn 78m85%. Như vậy tỷ lệ số người có trình độ CMKT tham gia LLLĐ năm 1996 là 11,00% đến năm 2003 tăng lên 21,15%
Biểu 6: Lực lượng lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật 1996-2003
(đơn vị: triệu người).
Năm
1996
2002
2003
Cả nước
35,187
40,717
41,313
Trong đó:
Không có CMKT
31,317
33,091
32,545
Có CMKT
3,871
7,626
8,768
Sự chuyển đổi cơ cấu LLLĐ theo hướng lao động có CMKT ngày càng tăng. Tuy nhiên, thực trạng trên cho thấy lao động nước ta đang còn trong tình trạng chất lượng thấp, đến nay tỷ lệ lao động có trình độ CMKT mới chỉ đạt xấp xỉ 21%; nếu tính riêng lao động có trình độ CMKT có bằng trở lên, tỷ lệ này chỉ đạt được ở mức 11,84%.
Chất lượng lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đât nước. Chất lượng của lực lượng lao động được hình thành thông qua hệ thống giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. Nước ta có lợi thế là trình độ học vấn của người lao động khá cao. Trong vài năm gần đây, nhà nước đã chú trọng đến việc tăng đầu tư cho giáo dục nên đã làm thay đổi cơ cấu trình độ văn hoá của người lao động.
Năm 1996, tỷ lệ người chưa biết chữ của LLLĐ cả nước chiếm 5,72% tổng LLLĐ, đến năm 2003 giảm còn 4,24%; tỷ lệ LLLĐ chưa tốt nghiệp tiểu học là 20,72%, đến năm 2003 tỷ lệ này giảm xuống còn 15,48%. (biểu 7).
Biểu 7: Cơ cấu lực lượng lao động lao động chia theo
trình độ văn hoá phổ thông 1996-2003.
(đơn vị:%).
1996
2002
2003
Cả nước
100
100
100
Trong đó
Không biết chữ
5,72
3,74
4,24
Chưa tốt nghiệp cấp I
20,72
15,80
15,48
Tốt nghiệp cấp I
27,70
31,71
31,51
Tốt nghiệp cấp II
32,08
30,46
30,40
Tốt nghiệp cấp III
13,78
18,29
18,37
Số người tốt nghiệp cấp I và cấp III đã tăng liên tục qua các năm, trong đó tăng nhanh nhất về quy mô lẫn tốc độ là nhóm người tốt nghiệp cấp III. Năm 1996, tỷ lệ tốt nghiệp cấp III cua LLLĐ là 13,78%; đến năm 2003 tăng lên 18,37%. Trong khi đó tỷ lệ tốt nghiệp cấp II của LLLĐ cả nước lại giảm nhẹ từ 32,08% năm 1996 xuống còn 30,40% năm 2003.
Chúng ta thấy trình trạng phổ cập giáo dục phổ thông ở nước ta tương đối cao nhưng trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động còn thấp, tức là hệ thống giáo dục phổ thông và đào tạo nghề nghiệp ở nước ta chưa tương thích với nhau. Chúng ta cần phải có điều chỉnh sự bất hợp lý trong cơ cấu đào tạo, sao cho phù hợp với sự phát triển của mỗi vùng, lãnh thổ, và cả quốc gia.
2. Thực trạng và xu hướng thay đổi cầu lao động.
Cầu lao động được hiểu khái quát là số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm là trạng thái trong đó diễn ra các hoạt động mang lại thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm. Việc làm và thất nghiệp luôn là vấn đề nan giải và thách thức với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Nước ta, là một nước nông nghiệp, đang trên con đường phát triển, vẫn còn nghèo, dân số đông, tốc độ tăng cao, nguồn lao động dồi dào, nhưng năng suất lao động thấp, cung lao động luôn lớn hơn cầu, bởi vậy trong nền kinh tế luôn trong tình trạng dư thừa một lực lượng lớn lao động, và tình trạng thiếu việc làm thường xuyên là phổ biến. Năm 2000 tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 6,42%, còn ở nông thôn tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động chỉ có 76,58%. Đây là vấn đề cấp bách không chỉ ở trước mắt mà còn có nguy cơ kìm hãm sự phát triển kinh tế- xã hội về lâu dài. Chúng ta cần tìm ra các giải pháp để giải quyết tình trạng này. Trước hết chúng ta phân tích hiện trạng và xu hướng thay đổi việc làm trong những năm gần đây.
Biểu 8: Số người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm thường xuyên
thời kỳ 1996-2002
(đơn vị: nghìn người).
Các tiêu chí
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng số
33978
34352
34801
35679
36205
37677
39286
1.1. nông lâm ngư nghiệp
23431
22589
23018
22861
22670
22813
23835
1.2. Xây dựng, công nghiệp
3698
4170
4049
4435
4744
5428
5942
1.3. dịch vụ
6849
7593
7734
8382
8791
8426
9508
Nguồn: số liệu thống kê Lao động- Thương binh và xã hội ở Việt Nam 1996-200.NXB Lao động- xã hội.HN2001.
Theo số liệu trên, chúng ta dễ nhận thấy rằng số người làm việc thường xuyên tăng lên liên tục trong thời kỳ 1996-2000, mỗi năm tăng trung bình 740 nghìn người, đặc biệt là năm 2002 so với năm 2001 tăng lên 1609 nghìn người. Ngoài các nguyên nhân như quy mô, cơ cấu dân số, nguồn lao động còn phải chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác như tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, sự ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới và khu vực, sự ảnh hưởng của giá cả, đời sống, sự thay đổi cơ cấu kinh tế, sự tác động tích cực của các chính sách kinh tế nhà nước…
Xu hướng thay đổi như biểu trên phần nào phản ánh qua sự thay đổi cơ cấu việc làm theo hai nhóm tiêu chí phân loại. Số việc làm trong nông, lâm, ngư nghiệp trong thời kỳ này nói chung không thay đổi nhiều, có xu hướng giảm nhẹ, nhưng không đều. Đối với nhóm ngành xây dựng, công nghiệp xu hướng thay đổi là tích cực. Số việc làm đã tăng liên tục trong suốt thời kỳ. Đối với nhóm ngành dịch vụ, xu hướng thay đổi cũng tích cực tương tự, số tuyệt đối việc làm tăng liên tục. Mấy năm gần đây, cơ cấu lao động của nước ta có xu hướng giảm tỷ lệ ở khu vực nông- lâm- ngư nghiệp, tăng ở khu vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Điều này cũng phản ánh xu thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nước ta. Đến năm 2003 lao động có việc làm khu vực thành thị là 9,534 triệu người chiếm 24,08% tổng số việc làm cả nước; lao động có việc làm ở nông thôn là 30,051 triệu người chiếm 75,92% tổng số việc làm cả nước.(biểu 9).
Biểu 9: lao động việc làm phân theo giới tính, thành thị nông thôn năm 2003.
Chung
Nam
Nữ
Số lượng (Triệu người)
Cả nước
39,858
20,237
19,348
Thành thị
9,534
5,041
4,492
Nông thôn
30,051
15,196
14,855
Cơ cấu (%)
Cả nước
100
51,12
48,88
Thành thị
24.08
52,88
47,12
Nông thôn
75,92
50,57
49,43
Tỷ lệ cơ cấu việc làm giữa khu vực thành thị và nông thôn cũng tương thích với tỷ lệ cơ cấu LLLĐ khu vực thành thị(24,24%) và khu vực nông thôn (75,76%). Số lao động nam có việc làm chiếm tỷ lệ lớn hơn so với lao động nữ ở cả thành thị và nông thôn.
Trong tổng số lao động có việc làm cả nước, lao động khu vực nhà nước có 2,973 triệu người năm 1996, tăng lên 4,103 triệu người năm 2003, với tốc độ tăng trung bình hàng năm là 4,81%; khu vực ngoài nhà nước có 31 triệu người năm 1996 tăng len 34,952 triệu người vào năm 2003, với tốc độ tăng trung bình hàng năm là 0,91%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, vào năm 1996 là chưa có đến năm 2002 đã có 0,437 triệu người và năm 2003 tăng lên 0,530 triệu người, với tốc độ tăng trung bình hàng năm là 20,18%.
Tỷ trọng việc làm trong khu vực Nhà nước luôn luôn lớn, từ 91,25% năm 1996 xuống còn 88,3% năm 2003; khu vực nhà nước chỉ chiếm khoảng 10% việc làm cả nước và việc làm khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiểm tỷ trọng không đáng kể (biểu 10)
Biểu 10: Số lượng và cơ cấu lao động có việc làm chia theo thành phần kinh tế 1996-2003
1996
2002
2003
Số lượng (triệu người)
Cả nước
33,978
39,290
39,585
Nhà nước
2,973
3,995
4,103
Ngoài nhà nước
31,005
34,857
34,952
đầu tư nước ngoài
0,000
0,437
0,530
Cơ cấu (%)
Cả nước
100
100
100
Nhà nước
8,75
10,17
10,36
Ngoài nhà nước
91,25
88,72
88,30
Đầu tư nước ngoài
0,00
1,11
1,34
Nhìn chung xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế diễn ra chậm. Tỷ lệ lao động việc làm nhà nước chỉ tăng từ 8,75% năm 1996 lên 10,36% năm 2003. Trong khi đó tỷ lệ lao động ngoài nhà nước thì giảm từ 91,25% năm 1996 xuống còn 88,3% năm 2003. Và tỷ lệ lao động việc làm trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tuy còn thấp, song có mức tăng rất nhanh, dự báo trong vài năm tới sẽ có mức cao.
Thất nghiệp, một trong vấn đề nan giải của mọi quốc gia trên thế giới. Thất nghiệp bao gồm tất cả những người từ 15 tuổi trở lên trong tuần lễ trước điều tra không có việc làm hoặc những người đang tạm thời nghỉ việc mà không có gắn bó với công việc, hoặc đang đi tìm việc. Năm 1996 cả nước có 692 nghìn người thất nghiệp với tỷ lệ thất nghiệp chung là 1,97%; năm 2003 số người thất nghiệp tăng lên 940 nghìn người với tỷ lệ thất nghiệp chung là 2,27%. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động cả nước nói chung thấp và có xu hướng tăng cả về số lượng và tỷ lệ trong vài năm tới.
Biểu 11: số lượng và tỷ lệ thất nghiệp phân theo khu vực thành thị, nông thôn năm 2002- 2003.
2002
2003
Số lượng (Người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng (Người)
Tỷ lệ
(%)
Cả nước
858408
2,19
948919
2,25
Thành thị
569013
6,01
570581
5,60
Nông thôn
289395
0,98
378338
1,18
Qua biểu trên ta thấy rõ tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn rất thấp, điều này nó kéo cho tỷ lệ chung của cả nước rất nhiều. Năm 1996 tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 5,67% thay đổi liên tục qua các năm, năm 1998 tăng lên đến 6,585 đó là thời điểm cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính- tiền tệ châu á vào năm 1999. Đến năm 2003 tỷ lệ này giảm xuống còn 5,60%. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị năm 2003 so với năm 1996 giảm 0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35643.doc