MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 3
I. Khái quát về công tác kế hoạch và kế hoạch nhân sự trong doanh nghiệp 5
1. Kế hoạch kinh doanh và bản chất của kế hoạch kinh doanh 5
1.1. Khái niệm 5
1.2. Bản chất kế hoạch kinh doanh 5
2. Tổng quan về kế hoạch hoá nguồn nhân lực 6
2.1. Định nghĩa. 6
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới nguồn nhân lực 8
II . Vai trò của kế hoạch hoá nguồn nhân lực trong việc mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. 11
1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa. 11
2. Vị thế của doanh nghiệp nhỏ và vừa 12
2.1. Đặc điểm 12
2.2. Vị trí, vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 13
2.3. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 14
3. Vai trò của kế hoạch nhân sự trong việc mở rộng và chiếm lĩnh thị trường 15
III. Quy trình lập kế hoạch nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 17
1. Nhu cầu và dự báo cầu về nguồn nhân lực : 17
1.1. Phân tích môi trường và dự báo nhu cầu nhân lực trong tương lai. 17
1.2. Các phương pháp dự báo : 18
2. Các chính sách thực hiện và dự đoán về cung nguồn nhân lực. 22
2.1. Dự đoán cung từ bên trong: 23
2.2. Dự đoán cung từ bên ngoài. 24
3. Phân tích cung cầu và chính sách Điều tiết cung - cầu nguồn nhân lực. 25
4. Xây dựng các giải pháp để thực hiện : 27
4.1. Cung nguồn nhân lực nhỏ hơn cầu nguồn nhân lực : 27
4.2. Cung về nguồn nhân lực lớn hơn cầu về nguồn nhân lực. 27
4.3. Cung về nguồn nhân lực bằng cầu về nguồn nhân lực. 28
IV. Thực trạng và giải pháp cho việc thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 30
1. Thực trạng lập kế hoạch nhân lực và thực hiện kế hoạch lực 30
2. Phương pháp tiếp cận kế hoạch nhân lực trong doanh nghiệp. 30
3. Khuyến nghị và một số giải pháp. 31
3.1. Đổi mới phương pháp kế hoạch và quản lý.( 32
3.2. Phân bố lao động hợp lý 32
3.3. Đào tạo lao động có trình độ cao 32
3.4. Tạo bầu không khí để chiến thắng. 34
3.5. Tuyển dụng những người để chiến thắng. 34
3.6. Khuyến khích tinh thần chiến thắng. 35
3.7. Chính sách đãi ngộ. 35
KẾT LUẬN 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1641 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Vai trò kế hoạch nguồn nhân sự trong việc mở rộng và chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỏ và vừa ở Việt Nam phân tán, ít có mối liên hệ với nhau, khả năng liên kết yếu, tách rời khỏi các doanh nghiệp lớn.
Nói đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trước tiên và chủ yếu là nói đến các doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh do tính lịch sử của quá trình hình thành và phát triển các thành phần kinh tế ở nước ta, đại bộ phận các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định hiện hành của thủ tướng Chính phủ đều thuộc khu vực ngoài quốc doanh, bởi vậy đặc điểm và tính chất của các doanh nghiệp thuộc khu vực này mang tính đại diện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu bao gồm các loại hình doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp TNHH, doanh nghiệp cổ phần. Vị trí, vai trò và tốc độ phát triển của những doanh nghiệp này rất khác nhau.
2.2. Vị trí, vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả những nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay thì hầu hết các nước đều tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm huy động tối đa các nguồn lực tạo sức bật cho nền kinh tế. Thực tế hiện nay, vị thế và vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa được khẳng định thể hiện qua các điểm chủ yếu sau:
- Về số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm ưu thế tuyệt đối ở Việt Nam khoảng 93%.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có mặt trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế mỗi nước. Nó là một bộ phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ sung, thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển.
Sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần quan trọng trong việc giải quyết những mục tiêu kinh tế như đóng góp vào ngân sách, GDP. Cung cấp khối lượng hàng hoá tương đối lớn, thu hút và sử dụng tương đối lớn lao động cho sản xuất đồng thời tạo nguồn thu nhập ổn định trong dân cư.
Đối với Việt Nam thì vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa lại càng quan trọng, toàn bộ khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra khoảng 31% tổng giá trị sản lượng công nghiệp hàng năm, khoảng 20% GDP trong toàn quốc. Tuy chiếm số lượng áp đảo trên thị trường nhưng doanh nghiệp nhỏ và vừa lại chỉ chiếm 20% về lượng vốn. Sức cạnh tranh trên thị trường không lớn do tiềm lực tài chính thấp. Phần lớn các doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm có mức lợi nhuận thấp, khả năng hạn hẹp trong việc đào tạo công nhân, đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế cải tiến công nghệ, đổi mới sản phẩm, chưa có được vị thế xứng đáng với tầm vóc trên thị trường để có thể cạnh tranh.
Do đó, để có thể cạnh tranh trên thị trường các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần phải:
- Tăng hiệu quả đồng thời mở rộng sản xuất.
- Chuyển sang các sản phẩm có lợi nhuận cao hơn, đảm bảo mức tích luỹ lớn, tạo tiền đề cho sự mở rộng doanh nghiệp.
Để làm được điều đó, đòi hỏi người lãnh đạo phải là người năng động, có kế hoạch đúng đắn và hiệu quả. Một kế hoạch thiếu đúng đắn và không hiệu quả thì sự thất bại là điều dễ xảy ra đối với doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp đến chỗ phá sản.
2.3. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam đẩy mạnh hơn nữa những chính sách rộng mở và thông thoáng tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng, tận dụng mọi nguồn lực và ưu thế của đất nước vào cuộc cạnh tranh toàn cầu, nâng cao vị thế quốc gia. Thực tế đã cho thấy doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang chiếm một vị trí hết sức quan trọng, căn cứ vào tốc độ tăng trưởng GDP của các doanh nghiệp nhỏ và vừa như hiện nay có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng, tiềm năng phát triển để đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra trong giai đoạn tới phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và tự do thương mại như hiện nay, phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiều lợi thế:
- Khả năng linh hoạt cao, dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường.
- Đầu tư vốn ít mà vẫn có trang thiết bị công nghệ mới tương đối hiện đại, hơn nữa khả năng đổi mới sản phẩm nhanh, cần ít diện tích sản xuất, có khả năng phân tán sản xuất, khả năng phát huy được lợi thế về giảm đầu tư ban đầu cho cơ sở vật chất, tận dụng các nguồn lực phân tán.
Chỉ có phát triển mạnh doanh nghiệp nhỏ và vừa mới có khả năng phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa phương, các nguồn lực tài chính của dân cư trong vùng tạo sức cạnh tranh cho nền kinh tế. Phát triển mạnh mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa chính là mô hình mà Nhật đã theo đuổi, đó cũng là nguyên nhân chính tạo ra một giai đoạn "thần kỳ Nhật Bản" ở giữa thế kỷ XX . Hiện tại doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang được Chính phủ, các tổ chức đa phương như: IFC, WB, EU hỗ trợ cả về vốn, chính sách, đào tạo nhân lực, do đó trong thời gian tới, doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam sẽ có bộ mặt mới, vị thế mới trong nền kinh tế. Sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa là một quy luật tất yếu.
3. Vai trò của kế hoạch nhân sự trong việc mở rộng và chiếm lĩnh thị trường
So sánh tương quan về mọi mặt của doanh nghiệp nhỏ và vừa với một doanh nghiệp lớn thì chúng ta dễ thấy một trong những ưu việt hiếm hoi của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là tính linh hoạt, mềm dẻo trong việc thích ứng nhanh với những biến động của thị trường. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có được điều đó là nhờ qui mô nhỏ, biên chế gọn nhẹ mà sự tiếp xúc trực tiếp giữa người chủ với nhân viên rút gọn rất nhiều quá trình truyền tin. Mặt khác, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cạnh tranh trên cùng một thị trường đều dễ sao chép của nhau những yếu tố như: cơ sở vật chất, công nghệ sản xuất, các biện pháp tiếp thị chỉ có yếu tố nhân sự là khó sao chép, vì thế nó quyết định đến sự khác nhau về hiệu quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Do vậy việc quan tâm xây dựng được một đội ngũ nhân viên giỏi có tinh thần đoàn kết nhất trí, thân thiện và cởi mở với nhau là vấn đề quan trọng số một trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Mặc dù doanh nghiệp nhỏ và vừa có ưu thế linh hoạt nhưng không vì thế mà không mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Vì mở rộng và phát triển doanh nghiệp là mục tiêu cao bậc nhất, là mong muốn và mục tiêu ngay từ ban đầu của những nhà quản trị, của nhân viên và các nhà đầu tư.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực là cơ sở để xây dựng hợp lý các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực . Đây là một hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp nhằm đáp ứng mọi nhu cầu về lao động trong bất kỳ sự thay đổi nào của khoa học, kỹ thuật hay trong kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm được thực chất đội ngũ làm việc và trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, các tiềm năng cần được khai thác để có thể nâng cao tốc độ phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Nhu cầu sử dụng lao động có sự khác biệt lớn về kỹ năng, kiến thức, giới tính, lứa tuổi và phụ thuộc vào các mức trả công lao động. Không giống như đối với nguồn lực về tài chính, nguồn lực về lao động không phải lúc nào cũng sử dụng ngay được như vậy cần có kế hoạch về hiện tại cũng như trong tương lai về nguồn nhân lực khi cần thiết kế hoạch hoá nguồn nhân lực giúp cho bộ phận nguồn nhân lực xác định được nhu cầu đó.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực sẽ giúp cho doanh nghiệp dự kiến được số người bổ sung do yêu cầu của sản xuất và số lượng cần được thay thế do các nguyên nhân xã hội để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực giúp cho tổ chức có thể hoàn thiện được việc bố trí, sử dụng nguồn nhân lực của mình cũng như xác định được số tiền công để trả cho người lao động.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp có thể tuyển mộ, tuyển chọn một cách có hiệu quả và kinh tế. Cùng với bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc, nó xác định những yêu cầu và cách thức thực hiện công việc đó đối với người lao động. Từ đó cho phép doanh nghiệp tuyển dụng đúng số người vào làm việc, với những ai thì đáp ứng được yêu cầu công việc để đảm bảo mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực sẽ dẫn tới nhu cầu xây dựng một hệ thống thông tin về nguồn nhân lực để trợ giúp cho các hoạt động của bộ phận nguồn nhân lực cũng như hoạt động của tất cả các bộ phận chức năng, từ đó sẽ giúp cho chúng ta tạo ra sự hài hoà và sự phối hợp các chương trình nguồn nhân lực trong tổ chức.
III. Quy trình lập kế hoạch nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
1. Nhu cầu và dự báo cầu về nguồn nhân lực :
Sau khi dự báo nhu cầu về sản xuất kinh doanh, nhà quản trị sẽ dựa vào đó mà dự báo nhu cầu về tài nguyên nhân sự một cách cụ thể từ đó đưa ra phương hướng phát triển trong tương lai. Còn dự báo khả năng sẵn có về nhân lực sẽ cung cấp cho cấp quản trị các phương tiện ước tính phải cần bao nhiêu công nhân, loại nào, từ đó xác định nhu cầu về việc làm và nhu cầu về sức lao động.
1.1. Phân tích môi trường và dự báo nhu cầu nhân lực trong tương lai.
Nhu cầu nhân lực trong tương lai của doanh nghiệp chính là phần trọng tâm của kế hoạch hoá nguồn nhân lực, do vậy doanh nghiệp cần xem xét và xác định rõ các yếu tố liên quan đến việc xác định nhu cầu trong tương lai.
1.1.1. Các yếu tố thuộc về bên ngoài.
a. Kinh tế.
Các ảnh hưởng của yếu tố kinh tế bao gồm như lãi suất ngân hàng, các giai đoạn chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ. Vì các yếu tố này tương đối rộng nên các doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết được tác động cụ thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp nhất với doanh nghiệp.
b. Chính trị, xã hội, luật pháp.
Có ảnh hưởng ngày càng to lớn tới đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là yếu tố luật pháp. Chính trị, xã hội thường biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đôi khi thường khó nhận biết.
c. Công nghệ:
ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nào mà lại không phụ thuộcvào cơ sở công nghệ ngày càng tinh vi. Chắc chắn sẽ có nhiều công nghệ tiên tiến tiếp tục ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối với các doanh nghiệp.
d. Các đối thủ cạnh tranh.
Có liên quan trực tiếp tới nhu cầu nhân sự của một doanh nghiệp ảnh hưởng tới số lượng cũng như chất lượng lao động.
1.1.2. Các yếu tố phụ thuộc về bên trong.
Các doanh gnhiệp phải cố gắng phân tích một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp mình nhàm xác định rõ các ưu điểm và nhược điểm. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa. Các yếu tố này bao gồm các lĩnh vực chức năng như : nguồn nhân lực, kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp, ngân sách, dự báo bán hàng và sản xuất, tổ chức và thiết kế công việc, nghiên cứu và phát triển sản xuất, tài chính kế toán, marketing và lề nếp tổ chức chung.
1.1.3. Các yếu tố thuộc về người lao động.
Là một trong các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và liên quan tới nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Các yếu tố đó bao gồm : nghỉ hưu, thôi việc, vắng mặt hoặc chết, các yếu tố này ảnh hưởng tới việc bố trí sắp xếp lại nhân công cũng như công việc của một doanh nghiệp sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
1.2. Các phương pháp dự báo :
1.2.1. Dự báo nhu cầu ngắn hạn.
Khi một doanh nghiệp dự báo cầu ngắn hạn trong tương lai là xác định nhu cầu nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi của công việc trong ngắn hạn nhằm mục đích :
- Dự tính số lao động cho các loại lao động then chốt ( trực tiếp thực hiện công việc ).
- Dự tính số lao động cho các loại lao động không then chốt ( gián tiếp thực hiện công việc ).
- Tính tổng số lao động cần thiết trong bộ phận .
a. Phương pháp phân tích khối lượng công việc:
Là phương pháp sử dụng các thông tin và khối lượng công việc cần thực hiện trong kế hoạch và các tỷ lệ quy đổi hoặc các hướng dẫn về tiêu chuẩn định biên để xác định số và loại lao động cần thiết.
Tỷ lệ quy đổi có thể dựa vào :
- Mức thời gian.
- Mức phục vụ.
- Mức thời gian phục vụ.
- Mức định biên.
* Mức thời gian ( mức hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm)
Trong đó :
T : Tổng số thời gian lao động trực tiếp để thực hiện khối lượng công việc ( giờ - người; ngày – người).
Qi : Tổng khối lượng công việc loại i cần thực hiện.
ti : Lượng lao động hao phí cho một đơn vị công việc loại i.
i : Số loại công việc .
* Mức thời gian phục vụ :
T = M ´ k ´ t
Trong đó :
T : Tổng thời gian phục vụ cần thiết ( giờ).
M : Số lượng máy móc thiết bị cần phục vụ .
k : Số ca làm việc(hệ số ca làm việc).
t : Thời gian phục vụ máy móc .
* Mức phục vụ :
Hoặc
Trong đó :
MP.V : Mức phục vụcủa một người công nhân.
TP.V : Mức thời gian phục vụ.
* Mức định biên :
CN = M ´ SP.V ´ k
Trong đó :
SP.V : Số công nhân cần thiết để phục vụ một thiết bị.
b. Phương pháp định tính :
* Phác hoạ hiện trạng nhân lực là giả định nguồn và nhân công hiện tại là hoàn hảo trong nhu cầu tương lai.
* Phân tích truyền thống, xu hướng .
b.1- Lập danh mục nghề nghiệp: là lập danh mục thể hiện được tình hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp, sau đó dự kiến những biến đổi về nhu cầu nhân lực dựa trên những biến đổi được dự báo trước về kinh doanh .
b.2- Kỹ thuật Delphi :
Là một thủ tục chính quy nhằm dự báo và tiên đoán về kế hoạch nhân lực thay đổi theo những yếu tố ảnh hưởng dựa trên sự nhất trí của một số chuyên gia qua việc sử dụng một loạt các bảng vấn lục hay bảng phỏng vấn lục hay bảng phỏng vấn .
Các bước đi như sau((5) Nguyễn Hữu Thân, Quản trị nhân lực, NXBThống kê1998
(6 ) Giáo trình Quản trị nhân lực, Đại học kinh tế quốc dân, NXB Thống kê 1998.
)
- Vấn đề được đưa ra cho một nhóm chuyên gia dưới dạng bảng vấn lục yêu cầu họ cho biết các giải pháp .
- Mỗi chuyên gia điền vào mẫu và nộp lại cho ban tổ chức .
- Kết quả được thu thập lại và chuyển lại cho các chuyên viên kèm theo bảng phỏng vấn mới được hiệu đính lại và rõ ràng hơn .
- Các chuyên gia sẽ điền vào bảng phỏng vấn lục thứ hai. Tiến trình cứ thế tiếp tục cho đến khi họ đạt được sự nhất trí.
1.2.2. Dự báo cầu dài hạn:
a. Mô hình kế hoạch hoá nhân lực tổng thể: (
)
Trong đó :
CN(CNV) n : Số công nhân( Công nhân viên) cần thiết trong kỳ kế hoạch n.
Q : Khối lượng công việc hiện tại.
G : Khối lượng công việc dự kiến tăng thêm trong kỳ kế hoạch n .
X : Hệ số tăng năng suất lai động bình quân tính từ nay tới kỳ kế hoạch n.
WCN(CNV): Năng suất lao động hiện tại của 1 công nhân ( Công nhân viên).
b. Phương pháp sử dụng lao động tổng hợp (hay sử dụng tiêu chuẩn chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm).
Trong đó :
Q : Khối lượng sản phẩm cần phải sản xuất trong kỳ kế hoạch.
Tth : Tiêu chuẩn chi phí lao động trong một đơn vị sản phẩm.
Tn : Quỹ thời gian làm việc bình quân của 1 lao động trong năm kế hoạch (giờ)
TTh = TCN+ TPt + Tql
Trong đó:
Tth – lượng lao động tổng hợp trên 1 đơn vị sản phẩm
TCN – lượng lao động công nghệ trên 1 đơn vị sản phẩm
TPt – lượng lao động phụ trợ trên 1 đơn vị sản phẩm
Tql – lượng lao động quản lý trên 1 đơn vị sản phẩm
c. Phương pháp hồi quy tương quan
Là phương pháp để xác định số nhân lực cần thiết cho thời điểm tương lai dựa trên mối quan hệ tuyến tính giữa số lượng lao động và khối lượng công việc cần thực hiện.
Số lượng lao động = f(khối lượng công việc)
Hay y = ax+b
Sử dụng phương pháp đồ thị hoặc bình phương bé nhất
Trong trường hợp dự báo nhân sự, kỹ thuật này phân tách hai yếu tố xem có tương ứng với nhau không - đó là yếu tố hoạt động kinh doanh so với mức độ tuyển dụng nhân viên của doanh nghiệp. Nếu có sự tương quan, nhà quản trị có thể dự báo mức độ kinh doanh của mình, đồng thời có thể dự báo nhu cầu nhân sự.
d. ý kiến chuyên gia:
Phương pháp dự đoán cầu dài hạn dựa trên sự ước đoán, ước tính, đánh giá chủ quan của các chuyên gia. Các chuyên gia là những người am hiểu công việc của tổ chức và có kiến thức về nhu cầu nhân lực trong tương lai.
Ba phương pháp thường áp dụng:
Tính bình quân
Thảo luận nhóm
Ngoại suy
2. Các chính sách thực hiện và dự đoán về cung nguồn nhân lực.
Sau khi các chuyên viên phân tích và đối chiếu giữa nhu cầu phục vụ và khả năng của công ty nhờ vào hệ thống thông tin, bộ phận nguồn nhân lực sẽ đề xuất một số chính sách, thủ tục và các kế hoạch cụ thể .
2.1. Dự đoán cung từ bên trong:
Việc dự tính khả năng đáp ứng nhu cầu về nhân lực dựa trên sự phân tích lực lượng lao động hiện có của tổ chức .
2.1.1. Phân loại lao động :
Là cơ sở để kế hoạch hoá nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp . Việc phân loại lao động cần được chú trọng và bảo đảm tốt để doanh nghiệp mới có thể nắm bắt được từng vị trí , từng người sao cho phù hợp .
Khi phân loại lao động doanh nghiệp thường dựa trên ba tiêu thức :
- Kiến thức và kỹ năng cần có .
- Mức độ trách nhiệm và vị trí của công việc
- Dựa trên bản chất công việc .
2.1.2. Xây dựng, sử dụng hệ thống thông tin nguồn nhân lực để xây dựng khả năng đáp ứng cụ thể nhu cầu về nhân lực .
Hệ thống thông tin nguồn nhân lực là một danh mục tổng thể các thông tin về tất cả những người lao động đang làm việc trong tổ chức .
Các thông tin về người lao động bao gồm : các thông tin về tiểu sử, vị trí việc làm và loại công việc đang làm, các kỹ năng, các lĩnh vực kiến thức đã trải qua, trình độ giáo dục và đào tạo, thâm niên nghiệp vụ, thâm niên phục vụ ở các vị trí hiện tại, kế hoạch hưu trí của từng người, tiềm năng phát triển và khả năng đề bạt, lịch sử về tiền lương và tiền công của người đó, đánh giá thực hiện công việc và nhận xét của người giám sát, các hình thức kỷ luật.
Từ các thông tin về nguồn nhân lực doanh nghiệp có thể xác định được nguồn cung cụ thể về nhân lực cho từng loại công việc.
2.1.3. Xác định cung nhân lực cho từng loại công việc.
* Phương pháp trực tiếp:
Là phương pháp dự tính số cung nhân lực người nội bộ ở từng loại công việc cho kỳ kế hoạch trêngười cơ sở dự tinhs số nhân lực được tăng thêm hay hao hụt ở từng loại công việc đó .
* ý kiến chuyên gia cần nắm bắt :
- Vấn đề then chốt trong dự đoán.
- Danh mục các câu hỏ và các vấn đề cần đề cập tới.
- Điều hành nhóm : đạt tới sự dự đoán cao.
2.2. Dự đoán cung từ bên ngoài.
Việc lựa chọn nhân sự là rất quan trọng nên nó là công việc vô cùng khó khăn. Do đó khi dự đoán cung từ bên ngoài phải lưu ý dến chất lượng lao động. Tuyển dụng nhân viên từ bên ngoài là cả một vấn đề. Phức tạp, chất lượng của công nhân là một yếu tố quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định duy nhất đối với việc duy trì sự thành đạt của một tổ chức – do đó coi việc lựa chọn nhân sự như một bước có ý nghĩa quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình quản lý. Việc lựa chọn nhân sự là vô cùng quan trọng thì cũng cực kỳ khó khăn : nếu lựa chọn mà sai ở cấp nào sẽ dẫn đến mất cân đối ở các cấp đó ảnh hưởng tới cả dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy mô và cơ cấu dân số :
Sự thành công trong việc tìm kiếm những người lao động mới phụ thuộc vào qui mô và cơ cấu dân số, do đó qui mô và cơ cấu dân số có ảnh hưởng trực tiếp tới qui mô và cơ cấu lao động xã hội về mặt lứa tuổi và giới tính. Nói một chách hẹp lại đó chính là nguồn cung cấp lao động cho doanh nghiệp ở thị trường lao động. Thị trường lao động có thể tìm thấy ngay xung quanh doanh nghiệp - những công việc đòi hỏi có kỹ năng cao hoặc cần ngay nguồn lao động thì doanh nghiệp có thể ra ngoài thị trường lao động tìm kiếm nhằm phục vụ yêu cầu của mình.
- Tình hình nhập cư và di dân :
Có ảnh hưởng sâu rộng tới nguồn cung nhân lực cho doanh nghiệp, nó phản ánh sự lớn lên hay giảm đi của lực lượng lao động - phản ánh mức độ di chuyển lao động do đời sống xã hội bên ngoài hay chính sách thâu dụng người của doanh nghiệp.
- Xu hướng phát triển nghề nghiệp :
Điều này đòi hỏi khi nó ảnh hưởng tới cung nguồn nhân lực một số công việc sau này sẽ khó tìm đượcnhững người lao đông phù hợp bởi nhận thức của người lao động về nghề nghiệp từ đó làm mất cân đối về nghề nghiệp trên thị trường lao động cũng như trong công ty.
- Tình hính giáo dục :
Là nhân tố cho ta biết trình độ của người lao động, trình độ có đáp ứng đòi hỏi của công việc đặt ra hay không? Từ đó có thể tuyển người lao động phù hợp với công việc cũng như khả năng của họ.
Trong mỗi đơn vị của doanh nghiệp sẽ diễn ra sự thay đổi con người và công việc, có sự kết hợp các chức năng. Bởi vậy, người lập kế hoạch nguồn nhân lực phải xác định các nhân tố biến động của đầu vào và đầu ra cho từng đơn vị riêng biệt. Những nhân tố đó sẽ xác định số lượng người làm việc và từng loại kỹ năng - điều đó sẽ rất có lợi cho việc sử dụng lao động trong tương lai.
3. Phân tích cung cầu và chính sách Điều tiết cung - cầu nguồn nhân lực.
Sau khi xem xét từng mặt, kể cả dự đoán cung và cầu nguồn nhân lực có thể thấy rõ những mất cân đối giữa công việc làm và nguồn nhân lực, giữa những ngành nghề được sử dụng và không được sử dụng, giữa số người làm việc được đào tạo và không được đào tạo. Việc dự báo này có thể vào thời điểm bắt đầu của thời kỳ dự báo và cần được trả lời các câu hỏi : Sự mất cân đối đó tăng lên hay giảm đi, nguyên nhân của sự mất cân đối đó là gì? Điều đó có thể thực hiện được thông qua việc đánh giá lực lượng lao động hiện có làm rõ những điểm mâu thuẫn và mất cân đối xảy ra so với mục tiêu cảu sản xuất”((7) Giáo trình Quản trị nhân lực, Đại học kinh tế quốc dân, NXB Thống kê 1998.
). Sử dụng bản cân đối để đánh giá tổng hợp xu hướng biến động qua các năm về quy mô, cơ cấu cung và cầu, tình hình cân đối cung – cầu làm cơ sở thực tiễn để tiếp tục đi sâu nghiên cứu hoạch định các chính sách và giải pháp nhằm điều tiết quan hệ cung – cầu, tạo động lực cho phát triển thị trường lao động nói chung của cả nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển và ổn định xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Chương trình việc làm.
- Phát triẻn kinh tế.
- Khuýen khích hỗ trợ.
- Hỗ trợ tài chính.
- Tín dụng.
- Sử dụng các nguồn tài nguyên ( khai hoang ...)
CN- XD
Nông nghiệp - Dịch vụ
Hành chính sự nghiệp
Xuất khẩu lao động
Bảo hiểm thất nghiệp
Chênh lệch cung cầu
(Cuối cùng )
Thoả thuận theo hợp
đồng lao động
Giá cả mức lao động
Theo hướng chuyển dịch phù hợp từng giai đoạn chiến lược phát triển
Cầu LĐ
Quan hệ lao động
Cung
LĐ
Nguồn
- Bộ luật lao động điều chỉnh quan hệ lao động theo nguyên tắc
thoả thuận
Thể chế chính sách. Hướng giảm thiểu chênh lệch cung – cầu.
-Phát triển dân số
- Chăm sóc y tế
- Giáo dục đào tạo
Nông – Công – Dịch vụ
Công – Nông – Dịch vụ
Tỷ lệ và giai đoạn sẽ do chiến lược đặt ra
4. Xây dựng các giải pháp để thực hiện :
Sau khi phát hiện ra các nguyên nhân dẫn đến sự mất cân đối giữa cung và cầu nhân lực, công việc tiếp theo là phải đánh giá các nguồn xem xét trình tự ưu tiên và đưa các mục tiêu của kế hoạch và sơ dồ nhằm khác phục mất cân đối giữa dự đoán và thực tế bao gồm cả việc xác định rõ ai sẽ được đào tao? đào tạo như thế nào? nghề gì? trong thời gian bao lâu.
4.1. Cung nguồn nhân lực nhỏ hơn cầu nguồn nhân lực :
Trường hợp này là thiếu lao động theo đúng khả năng, do vậy cần phải phát triển sử dụng lao động. Cần sử dụng các biện pháp :
a. Thay thế bổ xung hay thuyên chuyển từ bộ phận khác sang bộ phận đang thiếu người : nhờ các loại hồ sơ lưu trữ mà nhà quản lý dễ dàng trong việc thuyên chuyển nhận việc hoặc thay thế bổ sung những vị trí thiếu người hay làm việc không đúng khả năng của người lao động.
b. Đề bạt từ vị trí thấp hơn lên vị trí cao hơn đang thiếu người (thăng chức) : nhờ có hệ thống thông tin và hồ sơ nhân viên, cấp lãnh đạo dễ dàng xem xét để thăng chức cho một số người nào đó một cách khách quan. Tuỳ theo từng quốc gia từng doanh nghiệp mà họ chọn các phương pháp khác nhau, dựa trên thành tích hay khă năng yếu tố thâm niên.
c. Tuyển mộ và tuyển dụng từ bên ngoài : Trong trường hợp khi sắp xếp lại mà công ty vẫn thấy nguồn nhân lực không đủ theo nhu cầu, công ty sẽ tiến hành theo chương trình tuyển mộ và tuyển chọn nhân viên.
d. Sử dụng lao động không chọn ngày học tạm thời : khi lao động không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể thuê hoặc ký kết hợp đồng theo thời vụ đối với những lao động bên ngoài nhưng có khả năng đáp ứng dây chuyền sản xuất.
e. Làm thêm giờ nhưng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
4.2. Cung về nguồn nhân lực lớn hơn cầu về nguồn nhân lực.
Trường hợp này là thừa lao động, doanh nghiệp phải đối chiếu nhu cầu và khả năng hiện có để giảm bớt sức lao động dư thừa đó.
Trường hợp này cần áp dụng các biện pháp sau :
a. Thuyên chuyển : cần xem xét nhu cầu để thuyển chuyển cho đúng. Thuyên chuyển sản xuất là việc thuyên chuyển để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Thuyên chuyển nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân viên. Đây là hậu quả của việc tuyển chọn và sắp xếp nhân sự không thích hợp hoặc có người thích thay đổi công tác để tránh nhàm chán.
b. Tạm thời không thay thế những người đã di chuyển khỏi doanh nghiệp mặc dù có một vài vị thế còn trống khi có lao động chuyển đi nhưng xét thấy không cần thiết phải lấp vào chỗ trống đó ngay thì doanh nghiệp nên cho nhân viên kiêm nhiệm luôn vị trí đó.
c. Giảm số giờ làm việc : việc giảm số giờ làm việc sẽ tạo cho doanh nghiệp sử dụng cao hơn nguồn nhân lực của mình để tránh tình trạng dư thừa q
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35515.doc