MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I : Lý luận về kinh tế tư nhân. 3
I. Khái niệm và bản chất của kinh tế tư nhân(KTTN): 3
1. Khái niệm: 3
2. Bản chất của KTTN: 3
2.1. Quan hệ sở hữu: 3
2.2. Quan hệ quản lý 4
2.3. Quan hệ phân phối 4
2.4. Định hướng XHCN là một đặc trưng của KTTN ở Việt Nam: 4
II. Sự tồn tại và phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam là một tất yếu khách quan 5
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lênin về nền kinh tế nhiều thành phần 5
2. Kinh tế tư nhân trước và sau đổi mới (1986), quan điểm của Đảng 6
Chương II : Khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam 9
I. Vai trò của kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay 9
1. Ưu thế của kinh tế tư nhân 9
2. Vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế ở Việt Nam 9
2.1. Trong lĩnh vực nông nghiệp: 10
2.2. Trong lĩnh vực công nghiệp: 10
2.3. Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ: 11
2.4. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng: 12
II. Tình hình phát triển của kinh tế tư nhân ở Việt Nam – những đóng góp và những hạn chế: 13
1. Những đóng góp tích cực, vai trò quan trọng của khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong thời gian qua: 13
1.1. Phát triển kinh tế tư nhân thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: 13
1.2. Huy động vốn trong xã hội: 14
1.3. Phát triển kinh tế tư nhân góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giữ gìn ổn định xã hội: 14
1.4. Tăng thu cho ngân sách quỗc gia 15
1.5. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, hoàn thiện hệ thống ngành nghề: 15
1.6. Tạo ra đội ngũ những nhà quản lý, doanh nghiệp giỏi, tạo dựng một cơ chế tốt cho việc hình thành nguồn nhân lực: 16
1.7. Phát triển kinh tế tư nhân thúc đẩy thị trường phát triển, từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống thị trường hiện đại: 16
1.8. Khu vực kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 17
2. Những hạn chế trong phát triển kinh tế tư nhân: 17
2.1. Hạn chế của bản thân các loại hình kinh tế tư nhân: 17
2.2. Những rảo cản đối với sự phát triển kinh tế tư nhân: 19
Chương III: Những quan điểm,giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế tư nhân ở Việt nam 21
I. Triển vọng của kinh tế Việt Nam 21
II. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển khu vực kinh tế tư nhân. 22
1. Một số quan điểm về phát triển khu vực tư nhân 22
1.1. Sự phát triển khu vực tư nhân là nhu cầu tất yếu khách quan và lâu dài trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 22
1.2. Đặt khu vực kinh tế Nhà nước,khu vực kinh tế tư nhân có vị trí bình đẳng trước pháp luật. 22
1.3. Khuyến khích,hỗ trợ,tạo môi trường pháp lý ,kinh tế-xã hội thuc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển. 22
2. Phương hướng phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong thời gian tới. 23
3. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam. 23
3.1. Về phía Nhà nước 23
3.2. Về phía doanh nghiệp. 27
Kết luận 28
Tài liệu tham khảo 29
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Vai trò và các giải pháp phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đã mua sắm nhiều thiết bị hiện đại, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp lên một bước, cụ thể đã mua: 109483 máy phát điện, 36011 động cơ chạy xăng, 72286 máy kéo nhỏ, 5378009 máy bơm …
- Kinh tế trang trại phát triển mạnh: trong thời gian ngắn, số trang trại được thành lập là: trên 110000 trang trại trong cả nước, trong đó các tỉnh phía Bắc chiếm 67000 trang trại, tương đương 61% .
Hình thức kinh tế trang trại là những tổ chức kinh tế nằm trong khu vực kinh tế tư nhân nhằm đưa sản xuất nông nghiệp lên trình độ sản xuất hàng hoá. Lượng vốn bình quân của mỗi trang trại là 291,43 triệu đồng, nguồn vốn chủ yếu là do chủ trang trại bỏ vốn ra, chiếm 91,03%.
Trang trại tạo ra lượng hàng hóa lớn, trung bình một trang trại cung cấp một lượng giá trị hàng hoá là 91.45 triệu đồng, chủ yếu là nông sản, hải sản, sản phẩm chăn nuôi.
Như vậy, kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam lên kinh tế hàng hoá, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tạo việc làm cho trên 60 vạn lao động, với tiền công trung bình 434.29 nghìn đồng/gười /tháng.
Kinh tế trang trại huy động vốn của người dân, khai thác hiệu quả nguồn lực về nông nghiệp của địa phương.
Khu vực KTTN trong nông nghiệp thời gian qua đã góp phần quan trọng vào ngành nông nghiệp: tạo ra gần 1/4 tổng sản lượng của Việt Nam, 30% kim ngạch hàng xuất khẩu. Qua đó, góp phần tích cực trong việc công hiệp hoá nông nghiệp nông thôn, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
2.2. Trong lĩnh vực công nghiệp:
Không chỉ trong lĩnh vực nông nghiệp, KTTN tham gia mạnh mẽ vào lĩnh vực công nghiệp. Toàn bộ khu vực kinh tế tư nhân trong công nghiệp bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia đình đã đóng góp vào sản lượng công nghiệp cả nước là:58% năm 2000, Khu vực KTTN mà đặc biệt là các doanh nghiệp, hộ gia đình có vai trò quan trọng tronglĩnh vực công nghiệp chế tạo. Năm 1999 có 600000 doanh nghiệp, hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo, đóng góp 28% giá trị gia tăng trong công ngiệp chế tạo.
Vai trò của khu vực kinh tế tư nhân trong công nghiệp sẽ còn tăng hơn nữa vì thể chế pháp lý từ năm 1998 đến nay, nhất là luật doanh nghiệp được phê chuẩn và có hiệu lực từ năm 2000.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong những năm gần đây, trong nông thôn cả nước có khoảng 18 – 20% số hộ nông dân tham gia hoạt động phi nông nghiệp. Trong đó 1/2 là hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng thuộc KTTN, cá thể và hộ gia đình.
Hoạt động công nghiệp của KTTN trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn lại có tác động mạnh mẽ đến quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá nông thôn. Điều này thể hiện:
- Hình thành loại hoạt động có tính chất công nghiệp ngay tại địa bàn nông thôn cạnh hoạt động nhà nước.
- Giải quyết được nhiều việc làm tại chỗ, góp quyền chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
- Góp phần nâng cao đời sống ngưòi dân nông thôn, do đó mở rộng thị trường trong nước: thị trường hàng tiêu dùng, hàng tư liệu sản xuất, sức lao động.
- Góp phần tạo điều kiện và thúc đẩy xây dựng nông thôn Việt Nam hiện đại theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Việc xây dựng nông thôn mới hiện đại là mục tiêu lớn của công nghiệp hoá hiện đại hoá theo tinh thần mới, đòi hỏi cơ sở hạ tầng có nguồn vốn lớn mà chỉ Nhà nước thì không thể làm được. Thu nhập từ hoạt động của khu vực KTTN sẽ là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho sự nghiệp này.
Với sự năng động của mình, khu vực kinh tế tư nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp sẽ góp phần thu hút vốn, tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiện đại, tận dụng tri thức con người, kinh nghiệm kinh doanh, qua đóng góp cho sự phát triển kinh tế đất nước
2.3. Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ:
Đây là lĩnh vực kinh tế tư nhân hoạt động sôi động, ngày càng lấn át khu vực kinh tế quốc doanh. Số lượng tăng lên nhanh chóng: năm1986 có 56,8 vạn hộ, năm 1995 có 94 vạn hộ. Tư thương và hộ cá thể ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ: năm 1987, khu vực này đảm nhận tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội là 59%, năm 1995 là 79,4%.
- Về mặt số lượng, cơ cấu: 12/2001 số hộ cá thể trong cả nước là 7685978 hộ, trong lĩnh vực thương mại và khách sạn chiếm 54,4%; tập trung nhiều ở thành phố lớn như: thành phố Hồ Chí Minh 17%, Hà Nội 13,6%, Quảng Ninh 7,17%...
- Về mặt lao động: lĩnh vực thương mại và dịch vụ tư nhân có thể thu hút nhiều lao động và giải quyết việc làm tốt, tỷ trọng lao động thương nhân cá thể năm 2001 chiếm 87,2%, khu vực khác chiếm 12,8%.
- Về doanh số kinh doanh: tổng mức bán lẻ của thương nghiệp tư nhân tăng từ 66,9% lên 75,1% (từ 1990 – 2001). Thương nghiệp quốc doanh và khu vực khác giảm từ 33,1% xuống còn 24,9%.
- Đóng góp vào nguồn thu ngân sách khu vực này cũng rất đáng kể, tổng số thuế nộp vào ngân sách nhà nước tăng từ 908 tỷ đồng năm 1991 lên 9782,7 tỷ đồng năm 2001.
Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, còn phải kể đến vai trò của khu vực kinh tế tư nhân trong xuất nhập khẩu. Tỷ trọng của khu vực doanh nghiệp tư nhân trong nước trong giá trị xuất khẩu tăng từ 12% năm 1997 lên 22% năm 2000 và tỷ trọng trong giá trị nhập khẩu đã tăng từ 4% lên tới 16%.
Như vậy, trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ khu vực kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đặc biệt là trong việc sản xuất hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thì khu vực KTTN làm tốt hơn khu vực kinh tế nhà nước.
2.4. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng:
Với chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm và mục tiêu tới năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, đòi hỏi một kết cấu hạ tầng tương ứng, bao gồm những công trình lớn về phát triển đường sắt, đường bộ, hàng không. Để xây dựng được hệ thống kết cấu hạ tầng phù hợp cho mục đích phát triển kinh tế cần nguồn vốn rất lớn mà nếu chỉ có nguồn vốn Nhà nước thì không đủ sức thực hiện. Những chỉ số sau nói lên điều đó: vốn đầu tư ngành năng lượng hàng năm khoảng 2ữ2,5 tỷ USD, dành 5,3ữ5,5% GDP đầu tư cho kết cấu hạ tầng ngành năng lượng; số vốn cần thiết đầu tư cho ngành giao thông vận tải là 11,6 tỷ USD, tương đương 2,5% GDP tích luỹ.
Chỉ với 2 ngành nêu trên, số vốn hàng năm cần thiết cho đầu tư là 3,4ữ3,5 tỷ USD, đó là chưa kể tới những kết cấu hạ tầng khác như viễn thông, nước sạch…
Trong thập kỷ tới, nhu cầu vốn sẽ rất lớn, khảng 6ữ7% GDP. Vì thế việc thu hút tham gia của khu vực KTTN là hết sức quan trọng, qua đó khẳng định vai trò quan trọng của khu vực KTTN trong nền kinh tế, vốn nhàn rỗi trong dân sẽ đựơc huy động cho hoạt động kinh tế, phục vụ công cuộc xây dựng đất nước.
II. Tình hình phát triển của kinh tế tư nhân ở Việt Nam – những đóng góp và những hạn chế:
1. Những đóng góp tích cực, vai trò quan trọng của khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong thời gian qua:
Với những quan điểm, chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước, trong những năm gần đây khu vực KTTN phát triển mạnh mẽ, cụ thể là: tính đến hết tháng 9-2003 cả nước có khoảng 12,4 triệu hộ kinh doanh cá thể, hơn 1000 doanh nghiệp tư nhân. Khu vực KTTN chiếm tỷ trọng áp đảo trong việc tạo chỗ làm mới. Không những thế lượng vốn huy động cho đầu tư khá lớn; tỷ trọng đầu tư của các hộ kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp dân doanh trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội năm 2002 là 28.8%.
1.1. Phát triển kinh tế tư nhân thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
a. Xét trên giác độ tổng cung:
Sự phát triển của kinh tế tư nhân sẽ cung cấp cho xã hội sản phẩm vật chất và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu đời sống, nhu cầu cho quá trình tái sản xuất của xã hội. Tốc độ tăng trưởng của khu vực KTTN khá ổn định, năm 2002 tăng trưởng cả nước là 7% thì khu vực KTTN trong cả nước tăng 19%, khu vực đầu tư nước ngoài tăng 15%. Với tốc độ tăng trưởng trên, khu vực kinh tế tư nhân tạo ra 43,36% GDP năm 1995; 42,65% GDP năm 1996; 41,54% GDP (1997); 41,07% GDP (1998) và 40,179% GDP (1999). Đây là đóng góp đáng kể vào sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội và tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế.
b. Xét trên góc độ tổng cầu:
Vấn đề tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế là vấn đề quan trọng. Vì vậy nhiều quốc gia trên Thế giới, trong đó có Việt Nam đã có chính sách kích cầu. ở Việt Nam, theo tính toán của các nhà thống kê, để tăng trựởng 1% GDP cần tăng trưởng tiêu dùng 2,1ữ2,2%. Khi khu vực KTTN phát triển sẽ làm tổng cầu tăng, vì:
- Do mở rộng sản xuất làm cho nhu cầu các yếu tố đầu vào tăng.
- Thu nhập người lao động tăng và số lao động được huy động tăng.
1.2. Huy động vốn trong xã hội:
Khu vực KTTN có đóng góp rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư trong xã hội. Tính đến cuối năm 2003, đầu tư của KTTN chiếm 27% tổng đầu tư xã hội của Việt Nam (khoảng 10 tỷ USD), cao hơn tỷ trọng đầu tư của doanh nghiệp nhà nước. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp dân doanh đã đóng vai trò là nguồn vốn đầu tư chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế địa phương. Chẳng hạn, đầu tư của các doanh nghiệp dân doanh năm 2002 ở thành phố Hồ Chí Minh chiếm 38% tổng số vốn đầu tư xã hội trên địa bàn, cao hơn tỷ trọng vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước và ngân sách gộp lại (36,5%). Với hoạt động khu vực KTTN, nguồn vốn trong dân đã dần dần được khơi thông, góp phần thúc đẩy quy mô đầu tư của nền kinh tế. Khu vực kinh tế tư nhân dễ huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Theo kết quả điều tra nguồn lực do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội tiến hành cho thấy có tới trên 70% vốn sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình là huy động của bà con họ hàng.
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 1999 – 2000
TT
Chỉ Tiêu
Đơn vị tính
1999
2000
Tăng so với năm trước
1
Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội
Tỷ đồng
131171
147633
12.55
2
Khu vực KTTN
Tỷ đồng
31542
35894
13.79
2.1
Doanh nghiệp tư nhân
Tỷ trọng trong toàn xã hội
Tỷ trọng trong khu vực KTTN
Tỷ đồng
%
%
5628
4.29
17.04
6627
4.48
18.46
17.75
2.2
Hộ kinh doanh cá thể
Tỷ trọng trong toàn xã hội
Tỷ trọng trong khu vực KTTN
Tỷ đồng
%
%
25914
19.75
82.15
29267
19.82
81.53
12.93
1.3. Phát triển kinh tế tư nhân góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giữ gìn ổn định xã hội:
Tạo công ăn việc làm có thể coi là đóng góp quan trọng nhất của khu vực KTTN. Trong điều kiện nước ta, vấn đề lao động và việc làm đang là vấn đề cấp bách. Hệ thống các doanh nghiệp nhà nước đang trong quá trình cải cách, không tạo thêm được nhiều việc làm mới, khu vực hành chính nhà nước đang giảm biên chế và tuyển dụng mới không nhiều. Do đó khu vực KTTN là nơi thu hút, tạo việc làm mới cho xã hội. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể (phi nông nghiệp) đã sử dụng hơn 6 triệu người. Trong 3 năm (2000-2002) các doanh nghiệp dân doanh và hộ cá thể mới thành lập đã tạo ra khoảng 1,5 triệu chỗ làm mới. Cùng với sự tăng trưởng của khu vực KTTN là thu nhập của người lao động ngày một nâng cao. Theo Tổng cục Thống kê thì mức thu nhập bình quân tháng một lao động như sau:
Các loại hình doanh nghiệp
Mức thu nhập trung bình(1000đ)
Chung các loại hình doanh nghiệp
- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty cổ phần
- Tập thể
- Công ty trách nhiêm hữu hạn
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1041.1
1048.2
651.1
933.0
529.3
801.8
1754.5
Thu nhập người lao động tăng, đời sống nhân dân được nâng cao, góp phần quan trọng trong phân phối lại thu nhập, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, qua đó tình hình chính trị đất nước được củng cố ổn định.
1.4. Tăng thu cho ngân sách quỗc gia
Đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước đang có xu hựớng tăng nhanh, từ khoảng 6.4% năm 2001 lên hơn 7% năm 2002. Thu từ thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh năm 2002 đạt 103.6% kế hoạch, tăng 13% so với năm 2001.
Ngoài ra khu vực KTTN còn góp phần tăng nguồn thu ngân sách như: thuế môn bài, VAT và các khoản phí khác. ở một số địa phương, đóng góp của doanh nghiệp dân doanh chiếm tỷ trọng lớn như: thành phố Hồ Chí Minh là 15%, Tiền Giang: 24%, Đồng Tháp: 16%, Gia Lai: 22%, Quảng Nam 22%, Bình Định: 33%...
1.5. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, hoàn thiện hệ thống ngành nghề:
KTTN phát triển bên cạnh các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế nhiều thành phần của Việt Nam, nó sẽ góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh ở các loại hình doanh nghiệp. KTTN ngày càng phát triển đa dạng về lĩnh vực, do vậy những lĩnh vực vốn trước đây có sự độc quyền thì nay KTTN tham gia sẽ phá vỡ thế độc quyền đó. Các doanh nghiệp cạnh tranh sẽ thúc đẩy nhu cầu cải tiến sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
KTTN góp phần khai thác triệt để lợi thế so sánh từng khu vực, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội. Khi môi trường cạnh tranh lành mạnh, nó sẽ giúp người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn sản phẩm phù hợp với mình hơn.
Trải qua giai đoạn lựa chọn, kinh tế tư nhân đã góp phần hình thành hệ thống ngành nghề mang tính cạnh tranh tương đối hoàn thiện. Những ngành nghề tương đối tập trung của kinh tế dân doanh là:(1) Nghề dịch vụ cho giai đoạn trước và sau khi sản xuất một sản phẩm nông nghiệp ( vận tải nông nghiệp, chế biến thức ăn gia súc…), (2) Ngành dịch vụ đô thị ( xây dựng, sửa chữa, ăn uống…), (3) Dịch vụ thông tin…
1.6. Tạo ra đội ngũ những nhà quản lý, doanh nghiệp giỏi, tạo dựng một cơ chế tốt cho việc hình thành nguồn nhân lực:
- Phát triển KTTN sẽ tạo ra một đội ngũ những nhà doanh nghiệp theo đúng nghĩa của kinh tế thị trường: năng động, nhạy bén, dám nghĩ, dám làm, sẵn sàng chịu mọi thử thách của thị trường và tự chịu trách nhiệm. Những cơ sở sản xuất kinh doanh của KTTN không chỉ là nơi thu hút vốn, lao động, giải quyết việc làm mà còn là lò luyện để rèn bản lĩnh, tích luỹ tri thức, kinh nghiệm kinh doanh. Chính quá trình lăn lộn trên thị trường sẽ tạo ra những nhà doanh nghiệp có năng lực, khả năng quản lý doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp phát triển. Qua mấy năm gần đây, số doanh nghiệp thu được vốn lớn tăng, xuất hiện những gương mặt chủ doanh nghiệp, giám đốc doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân còn rất trẻ. Đó là nguồn cung cấp đội ngũ cán bộ quản lý giỏi cho mọi nghành, mọi cấp.
1.7. Phát triển kinh tế tư nhân thúc đẩy thị trường phát triển, từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống thị trường hiện đại:
Trong quá trình tự phát triển và hoàn thiện, khu vực KTTN đã trở thành lực lượng không thể thay thế được trong việc thúc đẩy thị trường phát triển. Nguyên nhân chính là sự ra đời và phát triển từng bước của khu vực KTTN đã tạo nên chủ thể thị trường mới, thúc đẩy việc xây dựng và hoàn thiện từng bước hệ thống thị trường, thúc đẩy việc phát huy sức mạnh của cơ chế thị trường, thúc đẩy việc xây dựng hệ thống tổ chức và điều hành thị truờng.
Sự phát triển của KTTN là nhân tố chủ yếu tạo môi trường cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, phá bỏ dần tính độc quyền của một số doanh nghiệp nhà nước. Thể chế kinh tế thị trường ngày càng thích ứng hơn với cơ chế kinh tế mới. Các loại thị trường bắt đầu hình thành và phát triển ( thị trường hàng hóa dịch vụ, thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị trựờng khoa học công nghệ). Quá trình hội nhập kinh tế của nước ta sẽ không thể thực hiện nếu không có sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân.
1.8. Khu vực kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Sự phát triển của kinh tế tư nhân đã đặt ra những yêu cầu mới thúc đẩy hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cơ chế quản lý kinh tế – xã hội từ mệnh lệnh hành chính sang quản lý nhà nước vĩ mô, mang tính định hướng, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát huy năng lực sang tạo.
Sự phát triển của kinh tế tư nhân góp phần thu hút ngày càng nhiều lao động nông thôn vào các ngành phi nông nghiệp, đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước. Đặc biệt là chiến lược đầu tư tập trung trong các ngành thương mại, dịch vụ trong thời gian qua đã tác động làm chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng cường vào ngành phi sản xuất.
2. Những hạn chế trong phát triển kinh tế tư nhân:
2.1. Hạn chế của bản thân các loại hình kinh tế tư nhân:
* Phần lớn các cơ sở kinh tế tư nhân đều có qui mô nhỏ, năng lực và sức cạnh tranh hạn chế, dễ bị tổn thương trong cơ chế thị trường.
Hiện nay có tới 87,2% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 1 tỉ đồng, những doanh nghiệp có vốn từ 10 tỉ đồng trở lên chiếm 1%, trong đó từ 100 tỉ đồng trở lên có 0,1%. Nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là do chính bản thân chủ doanh nghiệp, gia đình góp vào, việc tiếp cận với vốn vay ngân hàng là khó khăn. Đó là rào cản lớn cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nguồn vốn huy động từ xã hội của khu vực kinh tế tư nhân rất ít. Nguyên nhân có thể bắt nguồn từ chính bản thân khu vực kinh tế tư nhân với những hoat động manh mún, tự phát…
Các yếu tố cần cho một sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường nước ngoài trong đội ngũ doanh nghiệp Việt Nam còn yếu như: uy tín sản phẩm, chất lượng, mẫu mã, thương hiệu… Nguyên nhân là do công nghệ sản xuất lạc hậu, khẳ năng tiếp thị hạn chế. Vì vậy, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân còn rất nhiều hạn chế.
* Máy móc, thiết bị, công nghệ lạc hậu và nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế:
Khả năng đổi mới thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất tư nhân hạn chế ( do thiếu vốn ), vì vậy phần lớn đều đang sử dụng máy móc thiết bị cũ, lạc hậu; có khoảng 18% số doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh và 5% số doanh nghiệp ở Đà Nẵng không thể tăng khả năng sản xuất với những thiết bị hiện có. Đa số các cơ sở sản xuất tư nhân, hộ cá thể tiểu chủ đều sử dụng máy móc, thiết bị lạc hậu 2-3 thế hệ.
Lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của kinh tế tư nhân chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo, thiếu kĩ năng, trình độ. Trong khu vực kinh tế tư nhân chỉ có 5,13% lao động có trình độ đại học, 48,4% số chủ doanh nghiệp không có bằng cấp chuyên môn. Cùng với sự lạc hậu về công nghệ, sự yếu kém trong đội ngũ lao động là nguyên nhân làm hạn chế khả năng sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân.
* Năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp:
Quản trị nội bộ của nhiều doanh nghiệp còn yếu kém, bất cập như: thiếu chiến lược, kế hoạch kinh doanh, chưa thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tài chính. Theo khảo sát của MPDF thì chủ doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân ở Việt Nam có tới gần 70% là ở tuổi 21ữ40 tuổi.
Chính vì vậy mà năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp thuộc khu vực này thường thấp hơn so với khu vực khác, như: thiếu tính kế thừa, ý thức chấp hành pháp luật, tinh thần hợp tác, cạnh tranh không lành mạnh, kém linh hoạt trong nắm bắt thị trường, vận dụng quy luật khách quan của thị trường…
* Khả năng tiếp cận thông tin thị trường và công nghệ:
Với tất cả loại hình kinh doanh, sản xuất thì thông tin thị trường và công nghệ đều rất quan trọng với vấn đề sống còn của nó. Đối với khu vực kinh tế tư nhân, lượng thông tin quan trọng nó tiếp nhận được là rất ít, vì chi phí cao và xử lý còn nhiều bất cập. Thực trạng hiện nay: 10% doanh nghiệp nước ta chưa hiểu biết chung về hội nhập, 26% không hiểu về lộ trình AFTA, 34% không có thông tin hội nhập WTO.
Với năng lực cạnh tranh yếu, thông tin không đầy đủ thì khả năng vươn tới thị trương nước ngoài của kinh tế tư nhân Việt Nam còn rất nhiều khó khăn.
* Một số doanh ngiệp, hộ kinh doanh cá thể vi phạm pháp luật:
Do tính tự phát của khu vực kinh tế tư nhân, hiện nay tình trạng vi phạm pháp luật kinh doanh, trốn thuế, gian lận thương mại của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân có xu hướng gia tăng.
Một hiện tượng rất đáng lưu ý là: một số doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân lớn chia nhỏ doanh nghiệp, không muốn đăng ký thành lập công ty lớn mà chỉ liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tập thể để núp bóng trốn lậu thuế, hoạt động kinh tế ngầm; một số chủ doanh nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân móc nối với cán bộ nhà nước thoái hoá để bòn rút chiếm đoạt tài sản nhà nước.
2.2. Những rảo cản đối với sự phát triển kinh tế tư nhân:
Trong thời gian qua , tuy nhà nước có sự điều chỉnh về chính sách song vẫn còn nhiều bất cập. Kinh tế tư nhân còn gặp nhiều rào cản trong sự phát triển của mình.
* Những vấn đề bất cập trong khuôn khổ pháp lý ảnh hưởng tới sự phát triển, tính năng động, tự chủ của kinh tế tư nhân:
Khi gia nhập thị trường, doanh nghiệp của kinh tế tư nhân phải mất nhiều thời gian và chịu chi phí khá cao. Theo Hiệp hội Công thương Thành phố Hà Nội, sau khi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp còn phải gõ tới 8 “cửa” với hàng loạt thủ tục rườm rà, trùng lặp và phải mất tới 60 ngày. Mỗi doanh nghiệp ít nhất phải chi 3 triệu đồng, cả về thuế môn bài thì phải tốn tới 4 triệu đồng.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng, sau khi đăng kí kinh doanh, doanh nghiệp của kinh tế tư nhân còn gặp phải “ bức tường đá “ về thủ tục hành chính với ba “ eo chai ” là: khắc dấu, lấy mã số thuế và xin hoá đơn.
Hệ thống pháp luật của ta còn chưa thống nhất, hoàn chỉnh. Thay vì chỉ cần có luật doanh nghiệp lại có tới 5 bộ luật khác nhau: Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật đầu tư nước ngoài, Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Như vậy, trong luật pháp thể hiện sự phân biệt giữa các loại hình doanh nghiệp, vi phạm quyền bình đẳng trước pháp luật của các thành phần kinh tế.
Tình trạng lạm quyền, quan liêu, tham nhũng của bộ máy quản lý cũng là rào cản cho sự phát triển của KTTN. Chẳng hạn như, việc thi hành luật doanh nghiệp chưa nghiêm túc,nhiều doanh nghiệp phản ánh rằng: UBND một số tỉnh, thành phố ban hành một số văn bản trái thẩm quyền, trái quy định của luật doanh nghiệp; một số bộ ngành địa phương lúng túng trong công tác quản lý, chưa thực hiện tốt chức năng hướng dẫn, thông tin hỗ trợ doanh nghiệp.
Những bức xúc về môi trường pháp lý, sự yếu kém, bất cập của cơ quan quản lý nhà nước lam sai lệch, méo mó những chủ trương, chính sách của Đảng, kìm hãm sự phát triển của kinh tế tư nhân.
* Thái độ của xã hội và bộ máy hành chính:
Trong một thời gian dài chúng ta chỉ coi trọng kinh tế nhà nước kinh tế tập thể, thành kiến, bài xích kinh tế tư nhân. Từ thái độ tiêu cực trong nhận thức dẫn đến thái độ đối xử không đúng, gây cản trở kinh tế tư nhân và cả những người ( chủ doanh nghiệp) trong khu vực đó phát triển. Những thái độ, thành kiến này làm ảnh hưởng tới quyết định của cá nhân đối với việc tham gia vào khu vực kinh tế tư nhân, gây mất lòng tin, giảm khả năng vốn có của kinh tế tư nhân.
Một số bộ phận cán bộ, công chức nhà nước chưa thật sự có cách nhìn đồng thuận về vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.Đây là vấn đề bức xúc cần được tháo gỡ.Tâm lý dè dặt, e ngại đối với kinh tế tư nhân đang là rào cản đối với sự phát triển của khu vực kinh tế này.
Nhận thức rõ vai trò và thực trạng phát triển của kinh tế tư nhân để từ đó có suy nghĩ đúng đắn , hoàn thiện hệ thống pháp luật,chính sách đối với khu vực kinh tế tư nhân tạo diều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Những giải phát cụ thể đó như thế nào chung ta sẽ cùng xem xét trong chương sau.
Chương III: Những quan điểm,giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế tư nhân ở Việt nam
I. Triển vọng của kinh tế Việt Nam
Trong văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX chủ rõ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm từ 2001-2005 là bước phát triển quan trọng trong việc thực hiện chiến lược 10 năm,giai đoạn 2001-2010 nhằm: “Tăng trưỏng kinh tế nhanh,bền vững,ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cung cầu kinh tế,cầu lao động theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại hoá.Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.Mở rộng kinh tế đối ngoại,tạo cải biến mạnh về giáo dục,đào tạo,khoa học- công nghệ,phát huy nhân tố con người.Tạo nhiều việc làm,cơ bản xoá đói giảm nghèo,đẩy lùi các tệ nạn xã hội.Tiếp tục tăng cường kích cầu hạ tầng kinh tế-xã hội,hoàn thành bước quan trọng trong thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.Trong kế hoạch 5 năm giai đoạn 2001-2005 phấn đấu tổng sản phẩm trong nước tăng 7%/năm.
Với kế hoạch trên,Đảng và Nhà nước tiếp tục quan điểm phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,đa dạng hóa loại hình sở hữu,cụ thể:kinh tế Nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế,là lực lượng vật chất quan trọng,là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế;kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức đa dạng trong đó hợp tác xã là nòng cốt,kinh tế cá thể tiểu chủ ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài;khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất-kinh doanh mà pháp luật không cấm;phát triển đa dạng kinh tế tư bản Nhà nước dưới hình thức liên doanh,liên kết giữa kinh tế Nhà nước với kinh tế tư nhân trong và ngoài nước,tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi.Cải thiện môi trường pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài.
Trong bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35644.doc