MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. 2
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 2
I. Khái niệm, phân loại, vị trí của ngành công nghiệp. 2
1. Khái niệm công nghiệp: 2
2. Phân loại công nghiệp 2
3. Vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. 4
4. Vị trí của ngành công nghiệp trong nền kinh tế. 5
II. Con đường phát triển công nghiệp Việt Nam. 6
1. Những thành tựu chủ yếu trong phát triển công nghiệp Việt Nam từ 1986 đến nay. 6
2. Tầm nhìn, quan điểm và mục tiêu phát triển công nghiệp Việt Nam. 10
3. Công nghiệp Việt Nam hướng tới mục tiêu Hội nhập và phát triển bền vững. 11
CHƯƠNG II. 14
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÃY SỐ THỜI GIAN 14
I. các khái niệm cơ bản. 14
1. Khái niệm về dãy số thời gian. 14
2. Cấu tạo. 14
3. Phân loại. 14
II. tác dụng của dãy số thời gian. 15
III. yêu cầu khi xây dựng dãy số thời gian. 15
IV. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian. 15
1. Mức độ trung bình theo thời gian (ký hiệu là ) 16
2. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối (ký hiệu là ). 16
3. Tốc độ phát triển. 17
4. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm). 19
V. Một số phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng. 20
1. Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian: 20
3. Phương pháp hồi quy. 21
4. Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ. 22
VI. những vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn. 23
1. Khái niệm. 23
2. Nội dung của dự báo thống kê. 24
3. Một số phương pháp dự báo thống kê ngắn hạn. 24
CHƯƠNG III 26
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2000-2005 VÀ DỰ ĐOÁN ĐẾN 2007. 26
I. đặc điểm tài liệu dùng để phân tích 26
II. Phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp Việt Nam. 27
1. Phân tích đặc điểm biến động kết quả sản xuất công nghiệp. 27
2. Phân tích sự biến động của một số phân bố có liên quan đến kết quả sản xuất công nghiệp Việt Nam. 40
3. Phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả. 45
4. Phân tích xu thế biến động giá trị sản xuất công nghiệp và dự đoán trong thời gian tới. 47
III. Giải pháp của công nghiệp Việt Nam trong những năm tới: 56
1. Những tồn tại của công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2005 56
2. Giải pháp. 58
KẾT LUẬN 60
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1434 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam từ 2000-2005 và dư đoán ngắn hạn đến 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ, ta có:
……..
Từ đó ta có 1 dãy số mới gồm các số trung bình trượt , , .., . Khi đó dãy số mới này sẽ được san bằng ảnh hưởng của các nhân tố ngẫu nhiên, chúng ta có thể biết được xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng.
3. Phương pháp hồi quy.
Trên cơ sở dãy số thời gian, người ta tìm 1 hàm số (gọi là phương trình hồi quy) phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời gian có dạng tổng quát như sau:
(t, ao, a1,…,an)
Trong đó là mức độ lý thuyết.
ao, a1,…,an là các tham số.
t là thứ tự thời gian.
Các tham số ao, a1,…,an được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất, tức là:
Sau đây là một số dạng phương trình hồi quy đơn giản thường được sử dụng:
- Phương trình đường thẳng: = ao+a1t.
Được sử dụng khi các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hòan (hay sai phân bậc 1) xấp xỉ nhau. Khi đó các hệ số a0, a1 phải thỏa mãn hệ phương trình sau:
Sy = na0 + a1St
Sty = a0St + a1St2
- Phương trình parabol bậc 2: = a0 + a1t + a2t2
Được sử dụng khi các sai phân bậc 2 (tức là sai phân của sai phân bậc 1) xấp xỉ nhau. Các tham số a0, a1, a2 được xác định bởi hệ phương trình sau đây:
Sy = na0 + a1St + a2St2
Sty = a0St + a1St2+ a2St3
St2y = a0St + a1St2+ a2St3
- Phương trình hàm mũ: = a0a1t
Được sử dụng khi tốc độ phát triển liên hòan xấp xỉ nhau. Các tham số a0 và a1 được xác định bởi hệ phương trình sau:
Slgy = nlga0 + lga1St
St.lgy = lga0St + lga1St2
4. Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ.
Biến động thời vụ là hàng năm trong từng thời gian nhất định sự biến động được lặp lại, gây ra tình trạng sản xuất lúc thì khẩn trương, lúc thì thu hẹp. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, và phong tục tập quán sinh hoạt của dân cư. Phương pháp này dựa vào nguồn số liệu của nhiều năm (ít nhất là 3 năm) để xác định tính chất và mức độ của biến động thời vụ, phương pháp sử dụng:
+ Tính chỉ số thời vụ đối với dãy số thời gian có mức độ tương đối ổn định: Ii =
Ii: Chỉ số thời vụ của thời gian t
: số trung bình các mức độ của các thời gian cùng tên i
: số trung bình của tất cả các mức độ trong dãy số.
+ Tính chỉ số thời vụ đối với dãy số thời gian có xu hướng phát triển rõ rệt, khi đó chỉ số thời vụ được tính theo công thức sau:
Trong đó: là mức độ tính toán (có thể là số trung bình trượt hoặc dựa vào phương trình hồi quy ở thời gian i của năm thứ j)
yij là mức độ thực tế ở thời gian i của năm j.
VI. những vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn.
1. Khái niệm.
Dự đoán thống kê ngắn hạn là dự đoán quá trình tiếp theo của hiện tượng trong những khoảng thời gian tương đối ngắn, nối tiếp với hiện tại bằng việc sử dụng những thông tin thống kê về hiện tượng nghiên cứu và áp dụng những phương pháp thích hợp.
- ý nghĩa: giúp chúng ta có căn cứ để tiến hành điều chỉnh kịp thời các hoạt động sản xuất, đưa ra cơ sở quyết định phù hợp với thực tiễn, đặc biệt đối với tầm vĩ mô, giúp chúng ta trong phần lập kế hoạch, cung cấp thông tin về sự biến đổi của hiện tượng trong tương lai, nó cho phép phát hiện những nhân tố mới, những sự mất cân đối để từ đó đề ra những biện pháp phù hợp nhằm có sự điều chỉnh kịp thời và có hiệu qủa.
Trong dự đoán người ta có thể tiến hành dự đoán điểm hoặc dự đoán khoảng.
2. Nội dung của dự báo thống kê.
Xuất phát từ yêu cầu của công tác quản lý doanh nghiệp mà lựa chọn nội dung dự báo. Thông thường các đơn vị tiến hành dự báo trên các lĩnh vực sau:
- Dự báo khả năng phát triển sản xuất, kinh doanh: sự biến động của các chỉ tiêu GO, VA, NVA, doanh thu, lợi nhuận…
- Dự báo xu hướng vận động của giá cả các yếu tố đầu vào, đầu ra.
- Dự báo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3. Một số phương pháp dự báo thống kê ngắn hạn.
a) Dự báo dựa vào phương trình hồi quy: ta tiến hành theo các bước sau:
- Chọn hàm để phản ánh xu thế biến động thực tế của đối tượng dự báo: Hàm tuyến tính, hàm parabol, hàm mũ…
- Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất, tìm hệ phương trình chuẩn để tính các tham số trong phương trình hồi quy, tức là ta phải có:
S(y-)2 = min
Nếu hàm lý thuyết là tuyến tính thì ta phải có: S(y-a0-a1t)2 = min
Nếu hàm lý thuyết là parabol thì ta phải có: S(y-a0-a1-a1t2)2 = min
Nếu hàm lý thuyết là mũ thì ta phải có: S(y-a0a1t) = min
- Sau khi tìm được hàm thích hợp, ta thay các giá trị của biến số cần dự báo để tìm kết quả của tiêu thức nguyên nhân cần dự báo.
b) Dự báo dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: sử dụng khi các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hòan xấp xỉ bằng nhau.
Từ đó ta có mô hình dự đoán: yn+h = +.h ( h=1,2,3..)
yn là mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
c) Dự báo dựa vào tốc độ phát triển trung bình: sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hòan xấp xỉ nhau.
trong đó y1 là mức độ đầu tiên của dãy số thời gian
yn là mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
Mô hình dự đoán là: là mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
Mô hình dự đoán là: yn+h = . (t)h
Ngoài ra ta sẽ vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích giá trị sản xuất công nghiệp chia theo các thành phần kinh tế (kinh tế tập trung, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể, kinh tế hỗn hợp) và chia theo ngành công nghiệp chính là khai thác và chế biến của khu vực ngòai quốc doanh trên địa bàn Hà nội từ năm 1995 đến 2001.
Chương III
Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp giai đoạn 2000-2005 và dự đoán đến 2007.
I. đặc điểm tài liệu dùng để phân tích
Trong những năm qua công tác thống kê đã từng bước hòan thiện và phát triển phù hợp với quá trình đổi mới của đất nước. Số liệu Thống kê ngày càng phát huy tác dụng là căn cứ quan trọng để đánh giá, phân tích thực trạng xu hướng phát triển của tình hình kinh tế – xã hội trên phạm vi cả nước và ở từng cấp, từng ngành.
Muốn phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp và tiến hành dự đoán thì cần phải có đủ số liệu, thời gian dài vì thời gian càng dài cho phép thấy rõ xu hướng phát triển của hiện tượng. Để phân tích và tiến hành dự đóan tình hình phát triển sản xuất công nghiệp cần có các số liệu như: giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, chỉ tiêu nguồn vốn và tài sản cố định, chỉ tiêu lao động. Nhưng do điều kiện về thời gian còn hạn chế nên để phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp thì chỉ tiêu giá trị sản xuất là chủ yếu đầy đủ nhất để sử dụng phân tích trang đề án tốt nghiệp này.
Trong thực tế của công nghiệp Việt Nam thì chỉ tiêu giá trị sản xuất là chỉ tiêu chủ yếu được tổng hợp theo từng năm để đánh giá, phản ánh tình hình phát triển sản xuất công nghiệp. Nó phù hợp với tài liệu hiện có. Đề án này phân tích ba nội dung:
Phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp Việt Nam.
Phân tích xu thế biến động và dự đóan giá trị sản xuất công nghiệp Việt Nam.
Phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả.
II. Phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp Việt Nam.
1. Phân tích đặc điểm biến động kết quả sản xuất công nghiệp.
a. Kết qủa đạt được.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ viên chức, công nhân tòan ngành công nghiệp, trong 4 năm (2001-2004) ngành công nghiệp Việt Nam đã có sự thay đổi rõ rệt. Từ năm 2000-2005 ngành công nghiệp đã khắc phục nhiều khó khăn, phát huy tiềm năng, tăng cường hợp tác, vượt qua nhiều thách thức trong cạnh tranh để hòan thành tốt nhiệm vụ kế hoạch hàng năm Nhà nước giao, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp CNH – HĐH đất nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng tòan quốc lần thứ IX đã đề ra. Việt Nam tiến tới chú trọng phát triển công nghiệp mũi nhọn, phát huy lợi thế tiềm năng sẵn có ở nước ta, và giảm dần tỷ trọng sản xuất nông nghiệp.
Trong mấy năm qua giá trị sản xuất công nghiệp liên tục nâng cao, có nhiều ngành công nghiệp có đóng góp to lớn vào tăng trưởng của tòan ngành kinh tế, đáp ứng nhu cầu của nhân dân và có các mặt hàng xuất khẩu qua các quốc gia khác. Trong giai đoạn 2001-2005, hoạt động xuất có những bước phát triển quan trọng, hàng hóa Việt Nam đã thâm nhập được vào một số thị trường mới, nhất là thị trường Mỹ, đến năm 2005 đã có thêm hai nhóm hàng vượt qua 1 tỷ USD là sản phẩm gỗ và hàng điện tử và linh kiện máy tính, đưa danh mục mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD từ 4 mặt hàng năm 2001 (dầu thô 7,38 tỷ, dệt may 4,8 tỷ, giày dép 3 tỷ, thủy sản 2,7 tỷ, hàng điện tử và linh kiện máy tính 1,44 tỷ, sản phẩm gỗ 1,52 tỷ, gạo 1,2 tỷ). Kim ngạch xuất khẩu cả nước năm 2005 dự kiến 32,23 tỷ USD gấp 2,22 lần năm 2000. Trong đó riêng hàng công nghiệp đạt 2,45 tỷ USD gấp 2,42 lần. Tỷ trọng hàng công nghiệp đã tăng từ 69,9% năm 2000 lên 75,2% năm 2004 và dự kiến 76% năm 2005. Nhìn chung kim ngạch xuất khẩu của nước ta giai đoạn 2001-2005 tăng mạnh.
Vốn đầu tư cho công nghiệp tăng cả về tỷ trọng và số lượng. Năm 2000 tăng 362.372 tỷ đồng chiếm 35,2% tăng gấp 22 lần so với năm 1990. Tổng đầu tư ngành công nghiệp cả nước 5 năm từ 2001-2005 ước đạt 448 ngàn tỷ đồng và tăng dần qua các năm. Tuy trong giai đoạn 2001-2003 vốn đầu tư ngành công nghiệp thực hiện thấp hơn so với dự kiến, chỉ bằng 49% tổng số vốn đầu tư 2001-2005, nhưng năm 2004, 2005 lượng vốn đầu tư thực hiện đã tăng khá. Do bố trí cơ cấu đầu tư thực hiện nên trong thời gian tổ chức, sắp xếp lại mạng lưới doanh nghiệp, đã làm cho sản xuất liên tục đạt tốc độ tăng trưởng cao. Nhiều sản phẩm quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đã tăng cao.
Phát triển ngành công nghiệp đã góp phần quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu chung của nền kinh tế và của chính bản thân ngành công nghiệp.
+ Theo cơ cấu các ngành kinh tế quốc dân: tỷ trọng công nghiệp trong GDP tăng liên tục từ 36,7% năm 2000 lên 40,1% năm 2004 và dự kiến đạt 41% năm 2005.
+ Theo cơ cấu các thành phần kinh tế trong công nghiệp, tỷ trọng khu vực doanh nghiệp nhà nước năm 2000 giảm xuống 41,8%, năm 2004 chỉ còn 37,1% và dự kiến năm 2005 còn 34,3%. Khu vực ngòai quốc doanh năm 2000 giảm xuống 22,3%. Từ năm 2000 đến nay nhờ thực hiện luật hợp tác xã, luật Doanh nghiệp và thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nên tỷ trọng của khu vực này năm 2004 là 26,9% và năm 2005 ước khoảng 28,5%. Khu vực có vốn đầu tư nước ngòai từ năm 2001 đến năm 2003 giảm dần còn 35,8% và tăng dần trở lại trong năm 2004 và 2005 dự kiến khoảng 37,2% do tình hình thu hút đầu tư nước ngòai có chuyển biến tích cực hơn.
+ Trong nội bộ ngành công nghiệp, cơ cấu đã từng bước được dịch chuyển theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến từ 79,7% năm 2000 tăng lên 82,9% năm 2004 và dự kiến khoảng 84,9% năm 2005; giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác từ 13,8% năm 2000 xuống còn 10,8% năm 2004 và dự kiến khoảng 9,1% năm 2005; tương tự công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước giảm từ 6,5% xuống 6,2% năm 2004 và 6% năm 2005.
Nhìn chung cơ cấu công nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực cả về ngành và thành phần kinh tế phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội mà Đại hội Đảng tòan quốc lần IX đã đề ra. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tác tăng lên, ngành công nghiệp chế biến đã bước đầu khai thác được các lợi thế về nguồn nguyên liệu sản xuất trong nước để nâng cao giá trị sản phẩm xuất khẩu.
Công nghiệp không ngừng phát triển đã tạo thêm việc làm cho người lao động. Năm 2000 ngành công nghiệp có hơn 3,3 triệu lao động, chiếm 9% tổng số lao động cả nước. Trong 5 năm 2001-2005 số lao động ngành công nghiệp tăng thêm 2,31 triệu người nâng tổng số lao động năm 2005 lên 5,62 – 5,7 triệu người chiếm khoảng 11,6% lao động tòan xã hội. Tuy nhiên, chất lượng lao động vẫn còn bất cập, lực lượng lao động công nghiệp chưa qua đào tạo, chưa có kỹ năng lớn, năng suất lao động chưa cao. Một số được đào tạo từ các trường đại học, cao đẳng… ít có cơ hội tìm được việc làm phù hợp với nghề nghiệp nên chưa phát huy được năng lực.
Ngòai ra công nghiệp còn là đầu mối tạo nguồn thu ngân sách. Tính đến năm 2005 là tổng thu ngân sách của các doanh nghiệp thuộc bộ ước đạt 37,886 triệu đồng tăng 44,38% so với thực hiện năm 2004.
Kết quả sản xuất công nghiệp trong sáu năm qua đã hướng đầu tư cho phát triển công nghiệp, tạo tiền đề cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác nhằm tăng nhanh quá trình xuất khẩu các mặt hàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong nước và phục vụ cho việc xuất khẩu, đóng góp cho ngân sách nhà nước, từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo môi trường để công nghiệp ngày càng phát triển. Sự phát triển của ngành công nghiệp thể hiện qua hai chỉ tiêu: giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm.
1. Giá trị sản xuất.
Biểu III.1. Giá trị sản xuất công nghiệp từ 2000-2005
Đơn vị tính: tỷ đồng.
Năm
Giá trị sản xuất
2000
198.326,1
2001
227.342,4
2002
261.092,4
2003
305.080,4
2004
355.623
2005
416.623
Qua biểu trên ta thấy nền công nghiệp Việt Nam qua 6 năm đã có bước phát triển mạnh mẽ. Giá trị sản xuất năm 2000 là 198,326.1 tỷ đồng nhưng đến năm 2005 đã lên tới con số 416,623 tủ đồng, tăng gấp 2,1 lần so với năm 2000 và gấp 8,49 lần so với năm 1990. Năm 2005 tổng sản phẩm trong nước đạt 8,43%, vượt xa so với con số 7,79% của năm 2004, trong đó khu vực công nghiệp đạt 10,6%. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 9 năm qua kể cả năm 1999. So với các nước trong khu vực Đông á thì tốc độ tăng trưởng của Việt Nam là cao thứ hai và chỉ đứng sau Trung Quốc. Điều này thúc đẩy nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển.
* Xét theo khu vực sở hữu, khu vực kinh tế nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong GDP, khoảng 38-39% giai đoạn 2001-2005. Tuy nhiên khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) là hai khu vực dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng GDP. Khu vực kinh tế ngòai quốc doanh tiếp tục đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng kinh tế. Năm 2005 khu vực có vốn đầu tư nước ngòai càng thể hiện rõ hơn là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, đóng góp 15,9% GDP, 34,5% tổng kim ngạch xuất khẩu (nếu không tính dầu thô) và tạo gần 900 nghìn việc làm trực tiếp cùng hàng triệu việc làm gián tiếp.
a.1. Phân tích cơ cấu của công nghiệp Việt Nam.
Cơ cấu kinh tế là vấn đề mà không một quốc gia nào không quan tâm chú ý đến vì nó quyết định sự cạnh tranh của nền kinh tế và hiệu quả nền sản xuất xã hội của một nước. Cơ cấu công nghiệp có thể nghiên cứu theo các nội dung khác nhau: cơ cấu theo thành phần kinh tế, cơ cấu theo ngành.
a.1.1. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp Việt Nam theo thành phần kinh tế.
Để nghiên cứu cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế, có thể quan sát biểu III.2.
Biểu III.2. Giá trị sản xuất công nghiệp Việt Nam theo thành phần kinh tế (theo giá cố định)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Toàn ngành
DNNN
Trong đó
Ngoài quốc doanh
DN có vốn đầu tư nước ngoài
Trung ương
Địa phương
2000
198.326,1
82.897
54.962,1
27.935
44.144
71.285
2001
227.342,4
93.434.4
62.118,9
31.315,5
53.647
80.261
2002
261.092,4
105.119,4
69.640,1
35.479,3
63.474,4
92.498,6
2003
305.081,0
117.637
80.917
36.720
78.292
109,152
2004
355.623
131.658
92.904
38.754
95.776
128.189,0
2005
416.863
143.074
105.095
37.979
118.858
154.931
Qua biểu III.2 ta thấy ở tất cả các thành phần kinh tế, giá trị sản xuất công nghiệp đều có chiều hướng tăng lên theo thời gian nhưng tốc độ tăng thì khác nhau.
Để thấy được rõ sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế, từ biểu III.2 ta tính được cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp Việt Nam biểu III.3.
Biểu III.3. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế thời kỳ 2000-2005.
Năm
Toàn ngành
DNNN
Trong đó
Ngoài quốc doanh
DN có vốn đầu tư nước ngoài
Trung ương
Địa phương
2000
100
41,8
27,71
14,09
22,3
35,9
2001
100
41,1
27,32
13,78
23,6
35,3
2002
100
40,3
26,67
13,63
24,3
35,4
2003
100
38,6
26,52
12,08
25,7
35,8
2004
100
37,0
26,12
10,88
26,9
36
2005
100
34,3
25,21
9,09
28,55
37,2
Nhìn vào biểu III.3: ta đánh giá được Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực quốc doanh có xu hướng giảm đi rõ rệt. Khu vực ngòai quốc doanh tăng dần qua các năm. Khu vực có vốn đầu tư nước ngòai từ năm 2000 giảm xuống dần còn 35,8% đến năm 2003 và tăng dần vào năm 2004 và 2005.
* Xét riêng khu vực quốc doanh.
- Khu vực quốc doanh do trung ương quản lý chiếm tỷ trọng cao hơn so với khu vực quốc doanh do địa phương quản lý. Năm 2000 đóng góp vào giá trị sản xuất tòan ngành là 54.962,1 tỷ đồng chiếm 25,21% toàn ngành. Nhiều loại sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị trường, đã đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của nhân dân và góp phần thúc đẩy tạo đà cho nền kinh tế phát triển.
- Khu vực quốc doanh do địa phương quản lý cũng đóng góp một phần không nhỏ vào giá trị sản xuất tòan ngành. Năm 2000 đóng góp vào giá trị sản xuất tòan ngành là 27.935 tỷ đồng chiếm 14,09% tòan ngành và đến năm 2005 thì đạt 37.979 tỷ đồng chiếm 9,09% tòan ngành.
Nhận xét: Khu vực kinh tế Nhà nước chuyển dịch theo hướng phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp tục giữ vai trò chủ đạo của ngành với tỷ trọng 34,3% (giảm 2,7% so với năm 2004) và tăng 8,7% trong đó doanh nghiệp nhà nước trung ương chiếm tỷ trọng 25,2% và tăng 13,1% và doanh nghiệp địa phương chiếm tỷ trọng 9,1% và giảm 2%.
* Xét riêng khu vực ngòai quốc doanh: giá trị sản xuất khu vực công nghiệp ngòai quốc doanh có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2000-2005. Năm 2000 giá trị sản xuất chỉ chiếm tỷ trọng 22,3% đến năm 2005 thì chiếm 28,5% (tăng 1,6% so với năm 2004) và tăng 24,1% cao nhất trong các khu vực kinh tế do có thêm nhiều doanh nghiệp mới đi vào sản xuất, một số doanh nghiệp hiện có mở rộng quy mô sản xuất; mặt khác còn có sự thông thoáng hơn của các cơ chế, chính sách điều hành kinh tế vĩ mô và sự năng động của các doanh nghiệp thuộc khu vực này trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Xét riêng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: khu vực tiếp tục có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng công nghiệp. Năm 2000 giá trị sản xuất chiếm tỷ trọng 35,9% toàn ngành và đến năm 2005 chiếm tỷ trọng 37,2% tổng giá trị sản xuất tòan ngành, tăng 1,2% so với 2004 và có tốc độ tăng trưởng 20,9%. Đây là khu vực có năng lực cạnh tranh khá ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu, nhất là các doanh nghiệp mới được đầu tư trong những năm gần đây do được đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ tương đối cao; đồng thời phát huy được lợi thế thương hiệu và thị trường của công ty mẹ ở nước ngoài.
a.1.2. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp ngành cấp I thời kỳ 2000-2005
Giá trị sản xuất công nghiệp chia thành ba nhóm ngành: ngành công nghiệp khai thác, ngành công nghiệp chế biến và ngành công nghiệp điện gaz và nước. Để phản ánh tình hình biến động giá trị sản xuất công nghiệp ngành cấp I ta có biểu III.4.
Biểu III.4. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp ngành cấp I
thời kỳ 2000-2005
Năm
Toàn ngành
CN khai thác
CN chế biến
CN điện gas, nước
GTSX (tỷ đồng)
Tỷ trọng
GTSX (tỷ đồng)
Tỷ trọng
GTSX (tỷ đồng)
Tỷ trọng
GTSX (tỷ đồng)
Tỷ trọng
2000
198.326,1
100
27.334,6
13.78
158.097,9
79,7
12.893,6
6.5
2001
227.342,4
100
29.097,2
12.80
183.541,9
80
14.703,3
6.47
2002
261.080,4
100
30.326,4
11.62
213.096,6
81.8
17.069,4
6.54
2003
305.080,4
100
32.762,2
10.74
252.886,1
82.9
19.432
6.37
2004
355.623
100
37.479
10.54
296.288
83.3
21.886
6.15
2005
416.863
100
37.075
9.1
414.180
84.9
24.941
5.98
Qua biểu III.4 tình hình sản xuất công nghiệp Việt Nam có sự biến đổi rõ rệt. Đi đầu là ngành công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2000-2005. Năm 2000 chiếm tỷ trọng 79,7% đến năm 2005 đạt 84,9%. Ngành công nghiệp chế biến luôn khẳng định vai trò chủ đạo trong toàn bộ nền kinh tế ở nước ta. Sau đây là một vài ví dụ điển hình.
+ Ngành dệt may: Do mở được thị trường xuất khẩu Hoa Kỳ cùng với việc duy trì các thị trường truyền thống như Nhật Bản, EU và các thị trường khác nên ngành dệt may đạt được tốc độ tăng trưởng cao, xuất khẩu tăng bình quân 5 năm là 20,5%/ năm. Các sản phẩm chủ yếu của ngành cũng tăng trưởng khá, như sợi tăng 14,5%/năm, vải lụa thành phẩm 6,9%/năm, quần áo dệt kim 8%/năm, quần áo may sẵn 24,9%/năm. Hiện nay ngành dệt may đang nỗ lực thực hiện các dự án sản xuất nguyên liệu phụ liệu đầu vào như chuẩn bị hình thành trung tâm nguyên phụ liệu dệt may da giày, đưa vào hoạt động khu cụm công nghiệp dệt, nhuộm,… và tăng cường năng lực thiết kế mẫu mốt khả năng nắm bắt thị hiếu của từng thị trường để tăng giá trị gia tăng trong sản phẩm xuất khẩu.
+ Ngành da giày: Đây là ngành phụ thuộc rất lớn vào khách đặt hàng mà thực chất là gia công theo đơn hàng của các doanh nghiệp nước ngoài do năng lực để tiếp cận thị trường nước ngòai. Sáng tác mẫu mốt, chủng loại sản phẩm mới để chào hàng của doanh nghiệp trong nước còn hạn chế. Do vậy mặc dù kim ngạch xuất khẩu của ngành tăng từ 1,46 tỷ USD năm 2000 đến 2,7 tỷ USD năm 2004 và dự kiến khoảng 3 tỷ USD năm 2005. Bình quân 5 năm tăng 15,5%/năm nhưng giá trị gia tăng không cao, tỷ lệ sử dụng nguyên phụ liện trong nước còn thấp 10-20% và ngành thuộc da chưa phát triển.
+ Ngành bia, rượu, nước giải khát: Nhờ các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư, đa dạng hóa các thành phần kinh tế nên ngòai bia rượu nước giải khát đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm qua với sự tham gia của cả 3 khu vực quốc doanh, địa phương và đầu tư nước ngòai, trong đó quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo. Sản lượng bia tăng bình quân 12,1%/năm, nhiều nhãn bia ngoại nổi tiếng như Hà Nội, Sài Gòn… đã trở thành sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng. Tuy nhiên ngành rượu và nước giải khát vẫn chưa phát triển mạnh mẽ, chưa khai thác được hết thị trường nội địa.
+ Ngành chế biến sữa: Trong những năm qua ngành sữa đặc biệt quan tâm đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, đầu tư theo vùng, đưa một số nhà máy chế biến sữa ở Cần thơ, Nghệ An đi vào hoạt động, sản xuất những sản phẩm sữa ngày càng có chất lượng cao và chủng loại ngày càng đa dạng nên đã chiếm lĩnh được thị trường. Ngành cũng chủ động phối hợp với các địa phương để phát triển đàn bò sữa nhằm tăng tỷ lệ sử dụng nguyên liệu trong nước. Giá trị xuất khẩu tăng đáng kể vào những năm đầu kỳ kế hoạch cao nhất là 268 triệu USD năm 2002 và giảm dần do mất thị trường chủ lực Iraq năm 2003 đến năm 2005 đã nối lại được hợp đồng với Iraq nên kim ngạch xuất khẩu có dự kiến cả năm 87 triệu USD.
Bên cạnh đó đứng thứ hai là ngành công nghiệp khai thác. Ngành này tỷ trọng giảm dần từ 13,7% năm 2000 xuống còn 9,1% năm 2005. Công nghiệp khai thác hạn chế hơn chỉ tập trung vào khai thác những ngành có tài nguyên dồi dào như dầu khí, hạn chế khai thác những ngành tài nguyên.
+ Ngành dầu khí: Sản lượng dầu thô và khí khai thác tăng dần qua các năm 2001-2005 với tốc độ tăng bình quân khoảng 3,5%/năm (dầu) và 32,8%/năm (khí). Trong giai đoạn này một số đề án phát triển mỏ đã hòan thành, đưa sản lượng khai thác có thể đạt gần 50.000 tấn dầu thô và hơn 10 triệu m3 khí trong một ngày đêm, đảm bảo đáp ứng nhu cầu khí cho các nhà máy điện. Ngành đã hoàn thành xây dựng đúng tiến độ nhà máy đạm Phú Mỹ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và góp phần bình ổn giá đạm trong nước. Hiện nay ngành dầu khí đã và đang chủ động triển khai các hoạt động tìm kiếm thăm dò trong nước và nước ngòai, tích cực đẩy nhanh tiến độ các dự án quan trọng của ngành.
+ Ngành than: Tốc độ tăng trưởng sản lượng than bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt khoảng 22,5%/năm, góp phần không nhỏ trong việc tăng trưởng của một số ngành như điện, phân bón, xi măng và vật liệu xây dựng. Ngành than đã áp dụng nhiều giải pháp kỹ thuật mới trong công nghệ khai thác, phối hợp với địa phương kiểm soát được tình trạng khai thác kinh doanh than trái phép, môi trường vùng mỏ bước đầu đã có sự cải thiện. Cơ cấu khai thác than có sự chuyển dịch, tỷ trọng khai thác lộ thiên giảm dần, trong khi tỷ trọng khai thác than hầm lò tăng dần. Ngành đã thực hiện đa dạng hóa ngành nghề, đã và đang trực tiếp đầu tư một số nhà máy điện, khái thác chế biến khoáng sản.
+ Cuối cùng là ngành công nghiệp điện gas, nước. Ngành này có tỷ trọng thấp nhất trong ba nhóm ngành. Tỷ trọng tăng giảm không đều. Năm 2000 tỷ trọng chiếm 6,5% và giảm xuống 6,47% năm 2001, sau đó lại tăng lên 6,54%. Từ đó bắt đầu giảm và chỉ còn 5,98% vào năm 2005.
a.2. Giá trị tăng thêm (VA)
Trong giai đoạn này, ngành công nghiệp luôn có tăng trưởng trên 9% thấp nhất là năm 2002 với 9,17% và cao nhất là 2005 với 10,6%, bình quân 5 năm tăng trưởng 10,1%. Giá trị tăng thêm được thể hiện rõ hơn qua biểu III.5.
Biểu III.5. Giá trị tăng thêm công nghiệp thời kỳ 2000-2005
(theo giá thực tế)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Giá trị tăng thêm
2000
138.578
2001
155.584
2002
174.639
2003
205.026
2004
247.256
2005
293.508
Nhìn vào biểu III.5 ta thấy được Giá trị tăng thêm của công nghiệp từ 2000-2005 đều có tốc độ tăng trưởng nhanh và mạnh, góp phần không nhỏ vào nền sản xuất công nghiệp Việt Nam. Vào năm 2000 giá trị tăng thêm đạt 138.578 tỷ đồng, đến 2005 đã đạt 293.508 tỷ đồng (gấp 2,11 lần so với năm 2000). Bình quân 6 năm đạt 202.431,8 tỷ đồng. Muốn hiểu đầy đủ hơn về giá trị tăng thêm, nhìn vào biểu III.6.
Biểu III.6: Tỷ trọng công nghiệp trong GDP qua các năm 2000-2005
Đơn vị tính: %
Năm
Tỷ trọng CN tron
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32390.doc