MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết 1
2. Những căn cứ pháp lý. 1
PHẦN I ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC 3
1. Điều kiện tự nhiên: 3
1.1. Vị trí địa lý 3
1.2.Diện tích tự nhiên 3
1.3. Các đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn 3
2. Tài nguyên: 3
2.1. Đất đai 3
2.2. Tài nguyên nước: 4
3. Nhân lực 4
3.1. Dân số: 4
3.2. Lao động 4
Phần II THỰC TRẠNG NÔNG THÔN 5
1. Quy hoạch 5
2. Hạ tầng kinh tế - xã hội 5
2.1. Giao thông 5
2.2. Thuỷ lợi 6
2.3. Điện 6
2.4. Trường học 6
2.5. Cơ sở vật chất văn hoá 7
2.6. Chợ 7
2.7. Bưu điện: 8
2.8. Nhà ở dân cư nông thôn 8
3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất 8
3.1. Kinh tế: 8
3.2. Lao động: 9
3.3. Hình thức tổ chức sản xuất 10
4. Văn hoá, xã hội và môi trường 10
4.1. Văn hoá - giáo dục: 10
4.2. Y tế 11
4.3. Môi trường 11
5. Hệ thống chính trị 12
5.1. Hệ thống chính trị của xã: 12
5.2. Tình hình trật tự xã hội an ninh trên địa bàn: 12
6. Các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xã. 12
7. Đánh giá chung 12
7.1. Thuận lợi, mặt đạt được: 12
7.2. Khó khăn, hạn chế: 13
7.3. Đánh giá hiện trạng mức độ đạt theo tiêu chí quốc gia 13
PHẦN III NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ VẠN BÌNH 14
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN 14
1. Mục tiêu chung: 14
2. Các chỉ tiêu chính 14
3. Các phương châm thực hiện đề án. 15
4. Nguyên tắc thực hiện 15
5. Giới hạn phạm vi đề án. 15
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ 16
1. Quy hoạch 16
2. Phát triển hạ tầng kinh tế -xã hội 17
2.1. Giao thông 17
2.2. Thủy lợi 18
2.3. Điện 19
2.4. Trường học 20
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa 21
2.6 Chợ nông thôn 22
2.7 Bưu điện 22
2.8. Nhà ở dân cư 23
3. Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất 24
3.1 Phương hướng phát triển các ngành sản xuất nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập người dân
3.2. Các hình thức tổ chức cần phát triển 27
4. Văn hóa, xã hội và môi trường 29
4.1. Giáo dục 29
4.2. Y tế 30
4.3. Xây dựng đời sống văn hóa phong phú lành mạnh 31
4.4. Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn 32
4.5. Cũng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở 34
4.6. An ninh chính trị và trật tự xã hội 35
III. ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, CÁCH LÀM 36
1. Đối với cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới theo hướng: 36
2. Đối với cơ chế quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho xây dựng NTM đổi mới theo hướng: 36
3. Giải pháp chủ yếu để thực hiện 37
IV. VỐN VÀ NGUỒN VỐN 39
V. ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH 41
VI. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN 41
PHẦN BA 43
1. Thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Vạn Bình với nhiệm vụ: 43
2. Giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện 43
PHỤ LỤC 1
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3318 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Xây dựng nông thôn mới xã Vạn Bình, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2015, 2016-2020, định hướng đến năm 2030, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười dân, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện
3. Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
3.1 Phương hướng phát triển các ngành sản xuất nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập người dân
a) Mục tiêu
- Khuyến khích phát triển nông nghiệp và các dịch vụ nông nghiệp tốn diện tích đất ít nhưng hiệu quả kinh tế cao, tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường. Trong nông nghiệp theo quy trình kỹ thuật. Quy hoạch ổn định vùng đất sản xuất nông nghiệp lâu dài để Nhà nước hỗ trợ cho quy hoạch hạ tầng cơ bản (đường, điện, cấp nước và xử lý chất thải…) phục vụ sản xuất, phòng chống dịch bệnh, đào tạo kiến thức cho các chủ hộ.
- Tăng cường công tác khuyến nông, thông tin thị trường, liên kết sản xuất đối với nông dân qua các hình thức bồi dưỡng ngắn hạn, tham quan đầu bờ, bồi dưỡng kiến thức qua tổ hợp tác, hợp tác xã, câu lạc bộ khuyến nông, khuyến công …
- Đào tạo nghề phi nông nghiệp phục vụ chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành nghề khác nhằm đáp ứng nhu cầu các khu chế xuất, khu công nghiệp.
- Liên kết 4 nhà, kêu gọi doanh nghiệp, HTX phát triển dịch vụ thu mua nông sản cho nông dân, tạo nguồn tiêu thụ sản phẩm ổn định.
- Chỉ tiêu phấn đấu:
+ Thu nhập bình quân đầu người năm tăng gấp 1,4 lần so với bình quân chung toàn tỉnh khu vực nông thôn tại thời điểm thực hiện đề án;
+ Cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp (tỷ lệ lao động ở độ tuổi làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp) giảm bình quân 10 – 12%/năm.
+ Cơ cấu cây con: lúa, tôm, trâu, bò, heo, nhím.
Như vậy theo tiến trình thì giai đoạn năm 2011 – 2015 xã Vạn Bình sẽ hoàn thành các tiêu chí số 10; 11; 12 theo tiêu chí nông thôn mới.
Giai đoạn từ 2016 – 2020 xã Vạn Bình thực hiện duy trì, phát triển hệ thống sản xuất nhằm thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn mới theo chiều sâu.
Giai đoạn sau năm 2020 xã Vạn Bình tiếp tục thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với tiến trình phát triển của địa phương
b) Nội dung thực hiện
3.1.1. Phát triển các mô hình sản xuất hiệu quả tăng thu nhập
a. Phát triển các mô hình sản xuất hiệu quả hiện có trên địa bàn:
b. Đề xuất các mô hình sản xuất mang lại hiệu quả
(1). Mô hình vỗ béo bò
Quy mô: 100 hộ
Mỗi hộ cần đầu tư nuôi 2 con bò từ 1,5 – 2 tuổi, nuôi vỗ béo trong vòng 6 tháng-1 năm. Nguồn vốn cho mỗi hộ là 8 triệu trong thời hạn 6 tháng. Với mô hình này người dân có thể tận dụng nguồn thức ăn trong trồng trọt để nuôi bò
(2). Nuôi đà điểu
Quy mô: 10 hộ
Đây là vật nuôi mang lại giá trị thương phẩm cao, tiềm năng tiêu thụ lớn
Giá giống khoảng 1,5 triệu đồng/con; một gia đình nuôi 10 con đà điểu giống, sau 8 tháng sẽ lời trên 10 triệu đồng
(3) Mô hình trồng rau an toàn thí điểm trên địa bàn
- Quy mô: 10ha
Do nhu cầu tiêu thụ hàng hóa ngày càng cao của thị trường, do đó địa phương cần hình thành tổ liên kết sản xuất rau an toàn. Đồng thời chính quyền địa phương hỗ trợ người dân trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Trong phát triển mô hình hợp tác cần có sự liên kết của 4 nhà để mang lại hiệu quả cao. HTX sẽ thực hiện thí điểm mô hình này.
d. Các mô hình nuôi đặc sản khác như nhím: 10 hộ
Với mô hình nuôi nhím, giá nhím giống 2 tháng tuổi khoảng 15 triệu/cặp, hiệu quả kinh tế cao. Nhím được một năm tuổi thì bắt đầu sinh sản và đẻ liên tục từ 15-20 năm. Mỗi năm chúng đẻ 2 lứa, mỗi lứa được 2-4 con. Trong khi đó, chi phí xây dựng chuồng trại thấp, thức ăn lại đơn giản chỉ là các loại rau, củ, quả mà người dân có thể tự trồng được như: bí xanh, bí đỏ, khoai lang, ngô, chuối, rau cải…. Hộ nông dân liên kết thành tổ hợp tác để học tập, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Đồng thời liên kết với nhau trong việc bán sản phẩm cho thương lái.
3.1.2. Xây dựng các mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn
a. Mở rộng cơ sở sản xuất gạch ngói trên địa bàn để giải quyết trên 100 lao động cho người dân địa phương
b. Mô hình tổ phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình thông qua các dịch vụ nấu ăn cho các đám tiệc, gia công sản phẩm, đan mây …
c. Mô hình thanh niên lập nghiệp thông qua các nghề dịch vụ cơ khí, sửa chữa xe gắn máy, dịch vụ nông nghiệp…
*Khái toán kinh phí: 23.500 triệu đồng
- Tín dụng: 16.450 triệu đồng
- Doanh nghiệp, HTX: 5.405 triệu đồng
- Dân, cộng đồng: 1.645 triệu đồng;
c) Phân công quản lý, thực hiện đề án:
- Đề xuất Trung ương ghi vốn.
- Tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các hội đoàn thể hướng dẫn thực hiện nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao thu nhập trên địa bàn xã. Trình diễn các mô hình.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các hội đoàn thể hướng dẫn thực hiện nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp và thương mại dịch vụ, nâng cao thu nhập trên địa bàn xã. Trình diễn các mô hình làm ăn có hiệu quả cao.
- UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành tỉnh xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.
- UBND xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3.1.4. Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ hộ nghèo
a) Mục tiêu:
- Ban quản lý xã liên kết chặt chẽ với trung tâm dạy nghề trên địa bàn huyện để có kế hoạch đào tạo nghề và tạo việc làm cho người nông dân góp phần ổn định cuộc sống với phương châm nghề hướng đến cung cho các doanh nghiệp, các khu công nghiệp đóng trên địa bàn xã hay các địa bàn lân cận. Từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp.
- Thực hiện lồng ghép các chương trình dạy nghề cho nông dân biết về quản lý kinh tế, vững về kỹ thuật, khả năng tiếp thị; cán bộ xã giỏi về phát triển nông thôn, là nồng cốt góp phần quan trọng trí thức hóa nông thôn.
- Các chỉ tiêu cụ thể:
+ Đào tạo nghề cho 200 lao động (đối tượng nghèo)
+ Giải quyết việc làm cho 1.500 lao động;
+ Đào tạo nghề cho nông dân: 50% nông dân được trang bị kiến thức nông nghiệp và quản lý
b) Nội dung thực hiện:
- Ban quản lý liên kết chặt chẽ với trường dạy nghề trên địa bàn huyện và với các doanh nghiệp nhằm có định hướng đào tạo công nhân kỹ thuật để giải quyết lao động.
- Đào tạo nghề cấp chứng chỉ, tập huấn kỹ thuật sản xuất cho nông dân, kỹ năng khuyến nông cho cán bộ khuyến nông cơ sở, nông dân giỏi.
- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp, Trường đại học, Viện nghiên cứu ... với nông dân, hộ sản xuất trong công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, giống mới, công nghệ sau thu hoạch.
- Đào tạo và nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ kế toán cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nông nghiệp của xã, hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác sản xuất, doanh nghiệp.
- Kết hợp đào tạo nghề với thu hút doanh nghiệp, xí nghiệp, công ty hoạt động đầu tư các ngành nghề trên địa bàn.
- Đào tạo các ngành nghề phù hợp với điều kiện và nhu cầu của địa phương.
- Giải quyết việc làm cho đối tượng được đào tạo, chuyển đổi nghề
- Hỗ trợ vốn hộ nghèo sản xuất, hỗ trợ tín dụng tái nghèo
* Khái toán kinh phí: 11.900triệu đồng.
- Hỗ trợ ngân sách tỉnh: 1.550 triệu đồng
- Tín dụng: 7.610 triệu đồng
- Doanh nghiệp, HTX: 2.325 triệu đồng
- Dân, cộng đồng: 415 triệu đồng
c) Phân công quản lý, thực hiện đề án:
- Đề xuất Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ và các hội đoàn thể liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn xã.
- UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành tỉnh xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.
- UBND xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3.2. Các hình thức tổ chức cần phát triển
* Mục tiêu
- Thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động của các THT, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, ngành nghề nông thôn tại xã; nâng cao đóng góp của kinh tế tập thể vào tăng trưởng kinh tế tại xã, xoá đói giảm nghèo một cách bền vững, tạo thêm việc làm mới và bảo vệ môi trường theo hướng:
+ Hạ giá thành và nâng cao chất lượng các dịch vụ của các THT, HTX cung cấp cho xã viên;
+ Mở rộng loại hình dịch vụ mà xã viên và cộng đồng có nhu cầu. Phấn đấu xây dựng và phát triển các loại hình kinh tế tập thể cung cấp các dịch vụ phục vụ hoạt động kinh tế; phục vụ đời sống xã viên.
- Nâng cao vị trí, vai trò của kinh tế tập thể trong đời sống cộng đồng nông thôn qua việc góp phần vào đầu tư hạ tầng nông thôn, y tế, giáo dục, thể thao…
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn xã, đa dạng hóa các họat động thương mại theo các hình thức hợp tác, liên kết.
- Chỉ tiêu phấn đấu:
+ Thành lập mới 5 tổ hợp tác;
+ Thành lập mới doanh nghiệp vừa và nhỏ ở xã phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn: 10 doanh nghiệp.
+ Đào tạo, hỗ trợ vốn để HTX hoạt động hiệu quả
Theo tiến trình thì giai đoạn năm 2011 – 2015 xã Vạn Bình sẽ hoàn thành tiêu chí số 13 theo tiêu chí nông thôn mới.
Giai đoạn từ 2016 – 2020 xã Vạn Bình thực hiện duy trì, phát triển các hình thức phát triến sản xuất nhằm đẩy quá trình phát triển nông thôn mới theo chiều sâu.
Giai đoạn sau năm 2020 xã Vạn Bình tiếp tục thực hiện các kế hoạch phát triển các hình thức sản xuất nông thôn phù hợp với tiến trình phát triển của địa phương
b) Nội dung thực hiện
a. Tuyên truyền, vận động nhằm giúp người nông dân nắm bắt được chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể.
b. Bồi dưỡng, đào tạo: các chức danh tổ trưởng tổ hợp tác, chủ nhiệm, ban quản trị phải được nâng cao về năng lực quản lý.
c. Hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu như trang thiết bị phục vụ thông tin liên lạc, đào tạo trao đổi, cập nhật thông tin (điện thoại, máy fax, máy vi tính, máy in)
d. Hỗ trợ để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD, dịch vụ của các tổ chức kinh tế THT, HTX thông qua:
- Hỗ trợ điều kiện sản xuất như kho chứa, nhà sơ chế - bảo quản, công nghệ, thực hiện chế biến nông sản …
- Hỗ trợ kỹ thuật: tạo điều kiện cho người dân tiếp cận và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, nhằm tăng năng suất chất lượng sản phẩm và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần.
- Hỗ trợ về thông tin thị trường và xúc tiến thương mại;
- Tham quan học tập mô hình liên kết sản xuất đáp ứng tốt dịch vụ cho người dân;
* Khái toán kinh phí: 200,0 triệu đồng.
- Hỗ trợ từ ngân sách TW: 200 triệu đồng;
c. Phân công quản lý, thực hiện:
- Đề xuất Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Liên minh hợp tác xã, Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối hợp với các hội đoàn thể có liên quan.
- UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành tỉnh xây dựng dự án theo các nội dung có liên quan nêu trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện;
- UBND xã xây dựng dự án theo nội dung 1, lấy kiến tham gia của cộng đồng dân cư, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Văn hóa, xã hội và môi trường
4.1. Giáo dục
a) Mục tiêu : Đạt chuẩn quốc gia năm 2015
- Đẩy mạnh công tác truyền thông trong vận động con em trong độ tuổi đi học được đến trường, nâng cao tỷ lệ con em đậu tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Chỉ tiêu phấn đấu:
+ Đạt chuẩn phổ cập giáo giáo dục trung học vào năm 2015
+Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề…): 85%
Theo tiến trình thì giai đoạn năm 2011 – 2015 xã Vạn Bình sẽ hoàn thành tiêu chí số 14 theo tiêu chí nông thôn mới.
Giai đoạn từ 2016 – 2020 xã Vạn Bình thực hiện duy trì, phát triển các hình thức phát triến sản xuất nhằm đẩy quá trình phát triển nông thôn mới theo chiều sâu.
Giai đoạn sau năm 2020 xã Vạn Bình tiếp tục thực hiện các kế hoạch phát triển các hình thức sản xuất nông thôn phù hợp với tiến trình phát triển của địa phương
b) Nội dung thực hiện
- Ban quản lý xây dựng nông thôn xã phối hợp với các đoàn thể nắm bắt các trường hợp trẻ em bỏ học và kịp thời có sự hỗ trợ, động viên các em đến trường. Đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi đến trường được học tập. Đồng thời, vận động các nguồn tài trợ để nâng cao số lượng và chất lượng các suất học bổng khuyến học giành cho các học sinh có hoàn cảnh khó khăn và có thành tích học tốt.
- Phân nguồn lao động trên địa bàn xã thành 3 nhóm và đưa ra những hình thức đào tạo cụ thể cho từng nhóm lao động: nhóm chuyển dịch lao động ra khỏi sản xuất nông nghiệp; nhóm lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và nhóm là chủ các doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã. Bên cạnh việc đào tạo theo trường lớp cần mở rộng hình thức trao đổi, đối thoại, giao lưu giữa các tổ ngành nghề với doanh nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo các ban ngành, đơn vị trên địa bàn xã tuyên truyền, vận động và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho trẻ được đến trường, ra lớp đạt chỉ tiêu, chống tình trạng bỏ học giữa chừng.
- Phối hợp cùng trường Trung cấp nghề Vạn Ninh và các trường, trung tâm trên địa bàn tỉnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu thiết thực hiện nay.
- Phối hợp cùng các trung tâm giải quyết việc làm, các công ty, xí nghiệp để giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn xã
* Khái toán kinh phí:3.000 triệu đồng
- Hỗ trợ từ ngân sách TW: 300 triệu đồng;
- Hỗ trợ từ ngân sách Tỉnh: 600 triệu đồng;
- Doanh nghiệp, HTX: 1.200 triệu đồng
- Dân, cộng đồng: 900 triệu đồng
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Trung ương, tỉnh ghi vốn.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các hội đoàn thể hướng dẫn thực hiện các nội dung trên;
- UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn xã phối hợp cùng sở ngành tỉnh xây dựng dự án; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện;
- UBND xã xây dựng dự án, lấy kiến tham gia của cộng đồng dân cư, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4.2. Y tế
a)Mục tiêu : Đạt tiêu chí năm 2015
Thực hiện chỉ thị số 06/CT-TW về củng cố, tăng cường và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; phát triển mạng lưới nhân viên sức khoẻ cộng đồng; phát huy vai trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc y tế cho người nghèo.
Cụ thể như sau:
- Kịp thời đáp ứng việc khám và chữa bệnh thông thường, chăm sóc sức khỏe trẻ em, sức khỏe sinh sản và tổ chức sơ cấp cứu bệnh nhân nặng trước khi chuyển lên tuyến trên.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt yêu cầu (30%). Với:
+ Các đối tượng được quy định như người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, cựu chiến binh …do ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ người nghèo chi trả tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%.
+ Các đối tượng còn lại tự đóng toàn bộ phí bảo hiểm y tế hay được ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế đạt trên 50%.
Như vậy theo tiến trình thì giai đoạn năm 2011 – 2015 xã Vạn Bình sẽ hoàn thành tiêu chí số 15 theo tiêu chí nông thôn mới.
Giai đoạn từ 2016 – 2020 xã Vạn Bình thực hiện duy trì, phát triển hệ thống mạng lưới y tế xã nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của địa phương
Giai đoạn sau năm 2020 xã Vạn Bình tiếp tục thực hiện các kế hoạch phát triển mạng lưới y tế nông thôn phù hợp với tiến trình phát triển của địa phương
b) Nội dung thực hiện
Tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế, nhất là đối tượng công nhân viên chức, lao động làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp, nghiệp đoàn; hỗ trợ bảo hiểm y tế cho đối tượng người nghèo, diện chính sách, người già neo đơn.
* Khái toán kinh phí: 1.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ từ ngân sách tỉnh: 100 triệu đồng;
- Doanh nghiệp: 300 triệu đồng
- Dân, cộng đồng: 600 triệu đồng
c. Phân công quản lý, thực hiện:
- Đề xuất Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các hội đoàn thể hướng dẫn thực hiện các nội dung trên;
- UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành tỉnh xây dựng dự án; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện;
- UBND các xã xây dựng dự án, lấy kiến tham gia của cộng đồng dân cư, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4.3. Xây dựng đời sống văn hóa phong phú lành mạnh
a) Mục tiêu : Đạt tiêu chí năm 2011
Xây dựng các nội dung, giải pháp bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, những kết tinh văn hóa trong dân cư nông thôn thể hiện qua tình làng nghĩa xóm, , lễ hội dân gian …để đẩy lùi các tệ nạn xã hội; xây dựng môi trường xã hội lành mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa trên cơ sở người dân có ý thức cao, đồng thuận, tự nguyện, làm chủ. Hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Cụ thể:
- Xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao, phong trào văn nghệ quần chúng ; học hỏi, giao lưu kinh nghiệm duy trì và phát triển phong trào văn nghệ…
- Xây dựng quy ước làng xóm về nếp sống văn hoá nông thôn, tập trung vào việc cưới, tang, chống mê tín dị đoan và tệ nạn xã hội, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Triển khai từng bước nâng cao chất lượng các phong trào: gia đình văn hoá, thôn văn hoá, gương người tốt, việc tốt.
- Thí điểm xã hội hoá Trung tâm thể dục thể thao, tụ điểm văn hóa tại các thôn trên cơ sở chọn lọc những loại hình phù hợp nhằm nâng cao chất lượng họat động các dịch vụ phục vụ cộng đồng, thông tin địa phương.
- Xây dựng và nhân rộng người nông dân sản xuất kinh doanh giỏi thành đạt.
- Các chỉ tiêu phấn đấu về đời sống văn hóa:
+ Số thôn đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa: 8/8 thôn (100%);
+ Tỷ lệ gia đình văn hóa và làm giàu từ sản xuất nông nghiệp: 90%;
+ Tỷ lệ người tham gia hoạt động thể dục, thể thao thường xuyên: 25,8%;
+ Tỷ lệ người tham gia các hoạt động văn nghệ: 20%;
+ Tỷ lệ đám cưới, đám tang thực hiện nếp sống văn hóa: 85%;
+ Tỷ lệ người dân được phổ biến pháp luật và tập huấn khoa học kỹ thuật: 80%.
Như vậy theo tiến trình thì giai đoạn năm 2011 – 2015 xã Vạn Bình sẽ hoàn thành tiêu chí số 16 : tiêu chí Văn Hoá theo tiêu chí nông thôn mới.
Giai đoạn từ 2016 – 2020 xã Vạn Bình thực hiện duy trì, phát triển hệ thống văn hoá xã hội nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của địa phương cũng như là động lực thúc đấy quá trình phát triển nông thôn theo chiều sâu.
Giai đoạn sau năm 2020 xã Vạn Bình tiếp tục thực hiện các kế hoạch phát triển mạng lưới văn hoá nông thôn phù hợp với tiến trình phát triển của địa phương
b) Nội dung thực hiện
- Đẩy mạnh, tăng cường công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của cán bộ hội, đoàn thể của xã và nhân dân về ý nghĩa của phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, làm cho phong trào càng phát triển sau rộng, góp phần làm chuyển biến tích cực đến đời sống kinh tế, xã hội trên địa bàn thôn.
- Thực hiện nghiêm chỉ thị 27-CT/TW ngày 12/08/1998 của Bộ chính trị và quy chế thực hiện văn minh trong tiệc cưới, lễ tang và lễ hội. Thực hiện tốt chính sách về người nghèo …
- Triển khai dần từng bước nâng cao chất lượng các phong trào: gia đình văn hoá, thôn văn hoá, gương người tốt, việc tốt.
- Thông qua hệ thống đài truyền thanh, các buổi họp, hội nghị sơ, tổng kết thôn để tuyên tuyền cho nhân dân hiểu và nâng cao nhận thức về kiến thức pháp luật.
- Phối hợp cùng phòng Tư pháp huyện, các ngành chức năng của huyện để tuyên truyền, tư vấn kiến thức pháp luật cho nhân dân.
- Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị tập huấn đầu bờ, trồng thí điểm các mô hình, giống, cây trồng, vất nuôi mới để nâng cao kiến thức cũng như chuyển giao khoa học, công nghệ cho nhân dân
* Khái toán kinh phí: 1.600 triệu đồng.
- Hỗ trợ từ ngân sách Tỉnh: 480 triệu đồng;
- Doanh nghiệp, HTX: 960 triệu đồng
- Dân, cộng đồng: 160 triệu đồng.
c. Phân công quản lý, thực hiện đề án:
- Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện các công việc có liên quan.
- UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn xã phối hợp cùng sở ngành tỉnh xây dựng dự án; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện;
- UBND các xã xây dựng dự án, lấy kiến tham gia của cộng đồng dân cư và tổ chức thực hiện.
4.4. Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn
a) Mục tiêu (đạt tiêu chí năm 2011)
- Xây dựng nội dung bảo vệ phát triển môi trường tại nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ cơ sở và có căn cứ để người dân giám sát chính quyền.
- Xây dựng, cải tạo hệ thống tiêu thoát nước thải, nơi đổ rác chung cho cộng đồng; hệ thống cấp nước sinh hoạt...
- Chuyển các trại chăn nuôi tập trung, cơ sở ngành nghề gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư; khuyến khích xây dựng hầm biogas, mỗi thôn có 01 tổ chức thu gom, xử lý rác thải tại khu tập trung.
- Các chỉ tiêu phấn đấu:
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 85%;
+ Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh: 75%;
+ Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình ( nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn: 75%;
+ Thành lập 8 tổ vệ sinh thôn;
+ Quy hoạch và xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang: đạt
Như vậy theo tiến trình thì giai đoạn năm 2011 – 2015 xã Vạn Bình sẽ hoàn thành tiêu chí số 17: tiêu chí Môi Trường theo tiêu chí nông thôn mới.
Giai đoạn từ 2016 – 2020 xã Vạn Bình thực hiện duy trì, phát triển hệ thống môi trường nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của địa phương cũng như là động lực thúc đấy quá trình phát triển nông thôn theo chiều sâu.
Giai đoạn sau năm 2020 xã Vạn Bình tiếp tục thực hiện các kế hoạch phát triển môi trường nông thôn văn minh, sạch đẹp phù hợp với tiến trình phát triển của địa phương
b) Nội dung thực hiện
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, vận động người dân thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi trường và phòng chống ô nhiễm môi trường sản xuất (nông nghiệp và ngành nghề nông thôn).
- Phối hợp cùng Công ty công trình đô thị Vạn Ninh đầu tư, xây dựng và đưa nước đến các thôn trên địa bàn xã
- Tranh thủ nguồn vốn phân bổ của cấp trên để vận động nhân dân vay vốn xây dựng các công trình vệ sinh của các hộ dân trên địa bàn xã
- Ủy ban nhân dân xã khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất theo hướng sạch, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; phạt hành chính hay đề xuất huyện ra quyết định đóng cửa cơ sở hay tổ chức sản xuất - kinh doanh vi phạm về môi trường theo hướng:
+ Thu hồi giấy phép và đóng cửa vĩnh viễn đối những cơ sở vi phạm nhiều lần;
+ Đình chỉ hoạt động đối những cơ sở gây ô nhiễm môi trường và chỉ cho phép hoạt động khi có phương án và đưa vào vận hành hệ thống xử lý chất thải;
- Xây dựng mô hình mẫu về tổ, thôn có hệ thống xử lý nước thải của hộ đạt tiêu chuẩn môi trường. Tại những thôn có mật độ dân cư đông, nhiều công nhân, giao cho các đoàn thể vận động hội viên phân loại rác thải trong sinh hoạt và hình thành tổ hợp tác thu gom rác dân lập để vận chuyển rác thải tới khu xử lý rác của huyện Vạn Ninh.
- Thực hiện tiêu chí “3 xanh”: đường xanh – vườn xanh và nhà xanh, giao các hội đoàn thể tiếp tục triển khai “Hội thi môi trường Xanh - Sạch - Đẹp” kết hợp trồng cây xanh trên các trục đường đã được quy hoạch trên qui mô xã, trồng cây xanh nơi công sở và doanh nghiệp, đăng ký chỉ tiêu thi đua cho từng thôn. Khảo sát, hỗ trợ xây dựng Vườn sinh thái đẹp qui mô hộ (xây dựng tường rào bằng cây xanh, cải tạo vườn và vệ sinh cảnh quan sân vườn theo hướng xanh hóa). Phát động phong trào trồng và quản lý cây xanh như lời kêu gọi Tết trồng cây năm 1959 của Bác Hồ : “Mỗi người phụ trách trồng một hoặc vài ba cây và chăm sóc cho tốt”
* Khái toán kinh phí: 1.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ từ ngân sách Tỉnh: 370 triệu đồng;
- Tín dụng: 210 triệu đồng
- Doanh nghiệp, HTX: 350 triệu đồng
- Dân, cộng đồng: 70 triệu đồng
c. Phân công quản lý, thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế; Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng và các hội đoàn thể hướng dẫn thực hiện nội dung có liên quan;
- UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành tỉnh xây dựng dự án; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện;
- UBND các xã xây dựng dự án, lấy kiến tham gia của cộng đồng dân cư và tổ chức thực hiện.
4.5. Cũng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
a)Mục tiêu:
- Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng và các tổ chức đoàn thể thông qua việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động: thảo luận chuyên đề, mời chuyên gia trên từng lĩnh vực báo cáo chuyên đề, sinh hoạt nhóm, tham quan…
- Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra các nội dung xây dựng nông thôn mới ở từng cấp.
- Đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc nhằm hiện đại hóa nền hành chính phục vụ nhân dân.
- Xây dựng thiết thực phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới”; phát huy dân chủ cơ sở để dân có cơ hội tham gia và giám sát các hoạt động xây dựng nông thôn mới theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra ”.
- Chỉ tiêu phấn đấu:
+ Tỷ lệ cán bộ xã đạt chuẩn: đạt
+ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
+ Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh.
+ Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
+ An ninh trật tự xã hội được giữ vững: đạt.
Tuy đã đạt được tiêu chí theo chuẩn nông thôn mới nhưng giai đoạn năm 2011 – 2015 xã Vạn Bình sẽ hoàn thiện và nâng cao chất lượng cán bộ xã nhằm phục vụ cho quá trình hoàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng nông thôn mới xã vạn bình - huyện vạn ninh - tỉnh khánh hòa giai đoạn 2011-2015, 2016-2020, định hướng đến năm 2030.doc